Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp xử lý nợ có vấn đề tại ngân hàng TMCP công thương, chi nhánh bắc đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.27 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN THƯỞNG

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG,
CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN THƯỞNG

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG,
CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

:

60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng- Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thưởng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi, cách tiếp cận và câu hỏi nghiên cứu..................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................... 7
1.1.1. Rủi ro tín dụng (credit risk) ............................................................. 7

1.1.2. Nợ có vấn đề trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề của NHTM............... 14
1.1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xử lý nợ có vấn đề của NHTM........ 25
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xử lý nợ có vấn đề tại NHTM........... 29
1.1.6. Kinh nghiệm xử lý nợ có vấn đề của một số nước trên thế giới....... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH BẮC
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 40
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG...................................................................... 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 40


2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy và môi trường kinh doanh của CN Bắc
Đà Nẵng........................................................................................................... 43
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi
nhánh Bắc Đà Nẵng giai đoạn 2011-2013 ...................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHANH BẮC ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2013 ........................................................................................ 52
2.2.1. Chính sách xử lý nợ có vấn đề của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam............................................................................................. 52
2.2.2. Các biện pháp mà Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh
Bắc Đà Nẵng đã thực hiện để xử lý nợ có vấn đề trong thời gian qua ............. 54
2.2.3. Kết quả công tác xử lý nợ có vấn đề của Chi nhánh ..................... 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG.. 64
2.3.1. Thành tựu ....................................................................................... 64

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ
CÓ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG....................................................... 72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI
VIETINBANK CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG ........................................... 72
3.1.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công thương – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng ........................................................ 72
3.1.2. Định hướng xử lý các khoản nợ có vấn đề của Ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng ........................................... 74


3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ CÓ VẤN
ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH BẮC
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 75
3.2.1. Tiếp tục tái cấu trúc các khoản nợ có vấn đề một cách hữu hiệu
nhất. ................................................................................................................. 75
3.2.2. Yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm.................................................. 79
3.2.3. Khôi phục thời hạn hiệu lực để bắt đầu lại việc khởi kiện ............ 79
3.2.4. Xử lý khi chia tách, sáp nhập, cổ phần hóa doanh nghiệp ............ 80
3.2.5. Áp dụng biện pháp chuyển giao rủi ro........................................... 81
3.2.6. Giải pháp hỗ trợ khi xử lý nợ có vấn đề ........................................ 81
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội, Chính phủ.............................................. 82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................. 84
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam........... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1.

AMC

Công ty quản lý tài sản nhà nước tài trợ

2

ATM

Thẻ ghi nợ nội địa

3.

CBQHKH

4.

CBTD

5.


CP

Cổ phần

6.

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng NHNN

7.

DPRR

8.

FDI

9.

GHTD

Giới hạn tín dụng

1o.

HĐQT

Hội đồng quản trị


11.

HĐTV

Hội đồng thành viên

12.

MMTB

Máy móc thiết bị

13.

NHCT

Ngân hàng Công thương

14.

NHCV

Ngân hàng cho vay

15.

NHNNVN

16.


NHTM

17.

NX

18.

N2, N3,N4,N5

19.



20.

RRTD

Rủi ro tín dụng

21.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

22.

TCTD


Tổ chức tín dụng

23.

TMCP

Thương mại cổ phần

Cán bộ quan hệ khách hàng
Cán bộ tín dụng

Dự phòng rủi ro
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Nợ xấu
Nhóm 2,nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
Quyết định


24.

TAMC

Công ty quản lý tài sản Thái Lan

25.


TSCĐ

Tài sản cố định

26.

XLRR

Xử lý rủi ro

27.

