Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản tạm ứng trong kiểm toán BCTC tại hãng kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.16 MB, 81 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1

KHOA KẾ TOÁN

Trang bìa

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2

KHOA KẾ TOÁN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Nga

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3

KHOA KẾ TOÁN

MỤC LỤC

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4

KHOA KẾ TOÁN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán


HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

RRTT:

Rủi to tiềm tàng

RRKS:

Rủi ro kiểm soát

RRPH:

Rủi ro phát hiện

KTV:

Kiểm toán viên

CSDL:

Cơ sở dẫn liệu

DN:


Doanh nghiệp

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5

KHOA KẾ TOÁN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2: Phân tích tài khoản Tạm ứng (TK 141) của khách hàng ABC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu công ty Kiểm toán AASC
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán chung tại Công ty Kiểm toán AASC
Sơ đồ 2.3: Quy trình chung thực hiện thủ tục kiểm toán khoản mục Tạm ứng
Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán tạm ứng Công ty ABC

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

6


KHOA KẾ TOÁN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu cầu thông tin
đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở để người sử dụng
thông tin đưa ra quyết định của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà đôi khi thông tin
đưa ra chưa được trung thực và hợp lý, chính vì vậy mà Kiểm toán độc lập ra đời.
Với vai trò là bên thứ ba độc lập đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo
tài chính của các đơn vị, Kiểm toán độc lập ra đời tại Việt Nam từ năm 1991, với sự
ra đời của Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC.
Thực tập tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC, em
được tiếp cận với môi trường kiểm toán thực tế sau khi đã được trau dồi kiến thức
tại Học viện. Với vai trò là thực tập sinh tại Công ty, em được Công ty tạo điều kiện
nghiên cứu chương trình kiểm toán của Công ty cũng như là được đi thực tế cùng
đoàn kiểm toán với nhiệm vụ chính là hỗ trợ các anh chị trong đoàn thực hiện kiểm
toán một số phần hành. Trong đó, em được tham gia vào kiểm toán sâu khoản mục
Tạm ứng tại các khách hàng của Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm
toán AASC- chủ yếu là Các Công ty Điện lực và nhận thấy rằng khoản mục này tuy
nhỏ so với các khoản mục khác, tuy nhiên tại đây lại chứa nhiều gian lận và sai sót
do quy trình tạm ứng và hoàn tạm ứng tại ngành sản xuất điện có những đặc thù
khác so với các ngành khác. Vì vậy, em chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH tư
vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiển thức đã được học tại Học viện Tài
-


chính
Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
tạm ứng tại Công ty TNHH Kiểm toán AASC.

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

7

KHOA KẾ TOÁN

Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế trong qua trình kiểm toán
khoản mục Tạm ứng tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
AASC. Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện hơn quy

trình kiểm toán khoản mục tạm ứng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục Tạm ứng tại Công ty
-

TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán


4.
5.

AASC trong quá trình đi thực tế tại các Công ty điện lực.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp thống kế, tổng hợp, phân tích số liệu
Phương pháp quan sát và phỏng vấn
Kết cấu của đề tài

Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính.
Chương II: Thực trạng kiểm toán các khoản mục tạm ứng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính của các Công ty điện lực tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán AASC.
Chương III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán AASC.
Hà Nội, ngày….tháng…. năm…
Sinh viên thực tập

Nguyễn Quỳnh Nga
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TẠM ỨNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.1. Các vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán báo

cáo tài chính
I.1.1. Đặc điểm của khoản mục Tạm ứng ảnh hưởng tới kiểm toán
Nguyễn Quỳnh Nga


Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

8

KHOA KẾ TOÁN

Khoản tạm ứng là một khoản tiền ứng hoặc vật tư do DN giao cho người nhận tạm
ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào
đó được phê duyệt.
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục Tạm ứng, KTV cần chú ý tới các đặc điểm của
khoản mục này.
-