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn theo đối tượng qua các năm

49


2.2

Dư nợ cho vay theo thời hạn qua các năm

50

2.3

Dư nợ theo loại hình khách hàng từ 2011- 2013

51

2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh

51

2.5

Tỷ lệ các khoản nợ có vấn đề đã thu hồi/Tổng dư nợ

59

2.6

Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ

60


2.7

Tỷ lệ nợ nhóm 2 /tổng dư nợ

61

2.8

Tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ

62

2.9

Tỷ lệ nợ xấu được cấu trúc thành nợ tốt hơn

62

2.10

Tình hình trích lập dự phòng tại Chi nhánh

63

2.11

Kết quả áp dụng các biện pháp XLNCVĐ

64



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là một kênh cung cấp vốn cho mọi thành phần kinh
tế, là đòn bẩy tài chính không thể thiếu cho mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và cũng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Nợ xấu của các NHTM hiện nay đang là vấn đề quan
tâm của các nhà quản lý và có ảnh hưởng rất lớn tới công cuộc phát triển đất
nước. “Nợ xấu” nói riêng - là một tảng băng lớn nhất trong thuật ngữ chung
của “Nợ có vấn đề tại NHTM”. Quản lý nợ có vấn đề là hoạt động phòng
ngừa, kiểm tra, phát hiện xử lý thu hồi - đặc biệt là nợ xấu nhằm giảm thiểu
mức độ rủi ro có thể xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của NHTM.
Qua gần 30 năm hình thành và phát triển, là một mắt xích trong hệ
thống NHCT Việt Nam- Ngân hàng thương mại trụ cột của nước nhà,- Chi
nhánh Bắc Đà Nẵng đã không ngừng đổi mới cả về qui mô và chất lượng góp
phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hóa ngân hàng theo đề án của Chính
phủ đảm bảo đủ điều kiện để sẵn sàng hội nhập với nền tài chính khu vực và
quốc tế. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh đặc biệt trong tình hình
khủng hoảng kinh tế đang diễn ra khắp toàn cầu nói chung và ở Việt Nam nói
riêng, vẫn còn nhiều tiềm ẩn rủi ro thể hiện ở những khoản nợ có vấn đề đang
nổi cộm. Vì vậy yêu cầu đặt ra là hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro làm
phát sinh khoản nợ có vấn đề - biểu hiện cao hơn là nợ xấu là mục tiêu hàng
đầu trong công tác quản trị hoạt động tín dụng nói chung và công tác thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh với phương châm phát triển bền vững, an toàn và
hiệu quả của Chi nhánh NHTMCP công thương Bắc Đà Nẵng nói riêng.
Với những lý do ở trên, và qua nhiều năm tác nghiệp, tác giả quyết định

chọn đề tài “Giải pháp xử lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Công thương


2

Viêt Nam- Chi nhánh Bắc Đà Nẵng” nhằm đóng góp một phần nhỏ trong
công tác xử lý nợ có vấn đề tại NHTM.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xử lý nợ có vấn đề của NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác xử lý nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm tăng cường công tác xử lý nợ có
vấn đề tại NHTM CP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
3. Đối tượng, phạm vi, cách tiếp cận và câu hỏi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận về xử lý nợ có vấn đề tại NHTM và thực tiễn
công tác xử lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh NHTM CP Công thương Bắc Đà
Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và tìm các biện pháp giải
quyết những vấn đề liên quan đến khoản nợ có vấn đề tại Chi nhánh
NHTMCP Công thương Bắc Đà Nẵng.
- Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập dữ liệu từ thực tế về công tác xử
lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh NHTMCP Công thương Bắc Đà Nẵng trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
* Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu qui trình xử lý nợ có vấn đề qua các tài liệu tham khảo và
lý luận về mặt học thuật.
Khảo sát thực tế về công tác xử lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh ngân
hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng. Đánh giá những thành công và mặt

hạn chế trong công tác xử lý nợ có vấn đề; Tìm ra những nguyên nhân, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị, tăng cường và nâng cao công tác


3

xử lý nợ có vấn đề nhằm tránh rủi ro và đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu
quả.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ có vấn đề là gì ?
- Tiêu chí nào dùng để đánh giá kết quả công tác xử lý nợ có vấn đề ?
- Thực trạng công tác xử lý nợ có vấn đề của Chi nhánh NHTMCP
Công thương Bắc Đà Nẵng qua những năm 2011 - 2013 diển ra như thế nào ?
Những hạn chế và bất cập trong công tác xử lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh là
gì ?
- Giải pháp nào cần được triển khai để xử lý có hiệu quả nợ có vấn đề
tại Chi nhánh NHTMCP Công thương Bắc Đà Nẵng ?
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê mô tả dựa trên cơ sở số liệu thực tế thu thập được.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng nhằm tìm hiểu thực
trạng của công tác xử lý nợ có vấn đề.
- Phương pháp so sánh dựa trên kết quả xử lý nợ có vấn đề qua từng
thời kỳ để đánh giá kết quả của công tác quản lý tín dụng của NHTM.
5. Kết cấu của đề tài
Trong đề tài này, ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày
với 3 chương cơ bản :
Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý nợ có vấn đề của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác xử lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh ngân

hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác xử lý nợ có vấn đề tại Chi
nhánh ngân hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu nhiều công trình
liên quan đến các giải pháp xử lý nợ như sau:
“ Giải pháp xử lý nợ xấu hiện nay của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” của TS Phạm Quốc Khánh- Học viện ngân hàng. Bài viết đã nhận đinh:
Tình hình nợ xấu hiện nay của các NHTM đã được nghiên cứu và thảo luận
trên nhiều khía cạnh với sự than gia của các cơ quan Chính phủ, các tổ chức,
các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước. Kinh nghiệm và thông
lệ quốc tế trong xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng có rất nhiều, vấn đề là
lựa chọn nghiên cứu ứng dụng tình huống nào là phù hợp trong điều kiện
hoàn cảnh Việt Nam, nhất là hệ thống quản trị hạn chế của các NHTM và các
doanh nghiệp, thông tin thiếu minh bạch và độ tin cậy không cao. Tác giả đã
tập trung giải quyết hai vấn đề mang tính kỹ thuật trọng yếu đó là: (1) nhóm
nợ nào cần được ưu tiên xử lý trước (trong phần ngắn hạn) thông qua biện
pháp tái cơ cấu và hỗ trợ khách hàng. (2) Số tiền cần thiết để Chính phủ xử lý
thông qua mua lại nợ xấu của các NHTM Việt Nam từ nguồn nào ?
Để xử lý nợ xấu thì bản thân các NHTM và cơ quan của Chính phủ
phải thực hiện đánh giá thực trạng các khoản nợ xấu, tuy nhiên nếu chỉ dựa
vào tiêu chí phân loại nợ thì sẽ không thể thực hiện được. Việc lựa chọn nhóm
nợ xấu để ưu tiên xử lý sẽ đáp ứng được sự giới hạn về nguồn lực cũng như
đảm bảo khơi thông vốn tín dụng. Tác giả đã đề xuất nhóm tiêu chí về triển
vọng ngành/vùng, NHTM nên tập trung vào xử lý nợ cho ngành /vùng có kinh
nghiệm, lợi thế truyền thống trong cấp tín dụng, trong đó ưu tiên cho sản xuất

nông nghiệp, nhất là những ngành có thị trường ổn định và có khả năng mở
rộng thì trường.
Tiêu chí thuộc về triển vọng khách hàng bao gồm: thành phần kinh tế,
qui mô hoạt động, năng lực quản trị và kiểm soát nội bộ; nợ xấu so với tổng


5

tài sản và vốn chủ sở hữu, tài sản của khách hàng; nguyên nhân nợ xấu của
khách hàng; công nghệ sử dụng trong hoạt động kinh doanh…
Tác giả đã dựa trên kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia
thông qua số tiền đã bỏ ra mua lại các khoản nợ xấu để xử lý, hình thức chủ
yếu là bán lại các khoản nợ, tài sản kèm theo qua đấu giá. Nguồn dùng để
mua lại chủ yếu từ ngân sách Chính phủ.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Giải pháp phòng ngừa và
xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng-VP bank ” của
tác giả Nguyễn Ngọc Tâm năm 2010. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn đã đưa những giải pháp phòng ngừa nợ xấu; Hoàn thiện chính sách đảm
bảo nợ vay; Tăng cường vai trò kiểm tra kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập;
Chuyển nợ thành vốn góp và tái đầu tư để giải phóng khoản nợ xấu nhằm
minh bạch hoạt động tín dụng của NHTM.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “ Giải pháp hạn chế và xử lý
nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai” của
tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2011 đã đưa các giải pháp hạn chế nợ xấu
như chấp hành đúng qui trình cho vay; Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân
hàng để phân tán rủi ro; Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng
và cán bộ quản lý; Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt. Ngoài ra đề tài còn tham
khảo kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới như: ở Anh; Ở
Mỹ. Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm xử lý tốt
các khoản nợ xấu của các NHTM trên địa bàn khu vực.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh “ Xử lý nợ xấu tại ngân hàng
TMCP Công thương Hai Bà Trưng Hà Nôi thực trạng và giải pháp” của tác
giả Trần Trung Hiếu năm 2012 đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy thị trường
mua bán nợ; Đẩy nhanh việc chuyển nợ thành vốn cổ phần của ngân hàng dựa
trên cơ sở tiến trình đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; Đấu giá