Các khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư, thông thường, các khoản tạm
ứng thường nhỏ và tạm ứng cho người lao động trong đơn vị kinh doanh, vì vậy,
KTV có thể thực hiện kiểm toán số dư cuối kỳ của khoản mục này bằng cách xin
xác nhận. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp xây dựng, thì tạm ứng rất lớn và là
một khoản mục quan trọng, KTV cần đi sâu thực hiện kiểm toán chi tiết hơn nữa
sự tồn tại của các khoản tạm ứng cuối kỳ cũng như quyền và nghĩa vụ của những

-

người lao động đã thực hiện tạm ứng trong đơn vị.
Tạm ứng được thực hiện theo quy trình và chứng từ được quy định cụ thể như đề
nghị tạm ứng, hồ sơ tạm ứng, duyệt tạm ứng… vì vậy, khi thực hiện kiểm toán,

-


KTV cần kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các chứng từ tạm ứng.
Trong tạm ứng, một nguyên tắc tạm ứng quan trọng là người lao động thực hiện
hoàn ứng mới được tạm ứng tiếp. Vì vậy, khi kiểm toán, KTV đi cần xem xét
nguyên tắc tạm ứng này có được đơn vị thực hiện không?.Nếu không thì nguy cơ

-

là ghi khống nghiệp vụ tạm ứng rất lớn.
Bên cạnh đó, tạm ứng luôn đi kèm với nhu cầu chi tiêu, sản xuất của đơn vị.
Kiểm toán viên cần xem xét tính hợp lý về nội dung của các khoản tạm ứng. Tạm
ứng cho công trình thì công trình đó có nằm trong danh sách thi công, hoạt động
không?, tạm ứng cho hoạt động sản xuất thì hoạt động đó có trong kế hoạch của

đơn vị hay không?
I.1.2. Một số sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục Tạm ứng
Từ việc nghiên cứu nội dung, nguyên tắc hạch toán Tạm ứng, KTV đánh giá rằng
Tạm ứng là một khoản mục nhỏ trên Báo cáo tài chính của các đơn vị thông thường,
nhưng trong các đơn vị sản xuất về điện thì số dư về Tạm ứng là rất lớn, có thể lên
tới hàng trăm triệu đồng và chủ yếu là tạm ứng tiền mặt. Vì vậy, rủi ro và gian lận có

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

9


KHOA KẾ TOÁN

thể xảy ra ở đây là không nhỏ. Dưới đây là một số rủi ro thường gặp trong kiểm
toán khoản mục Tạm ứng:
-

Tạm ứng trên số sách, BCTC lớn hơn so với thực tế (Khai khống tạm ứng). Các

nguyên nhân có thể là:
• Đơn vị hạch toán vào tạm ứng những khoản tạm ứng mà bản chất không phải là
tạm ứng, tức là người lao động lấy tiền sử dụng cho mục đích khác, không phải
phục vụ hoạt động của đơn vị. Những khoản tạm ứng này thường có thời gian
tạm ứng dài, thuộc dạng tồn lâu.
• Người lao động đã thực hiện hoàn ứng nhưng kế toán chưa ghi nhận giảm tạm


ứng do chưa luân chuyển chậm chứng từ.
Đơn vị đã tính toán hoặc ghi sổ sai khoản Tạm ứng, hoàn ứng làm Tạm ứng sai

-

tăng so với số liệu trên chứng từ kế toán.
Tạm ứng phản ánh trên sổ sách kế toán, BCTC thấp hơn so với thực tế phát sinh.

Các nguyên nhân có thể là:
• Người lao động thực hiện Tạm ứng- chưa đầy đủ chứng từ hoàn ứng nhưng kế
toán đã thực hiện thủ tục hoàn ứng cho người lao động.
• Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm Tạm ứng so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán.
• Kế toán ghi nhận muộn nghiệp vụ Tạm ứng vào Tạm ứng năm sau.


Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

10

KHOA KẾ TOÁN

I.1.3. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán Báo cáo

tài chính
a) Mục tiêu kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
- Sự hiện hữu và hiệu lực của hệ thống Kiểm soát nội bộ của đơn vị với quy trình
-

tạm ứng và hoàn tạm ứng.
Tính trung thực hợp lý của các thông tin tạm ứng được trình bày trên Báo cáo tài



chính, bao gồm mục tiêu về nghiệp vụ và số dư được tóm tắt cụ thể:
Mục tiêu sự hiện hữu: Số dư khoản mục Tạm ứng được trình bày trên Báo cáo
Tài chính của đơn vị là các khoản tiền hoặc vật tư mà người lao động trong đơn




vị đã tạm ứng và chưa thực hiện hoàn ứng.
Mục tiêu sự đầy đủ: Các khoản tạm ứng hoặc hoàn ứng đều được ghi nhận đầy

đủ.
• Mục tiêu hạch toán chính xác: Các khoản tạm ứng và hoàn ứng được ghi nhận


chính xác.
Mục tiêu sự quyền và nghĩa vụ: Các khoản tạm ứng được ghi nhận thực sự là
những khoản tiền hoặc vật tư mà người lao động trong đơn vị tạm ứng cho mục

đích phục vụ hoạt động của đơn vị.
• Mục tiêu cộng dồn và báo cáo: Số dư khoản mục Tạm ứng trình bày trên BCTC
được tổng hợp và trình bày trung thực, hợp lý.
b) Căn cứ kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm toán rất phong phú và đa dạng về hình thức cũng
như nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát các nguồn tài liệu để làm căn cứ kiểm
toán Tạm ứng chủ yếu gồm:
-

Các chính sách, quy chế của đơn vị về KSNB đối với việc ghi nhận Tạm ứnghoàn ứng mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB. Các chính sách
bao gồm: các quy chế do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hàng và của
chính bản thân đơn vị như: quy đình về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cua

-

người phê duyệt; trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt Tạm ứng- hoàn ứng…
Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng để làm bằng chứng về hoạt động KSNB, vừa
là căn cứ để KTV đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế đối với chu trình


-

Tạm ứng- hoàn ứng của đơn vị.
Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán.

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

11

KHOA KẾ TOÁN

Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài
khoản liên quan đến nghiệp vụ Tạm ứng – hoàn ứng là TK 141, ngoài ra còn có
TK 111/112…

Ngoài ra, còn các chứng từ khác đi kèm trong Hồ sơ tạm ứng, hoàn ứng như: hóa
đơn mua hàng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu
chi…
I.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tạm ứng trong kiểm toán báo cáo tài chính
I.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục tạm ứng kiểm toán báo cáo tài chính

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một số cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toán cuộc kiểm toán. Đối

với khoản mục Tạm ứng, lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV thu thập được bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về khoản
mục Tạm ứng trên Báo cáo tài chính, từ đó giúp các KTV hạn chế các sai sót, giảm
thiếu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín
nghề nghiệp đối với khách hàng.
a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm toán khoản mục
Tạm ứng
b) Thu thập thông tin cơ sở
KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm
hiểu về hệ thống kế toán cũng như các chính sách kế toán đối với tạm ứng và hoàn
ứng. Xem xét lại kết quả của các cuộc kiểm toán trước dối với khoản mục Tạm ứng
cũng như hồ sơ kiểm toán chung.
c) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các
mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình
Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

12

KHOA KẾ TOÁN

tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng như: Giấy phép thành lập và điều lệ

hoạt động của công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm
tra của năm hiện hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
d) Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua
đó tìm ra những xu hướng biến động quan trọng và tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến. KTV thường áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích dọc và
phân tích ngang. Trong giai đoạn lên kế hoạch này, KTV thường tiến hành so sánh
số dư tạm ứng đầu kỳ với cuối kỳ, tính toán tỷ lệ tạm ứng mới trên tỷ lệ hoàn ứng…
e) Đánh giá trọng yếu và rủi ro
-

Đánh giá trọng yếu

Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin, một số
liệu kế toán trong báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc tầm quan trọng của
thông tin hay của sai sót đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Để xác định mức trọng
yếu KTV tiến hành các bước sau:


Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
là lượng tối đa mà KTV tin rằng, ở đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch
nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin tài

chính. Có thể ước tính theo quy mô hoặc ước tính theo bản chất.
• Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục Tạm ứng. Việc
phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể diễn ra
đó là tình trạng khai khống và khai thiếu. Cơ sở để tiền hành phân bổ là bản chất
của các khoản mục, rủi ro tiềm tang, rủi ro kiểm soát dựa vào kinh nghiệm của
-


KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục này.
Đánh giá rủi ro trong khoản mục Tạm ứng

Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Công ty kiểm toán hoặc KTV đưa ra ý kiến không thích
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



13

KHOA KẾ TOÁN

Rủi ro tiềm tàng của chu trình Tạm ứng-hoàn ứng (IR): Là sự tồn tại sai sót
trọng yếu trong bản thân chu trình Tạm ứng- hoàn ứng mà chưa tính đến sự tác
động của bất kỳ hoạt động kiểm toán nào kể cả các hoạt động của hệ thống
KSNB. Trong khi đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
 Bản chất công việc Tạm ứng- hoàn ứng của khách hàng
 Động cơ của khách hàng trong chu trình Tạm ứng- hoàn ứng
 Các nghiệp vụ Tạm ứng- hoàn ứng có diễn ra thường xuyên, liên tục hay
không?
 Kết quả những lần kiểm toán trước của chu trình Tạm ứng- hoàn ứng
 Số dư của tài khoản Tạm ứng.




Rủi ro kiểm soát trong chu trình Tạm ứng- hoàn ứng (CR):

Là sự tồn tại những sai sót trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện
và ngăn ngừa kịp thời, do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán không
hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả dẫn tới ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo
tài chính. Rủi ro kiểm soát đại diện cho sự đánh giá về cơ cấu kiểm toán nội bộ của
khách hàng có hiệu quả đối với việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót xảy ra trong
chu trình Tạm ứng- hoàn ứng hay không? Khi tiến hành kiểm toán chu trình Tạm
ứng- hoàn ứng để đánh giá được rủi ro kiểm toán trong chu trình thì KTV cần hiểu
được cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá mức rủi ro kiểm soát và sử dụng mô hình rủi
ro kiểm toán.
Rủi ro kiểm soát trong chu trình Tạm ứng- hoàn ứng thường gặp là:
 Các phương thức phê duyệt Tạm ứng- hoàn ứng, xóa sổ các khoản Tạm ứng tồn

lâu có được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay do kế toán đơn vị tự ý làm các
công việc này khi chưa có quyết định của cấp trên.
 Sự phân công rõ ràng giữa các công việc trong một bộ phận hay không? Một
người có thể làm các công việc liên quan đến một nghiệp vụ hay không? Ví dụ
như vừa phê duyệt tạm ứng, vừa chi tiền.
• Rủi ro phát hiện của chu trình Tạm ứng- hoàn ứng (DR):
Là khả năng xảy ra các sai sót, gian lận của các khoản mục liên quan tới chu trình
Tạm ứng- hoàn ứng trên Báo cáo tài chính mà không ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

14

KHOA KẾ TOÁN

thống kiểm soát nội bộ và cũng không được KTV phát hiện trong quá trình kiểm
toán.
Các loại rủi ro phát hiện trong chu trình Tạm ứng- hoàn ứng:
 Số lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp và có liên quan đến nhiều

nghiệp vụ của chu trình khác mà KTV không thể kiểm tra được mọi chứng từ.
 Một số nghiệp vụ Tạm ứng có phát sinh nhỏ nhưng lại là gian lận mà KTV
không phát hiện ra khi kiểm toán.
 Trình độ của KTV còn non yếu nên không phát hiện ra sai sót hoặc gian lận ở
một số nghiệp vụ có số dư lớn làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.
RRTT và RRKS quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm vi chi phí, biên chế và
thời gian kiểm toán. Mức độ RRPH dự kiến luôn có quan hệ ngược chiều với mức
độ RRTT và RRKS. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua bảng 1.1: Ma trận
rủi ro (Dự kiến về KTV về RRPH)
Trong thực tế để đảm bảo tính thận trọng, các KTV thường dự kiến và ấn định mức
RRKT trong khâu lập kế hoạch thường thấp hơn mức rủi ro có thể chấp nhận được
nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho KTV. Việc làm này chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