6

quyền giảm nợ ACCORD “ Auction-based Creditor Ordering by Reducing
Debt”; Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên
tắc Basel về quản lý nợ xấu. Để hạn chế nợ xấu, tác giả đã đưa ra mô hình
quản trị rủi ro như tách bạch giũa chức năng bán hàng với chức năng thẩm
định, đề cao trách nhiệm pháp lý của cán bộ quan hệ khách hàng…
Các giải pháp xử lý nợ - chủ yếu là nợ xấu tại các NHTM nói chung đã
được đề cập ở một số công trình nghiên cứu trước đây. Ở cấp độ thạc sĩ có
một số đề tài liên quan đến xử lý nợ xấu của NHTM, tuy nhiên phần lớn các
đề tài mới chỉ đề cập đến xử lý “nợ xấu” ở phần nội bảng cân đối kế toán
ngân hàng mà chưa quan tâm đến nợ tiềm ẩn rủi ro nhưng ở cấp độ thấp hơn
nợ xấu, tiền đề của nợ xấu - (nợ cơ cấu nhóm 1 và nợ nhóm 2) và những
khoản nợ xấu không thu hồi được phải dùng nguồn trích lập dự phòng của
ngân hàng để xử lý đưa ra ngoại bảng cân đối kế toán.
Mặt khác qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu nói trên, chưa thấy có
nghiên cứu nào về giải pháp xử lý nợ có vấn đề - bao gồm cả nợ nội bảng và
ngoại bảng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc Đà Nẵng. Vì
vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “ Giải pháp tăng cường xử
lý nợ có vấn đề tại NHTM CP Công thương VN- Chi nhánh Bắc Đà Nẵng”
đây là điểm mới khác biệt so với các công trình nghiên cứu trước đây.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Rủi ro tín dụng (credit risk)
a. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng (RRTD) có thể dẫn ra như sau:
Theo khái niệm cơ bản nhất thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Đối với ngân hàng thương mại, rủi ro tín
dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được nợ gốc và lãi của
khoản nợ đã cho vay. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều được
thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả nợ gốc và nợ lãi thì ngân hàng không bị rủi
ro. Ngược lại, nếu khách hàng vay tiền không có khả năng trả nợ hoặc cố tình
không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh gây ra những tổn thất về tài chính và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Qui định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN:” Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như nghiệp vụ



8

bảo lãnh; tài trợ thương mại; Cho thuê tài chính…
Rủi ro tín dụng gây ra những thiệt hại về tài chính mà NHTM phải
gánh chịu do khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với ngân
hàng. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là giảm
thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trường hợp nghiêm trọng sẽ
dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến ngân hàng bị phá sản.
Cần có sự phân biệt các thuật ngữ được đề cập trong các khái niệm về
rủi ro tín dụng đó là: “rủi ro và tổn thất”. Khi ta hiểu rủi ro tín dụng theo
nghĩa xác suất là khả năng khách hàng không thực hiện đúng cam kết, khả
năng này có thể xảy ra, có thể không xảy ra; Khi rủi ro tín dụng xảy ra, khách
hàng thực sự không thực hiện cam kết, số tiền mà ngân hàng không thu hồi
được thì được hiểu là tổn thất và ngân hàng phải gánh chịu. Trong nội dung
về quản trị rủi ro, Basel II cũng đề cập đến khái niệm tổn thất dự kiến
(expected loss-EL) và tổn thất ngoài dự kiến (unexpected loss- UL). Theo đó
tổn thất dự kiến được coi là chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó
thường được tính vào giá của khoản tín dụng và được bù đắp bằng nguồn dự
phòng.
Xét trong mối quan hệ rủi ro khác, rủi ro tín dụng không hoàn toàn độc
lập nó tác động qua lại với các rủi ro khác như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi
ro thanh khoản… có thể rủi ro này là tiền đề của rủi ro khác, nguyên nhân của
mọi nguyên nhân.
Rủi ro tín dụng được đánh giá là loại rủi ro cơ bản nhất trong công tác
quản trị hoạt động ngân hàng, nó gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế và mang
tính hệ thống.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Để quản lý được rủi ro, các nhà khoa học đã chia rủi ro tín dụng thành
các loại sau:



9

- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh chia thành 2 loại:
+ Nguyên nhân khách quan: là rủi ro do sự kiện ngẫu nhiên, thường là
do yếu tố bên ngoài tác động như: thiên tai, hỏa hoạn, người vay chết hoặc
mất tích…và không lường trước được tổn thất.
+ Nguyên nhân chủ quan: thuộc về ý chí chủ quan của bên vay và bên
cho vay làm thất thoát vốn.
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro chia làm 2 loại:
+ Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một khoản vay cụ thể phát sinh do
đặc thù của phương án, dự án mà người vay thực hiện, mỗi phương án, dự án
xin vay với những ngành nghề kinh doanh khác nhau thì rủi ro sẽ không giống
nhau. Mỗi khoản tín dụng được cấp sẽ có những đặc trưng khác nhau do đó
cũng có những rủi ro tín dụng khác nhau.
+ Rủi ro hệ thống: phát sinh do những điều kiện, đặc thù, bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ khách hàng
vay. Khác với rủi ro đặc thù, rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được và
do vậy TCTD chỉ biết chấp nhận, không thể tách ra được vì đó là hiển nhiên
và tất yếu.
Ngoài ra còn có nhiều hình thức phân loại khác nhau như theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, theo nguồn hình thành; theo đối tượng sử dụng vốn…
c. Tác động của rủi ro tín dụng
* Đối với NHTM
Rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ không hoàn hảo vì nó đã vi
phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính tạm thời, dẫn đến vi phạm đặc
trưng thứ hai tính hoàn trả đầy đủ gây lên mất lòng tin. Khi rủi ro tín dụng xảy
ra dẫn đến nợ xấu với tỷ lệ cao thì sẽ gây lên những hậu quả vô cùng nghiêm
trọng đối với nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây nên vốn vay bị đóng băng và có thể làm


10

mất vốn, vòng quay vốn tín dụng chậm, giảm tốc độ chu chuyển vốn làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí mất vốn. Nếu rủi ro tín dụng lớn - nợ
xấu vượt quá khả năng bù đắp của ngân hàng thì dẫn đến mất khả năng thanh
toán sẽ dẫn đến phá sản.
Tính thanh khoản: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, nợ xấu phát sinh làm
giảm khả năng thanh toán, nếu ngân hàng không thu được đầy đủ, đúng hạn
thì khó có nguồn để thanh toán cho người gửi tiền, ngân hàng phải đi vay trên
thị trường tiền tệ với lãi suất cao để đảm bảo có đủ nguồn thanh toán, biện
pháp này chỉ giải quyết được nhu cầu tạm thời, song lại phải chịu chi phí cao
khi lợi nhuận không thay đổi.
* Đối với Khách hàng
Khi rủi ro xảy ra mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng bị điều
chỉnh bởi các qui phạm pháp luật nên uy tín giảm sút mối quan hệ thân thiệnbạn hàng không còn như khi mới quan hệ. Trường hợp rủi ro có thể khắc phục
được thì người vay nhờ cậy vào ngân hàng để được áp dụng các biện pháp
mềm dẻo như: tái cơ cấu; gia hạn nợ; giảm miễn lãi… Trường hợp không
khắc phục được, buộc phải xử lý tài sản bảo đảm thì người vay có ý né tránh
ngân hàng, đôi khi thiếu sự hợp tác, buộc ngân hàng phải xử lý qua cơ quan
pháp luật, và như vậy mối quan hệ bạn hàng không còn nữa. Khi đó không
ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ lâu dài với bên vay vốn.
Lịch sử quan hệ của khách hàng sẽ bị lưu giữ trong trung tâm thông tin
rủi ro của cả hệ thống ngân hàng, khách hàng mất cơ hội vay vốn.
* Đối với nền kinh tế
Chức năng hoạt động chủ yếu của NHTM là huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu.
Khi rủi ro xảy ra, tính thanh khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng, trầm trọng

hơn là mất khả năng thanh toán, khi đó người gửi tiền sẽ ồ ạt đến rút tiền tại


11

ngân hàng gây lên những sáo trộn trong nền kinh tế, hệ lụy kéo theo là giá cả
tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, khủng hoảng tài chính lan rộng làm cho
xã hội mất ổn định.
1.1.2. Nợ có vấn đề trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
a. Khái niệm nợ có vấn đề
Xét về góc độ kế toán thì nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5 ở nội bảng và các khoản nợ đã được xử lý rủi ro bằng nguồn dự
phòng của NHTM, nợ được Chính phủ cấp nguồn xử lý đang hạch toán ở tài
khoản ngoại bảng cân đối kế toán.
Xét về bản chất thì: Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách
hàng có dấu hiệu không thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Nợ có vấn đề bao gồm những khoản vay trong hạn tiềm ẩn rủi ro; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, kể cả chưa quá hạn và đã quá hạn; Các
khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi; nợ
thanh toán không đúng kỳ hạn, đã quá hạn thanh toán (nợ quá hạn thông
thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng cả ở nội bảng và
ngoại bảng cân đối kế toán ngân hàng).
Việc phân loại các nhóm nợ vay là một phương pháp quan trọng phải
thực hiện để quản lý nợ có vấn đề. Phân loại nợ được hiểu là quá trình các
ngân hàng xem xét các danh mục cho vay vào các nhóm khác nhau dựa trên
rủi ro và điểm tương đồng của khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và
phân loại nhóm nợ giúp ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho
vay và trong trường hợp cần thiết sẽ có thể xác định chính xác mức độ rủi ro
để có biện pháp phòng ngừa kịp thời và xử lý thích hợp nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng của NHTM.


12

Các Tổ chức tín dụng đã duy trì hệ thống xếp hạng các nhóm nợ vay
như sau:
Nhóm I (Nợ bình thường): là toàn bộ nợ của những khách hàng có nợ
tại tất cả các tổ chức tín dụng đang còn trong hạn và không có nợ quá hạn,
khó đòi, tồn đọng, chờ xử lý, nợ khoanh, gia hạn nợ, lãi treo, và tình hình hoạt
động kinh doanh của khách hàng tốt.
Nhóm II (Nợ cần chú ý): Tình hình hoạt động kinh doanh hoặc tình
hình công nợ của khách hàng tại tất cả các tổ chức tín dụng có một trong
những tiêu thức sau đây thì toàn bộ nợ của khách hàng được phân loại vào
nhóm nợ cần chú ý.
- Tình hình hoạt động kinh doanh: hòa vốn hoặc hệ số nợ vay trung, dài
hạn trên vốn chủ sở hữu lớn hơn 3.
- Tình hình công nợ tại tất cả các TCTD: có bất kỳ khoản nợ nào được
gia hạn nợ theo đúng qui định.
Nhóm III (Nợ dưới tiêu chuẩn): Tình hình hoạt động kinh doanh hoặc
tình hình công nợ của khách hàng tại tất cả các TCTD có một trong những
tiêu thức sau đây thì toàn bộ nợ của khách hàng được được phân loại vào
nhóm nợ dưới tiêu chuẩn:
- Tình hình hoạt động kinh doanh bị lỗ
- Tình hình công nợ tại tất cả các TCTD có bất kỳ khoản nợ nào quá
hạn đến 6 tháng; hoặc có lãi cho vay chưa thu; hoặc có bất kỳ khoản nợ nào
được gia hạn không đúng qui định.
Nhóm IV (Nợ khó đòi): Tình hình hoạt động kinh doanh hoặc tình hình
công nợ của khách hàng tại tất cả các TCTD có một trong những tiêu thức sau
đây thì toàn bộ nợ của khách hàng được phân loại vào nhóm nợ khó đòi:

- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng xấu đi nghiêm trọng:
vốn chủ sở hữu bị âm; hoặc bị khởi kiện hoặc khởi tố; hoặc bị thu hồi giấy


13

phép kinh doanh, giấy phép hành nghề; hoặc khách hàng bị thiệt hại do nhiều
nguyên nhân khác nhau.
- Tình hình công nợ tại tất cả các TCTD: có bất kỳ khoản nợ nào đã quá
hạn trên 6 tháng; hoặc nợ khoanh; hoặc nợ chờ xử lý; hoặc nợ tồn đọng; hoặc
nợ khó đòi.
Nhóm V( Nợ có khả năng mất vốn): Là những khoản nợ có đầy đủ
thông tin của nhóm IV và có thêm các thông tin khác như không được Chính
phủ bảo lãnh; hoặc không có tài sản bảo đảm hoặc có TSBĐ nhưng TSBĐ
không đúng qui định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
Nợ được phân loại vào các nhóm III, IV và V là nợ xấu.
b. Khái niện về nợ xấu
Khái niệm nợ xấu của Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) được coi là một
cách hiểu khá bao quát của nợ xấu. Theo đó: “ một khoản nợ được coi là xấu
khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể
từ ngày tiền lãi đã được vốn hóa (capitalized), hoặc nợ được gia hạn hoặc việc
thanh toán dòng tiền trễ hạn dưới 90 ngày nhưng có những lý do xác đáng để
nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ.
Ở Việt nam, Nợ xấu theo khoản 6 Điều 2 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để XLRR tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của NHNN Việt Nam “là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới
tiêu chuẩn (nhóm III), nợ nghi ngờ (nhómIV) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm
V)”, bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3, 4, 5 do:


14

+ Chuyển nhóm nợ kéo theo đi đối với các khoản nợ của cùng một
khách hàng;
+ Chuyển nhóm nợ do khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Như vậy, nợ xấu theo quy định tại Quyết định 493 và Quyết định 18
được xác định theo các yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày, nợ cơ cấu lại thời
gian trả nợ hoặc có các nhân tố khác làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
gốc, lãi.
So với khái niệm phổ biến của thế giới, có thể thấy khái niệm “nợ xấu”
của Việt Nam đã tiếp cận với những chuẩn mực quốc tế.
c. Phân biệt nợ có vấn đề và nợ xấu
Từ những khái niệm trên cho thấy, nợ xấu nói riêng chỉ là một tảng
băng lớn trong thuật ngữ “nợ có vấn đề ” nói chung của NHTM, hay nói cách
khác nợ xấu là một bộ phận trong thuật ngữ “ nợ có vấn đề ” của NHTM.
Có thể khái quát hóa: Nợ có vấn đề = Nợ xấu (các khoản nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5 trong bảng) + nợ nhóm 2 + các khoản nợ đã xử lý đang hạch toán
ngoại bảng.
1.1.3. Nội dung biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề của NHTM
- Xử lý nợ có vấn đề là một trong những nội dung quan trọng của quá
trình quản lý nợ có vấn đề. Công tác này bao gồm các nội dung sau:
a. Nhận biết các dấu hiệu của nợ có vấn đề
* Dấu hiệu từ khách hàng
Thông thường những khoản nợ có vấn đề được biểu hiện đầu tiên ra
bên ngoài là sự vi phạm những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và được bộc lộ từ phía chủ thể tham gia giao kết (bên vay). Điều dễ nhận biết

nhất là bên vay vốn không gửi báo cáo tài chính; báo cáo thu nhập chi phí; tần
suất giao dịch với ngân hàng giảm như không nộp tiền thường xuyên, ít thanh
toán chuyển tiền…và hoặc khách hàng thay đổi tài khoản tiền gửi tại ngân


15

hàng; quan hệ với nhiều TCTD…
Khi kiểm tra bảng tổng kết tài sản thì phát hiện những bất thường như:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng giảm; hệ số tài sản ngắn hạn tính trên tổng tài sản
giảm; khả năng thanh khoản trên vốn lưu động giảm và hoặc các khoản dự
phòng tăng mạnh; các khoản nợ dài hạn tăng đáng kể, chi phí chờ kết chuyển
tăng đột biến; hàng tồn kho tăng nhanh; mức độ chênh lệch lớn giữa tổng
doanh thu và doanh thu ròng; Doanh thu bán hàng tăng lớn nhưng lợi nhuận
giảm đi; Lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh doanh âm và hoặc có kết quả
âm từ 1 đến 2 chu kỳ kinh doanh; khó khăn trong việc thanh toán nợ ngân
hàng, phải gia hạn nợ…
* Dấu hiệu từ khoản vay
Khoản vay thường xuyên chậm trả lãi vào những ngày cố định đã thỏa
thuận và hoặc phải nhắc nhở khách hàng mới trả; Vốn vay không được sử
dụng đúng mục đích; dòng tiền vay đi vào nhiều luồng với thời gian quay
vòng chậm; kế hoạch trả nợ và nguồn hoàn trả không hợp lý.
Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong
hồ sơ vay bị nhi ngờ; giá trị thực tế của tài sản bảo đảm thấp; Qui trình cho
vay không được tuân thủ theo đúng qui định của ngân hàng; cán bộ tín dụng
có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng; Không thể kiểm tra được hoặc kiểm
tra sơ sài tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay.
* Dấu hiệu khác
Cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng vay. Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng

trực tiếp đến đầu ra của sản phảm hàng hóa mà khoản vay đó đầu tư. Tỷ giá
ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của khách hàng.
Hoặc do thiên tai hỏa hoạn bất thường.


16

b. Kiểm tra hồ sơ các khoản vay
Ngay khi phát hiện ra những dấu hiệu nói trên, ngân hàng phải lập tức
thực hiện những việc sau:
- Kiểm tra ngay tính pháp lý của hồ sơ vay có đảm bảo không ? Và
phải chắc chắn rằng không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hại cho
ngân hàng.
- Đồng thời với việc kiểm tra hồ sơ khoản vay, ngân hàng phải tiến
hành định giá lại tài sản bảm đảm nhằm xác định giá trị hiện tại của TSBĐ
không bị giảm sút so với khoản vay.
- Gặp gỡ và thảo luận với bên vay về bản chất của vấn đề (nguyên nhân
sâu xa của khoản vay có vấn đề) mà ngân hàng đang xem xét có thể ảnh
hưởng tới mức độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng.
- Yêu cầu bằng văn bản với khách hàng về những vấn đề cần khắc phục.
c. Lập kế hoạch hành động
Tùy theo tình hình hiện tại và những dấu hiệu có thể xảy ra của khách
hàng, ngân hàng cho vay phải xây dựng được một kế hoạch hành động cụ thể.
Kế hoạch hành động phải được trao đổi, bàn bạc, phân tích những tình huống
có thể xảy ra đánh giá khách hàng vay theo tình hình kinh tế đang diễn biến,
góc độ ngành nghề kinh doanh khi áp dụng các biện pháp xử lý. Cần đưa ra
nhiều tình huống và phân tích lợi hại của từng trường hợp như cho vay thêm
hoặc ngừng cho và hoặc thỏa thuận về lộ trình giảm dần nợ vay sẽ gây ra hậu
quả gì ? Khả năng khách hàng phản ứng ra sao, có chiều hướng chấp thuận
không; nếu không được khách hàng chấp thuận thì xẩy ra hậu quả gì/ tổn thất

bao nhiêu/ cần bao nhiêu lao động; thời gian và làm việc với các cơ quan
chức năng nào để xử lý…? Lựa chọn phương án thuận lợi nhất để thực hiện;
Cách thức thực hiện, tiến độ thực hiện và các giải pháp. Đảm bảo phương án
đưa ra là tối ưu mang lại hiệu quả và ít tốn kém.


×