15

KHOA KẾ TOÁN

Bảng 1.1: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH)
Đánh giá của KTV về RRKS

Rủi ro kiểm
toán


Cao

Trung bình

Thấp

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Cao

Đánh


Thấp

Trung bình

Cao

Trung bình

của

Trung bình

Cao

Cao nhất

Thấp

về RRTT

giá
KTV

Rủi ro kiểm toán của chu trình Tạm ứng- hoàn ứng (AR)

Là khả năng mà KTV không phát hiện hết các gian lận, sai sót trọng yếu ảnh hưởng
tới Báo cáo tài chính trong quá trình kiểm toán.
f) Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục Tạm ứng và đánh giá RRKS
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với Tạm ứng- hoàn
ứng là bước công việc quan trọng mà KTV cần thực hiện khi tiến hành kiểm toán

khoản mục này không chỉ để xác định tính hữu hiệu của hệ thống KSNB mà còn làm
cơ sở xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên nghiệp vụ của đơn vị.
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục này hoạt động có hiệu quả tức là rủi ro kiểm
soát được đánh giá ở mức thấp thì số lượng, bằng chứng kiểm toán thu thập sẽ giảm
và ngược lại.
Đối với việc đánh giá hệ thống KSNB khoản mục Tạm ứng, KTV có thể thực hiện
qua bốn bước cơ bản như sau:
Thứ nhất, Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB đối với khoản mục Tạm ứng và mô
tả chi tiết hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc dựa trên: môi trường kiểm soát, hệ
thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn vị, các thủ tục kiểm soát và
kiểm toán nội bộ. KTV cũng thực hiện việc kiểm tra đối chiếu với sự phân công,
phân cách trách nhiệm trong việc hạch toán Tạm ứng tại đơn vị.
Thứ hai, đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát của khoản mục Tạm ứng- hoàn
ứng. Nếu hệ thống KSNB với khoản mục này được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

16

KHOA KẾ TOÁN

rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp và ngược lại. Mức rủi ro này có thể được
KTV đánh giá cao, trung bình, thấp hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Thứ ba, Thực hiện thủ tục kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hiện hữu của hệ thống KSNB như các quy định ghi nhận Tạm ứng- hoàn ứng được

DN áp dụng, đồng thời kiểm tra tính tuân thủ các quy định của NN. Đối với bằng
chứng để lại “dấu vết” thường sử dụng phương pháp kiểm tra tài liệu liên quan. Còn
đối với các bằng chứng không để lại “dấu vết” thì tiến hành quan sát, phỏng vấn các
thủ tục có liên quan.
Cuối cùng, KTV lập bảng đánh giá. KTV có thể dựa vào một số tiêu chí như: Sự tồn
tại và hoạt động liên tục của quy trình các thủ tục kiểm toán được thống nhất thành
văn bản, các thủ tục kiểm soát hoạt động có hiệu quả không, các số liệu có chính xác
không, các chứng từ có được phê duyệt theo quy định không…
g) Thiết kế chương trình kiểm toán đối với khoản mục Tạm ứng
Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục được xem là một
bước hết sức quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng. Đây là cơ sở để kiểm toán viên
thực hiện công việc kiểm toán BCTC của khách hàng.
Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả sẽ giúp KTV thu
được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp phục vụ cho việc đưa ra ý kiến của
mình.
Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:
-

Thủ tục kiểm soát được thực hiện cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho các khoản
mục được khảo sát, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù làm giảm rủi ro

-

kiểm soát cho từng mực tiêu, thiết kế các thủ tục khảo sát về KSNB.
Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của số dư Tạm ứng. Trên cơ sở

-

đó KTV quyết định mở rộng hay thu hẹp thủ tục kiểm tra chi tiết.

Thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết lập dựa vào đánh giá trọng yếu và rủi ro đối
với khoản mục Tạm ứng, đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác định số lượng bằng

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

17

KHOA KẾ TOÁN

chứng cần thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ tục
phân tích, thiết kế thủ tục kiểm tra chi tiết để nhằm thỏa mãn các mục tiêu kiểm
toán khoản mục Tạm ứng.
I.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục tạm ứng kiểm toán báo cáo tài

chính
Sau khi thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết với khoản mục Tạm ứng, KTV sẽ
thực hiện kiểm toán theo đúng trình tự các bước được mô tả trong chương trình đã
lập nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết. Ở giai đoạn này công
việc của KTV cụ thể như sau:
I.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục Tạm ứng
KTV sử dụng thử nghiệm kiểm soát (chủ yếu là thông qua Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ
thống KSNB của khách hàng) để phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ
thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện đang được thực hiện ở khách hàng. Từ đó,
KTV thu thập đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của HT KSNB với chu trình Tạm
ứng- hoàn ứng để có thể xác định các thử nghiệm cơ bản cần thiết.

KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
-

Tìm hiểu, đánh giá về thiết kế hệ thống kiểm soát:
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Khảo sát về thực hiện các nguyên tắc kiểm soát

I.2.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích về Tạm ứng
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện thủ tục phân tích chi tiết Tạm ứng- hoàn ứng
theo từng đối tượng cụ thể như giữa các cá nhân, giữa các phòng ban, giữa các tháng
trong năm, giữa kỳ này với kỳ trước…
Các thủ tục phân tích thường áp dụng khi kiểm toán chu trình Tạm ứng- hoàn ứng
là:


Phân tích ngang:
So sánh Tạm ứng của từng đối tượng giữa kỳ này với kỳ trước, giữa các tháng
trong kỳ để thấy biến động về Tạm ứng- hoàn ứng (số dư đầu kỳ- cuối kỳ)

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



18


KHOA KẾ TOÁN

So sánh mức tạm ứng và hoàn ứng của kỳ này với kỳ trước (số phát sinh kỳ này

với số phát sinh kỳ trước) của từng đối tượng
• So sánh mức Tạm ứng của đơn vị với các đơn vị cùng ngành khác
- Phân tích dọc
Phân tích tỷ lệ hoàn ứng trên tạm ứng, thời gian tạm ứng của từng đối tượng trên
thời gian tạm ứng trung bình của các đối tượng…
Khi thực hiện các phân tích, KTV cần làm rõ những tác động của các yếu tố gây sự
biến động đương nhiên đối với Tạm ứng và chỉ ra nghi ngờ về sai phạm có thể có.
Những tác động của yếu tố đương nhiên không gây ra sai phạm, KTV loại trừ tác
động của các yếu tố này để đưa ra các nghi ngờ về khả năng sai phạm của trong chu
trình Tạm ứng- hoàn ứng. Để xác định rõ được những sai phạm, KTV cần dựa vào
CSDL là mục tiêu để tiếp tục thực hiện các bước kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
tài khoản.
I.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về Tạm ứng
Dựa vào kết quả của thủ tục phân tích và thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ tiến hành
thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết với khoản mục này để thu thập các bằng chứng
kiểm toán cần thiết phục vụ cho quá trình kiểm toán và đi đến kết luận chung là chu
trình Tạm ứng- hoàn ứng và kết luận riêng cho khoản mục Tạm ứng.
Để thực hiện kiểm tra chi tiết, KTV sử dụng phương pháp chọn mẫu. KTV chọn
mẫu phải đảm bảo được mẫu chọn mang tính đại diện. Phương pháp chọn mẫu chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm của KTV, xét đoán nghề nghiệp, chủ yếu là các nghiệp vụ
có nội dung kinh tế bất thường, nghiệp vụ phát sinh lớn hoặc phát sinh cuối kỳ, đầu
kỳ mà dễ xảy ra sai phạm.
Kiểm tra chi tiết Tạm ứng- hoàn ứng là kiểm tra các nghiệp vụ Tạm ứng và thanh
toán tạm ứng đã ghi nhận trên sổ hạch toán có đảm bảo các CSDL cụ thể hay không.
Các CSDL đó cũng chính là mục tiêu mà KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng
kiểm toán để xác nhận sự đảm bảo.


Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

19

KHOA KẾ TOÁN

Dưới đây là bảng tổng hợp các thủ tục kiểm toán chu trình Tạm ứng- hoàn ứng nói
chung và khoản mục Tạm ứng nói riêng theo từng mục tiêu cụ thể:
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm toán Tạm ứng
Mục tiêu kiểm

Thủ tục kiểm toán chủ yếu

toán
1, Tính có thật
+ Kiểm tra chứng từ (đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm
của khoản tạm ứng ứng, hóa đơn…) tương ứng với khoản tạm ứng, hoàn ứng đã
(Nghiệp vụ tạm ứng, ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
hoàn ứng đã ghi sổ
+ Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ tạm ứng,
phải thực sự phát hoàn ứng tương ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên.
sinh)
+ Kiểm tra nghiệp vụ hoàn ứng, tạm ứng có phiếu thu,
phiếu chi, hóa đơn…

+ Kiểm tra danh sách đối tượng tạm ứng và xin xác
nhận từ đối tượng tạm ứng về nghiệp vụ hoàn ứng, tạm ứng
nếu cần.
+ Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ
đồng thời trên các sổ tài khoản tương ứng.
KTV tiến hành chọn mẫu để khảo sát, đặc biệt lưu ý
đối với các nghiệp vụ tạm ứng, hoàn ứng bất thường, đối
tượng mới hoặc trường hợp tạm ứng, hoàn ứng với số tiền
lớn.
2, Sự tính toán,
+ Kiểm tra số tiền ghi trên đề nghị thanh toán với hồ
đánh giá đúng đắn, sơ hoàn ứng, phê duyệt. Số tiền trên đề nghị tạm ứng với số
hợp lý
tiền trên phiếu chi, quyết định duyệt tạm ứng.
+ Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên hóa đơn bán
hàng, so sánh với giá bán trên Hợp đồng thương mại tương
ứng đã đươc phê chuẩn hoặc bảng giá niêm yết của công ty.
Nếu cần KTV có thể tham khảo giá cả thị trường của cùng
mặt hàng, cung thời điểm bán để xem xét tính hợp lý của
giá cả đã ghi nhận với số tiền tạm ứng, đề nghị thanh toán
tạm ứng.
3, Sự phân loại
+ So sánh số lượng bút toán ghi nhận tạm ứng với số
và hạch toán đầy đủ
lượng đề nghị tạm ứng. Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự
của các phiếu chi theo đề nghị tạm ứng đã hạch toán trên sổ
ghi nhận tạm ứng.
4, Sự phân loại
+ Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ
và hạch toán đúng ràng và tính đầy đủ, chính xác, đồng thời xem xét việc hạch


Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đắn

20

KHOA KẾ TOÁN

toán các nghiệp vụ tạm ứng, hoàn ứng vào các sổ theo dõi
tiền mặt có phù hợp không.
+ Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận tạm
ứng với từng phiếu chi, quyết định phê duyệt tương ứng về
các yếu tố tương ứng (số, ngày, số tiền..)
+Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán
của tài khoản đối ứng (sổ TK111, TK 241…)

5, Sự phân loại
+ Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt
và hạch toán đúng kỳ niên độ và hạch toán, tổng hợp tạm ứng của đơn vị.
+ So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào
sổ kế toán với ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng trên đề
nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng, quyết định duyệt tạm
ứng, thanh toán tạm ứng, lưu ý ngày đầu kỳ và cuối kỳ kế
toán.

Sau khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, thu thập được các bằng chứng kiểm toán
về khoản mục Tạm ứng, KTV sẽ xem xét giấy tờ làm việc, đánh giá xem liệu bằng
chứng thu thập được có đầy đủ và thích hợp để hình thành ý kiến kiểm toán hay
không. Thông qua đó, KTV cũng đánh giá xem BCTC của đơn vị có sai sót trọng
yếu hay không,… Nếu có chênh lệch, KTV sẽ điều tra, tìm hiểu rõ nguyên nhân và
tính chất của chênh lệch, đánh giá tính trọng yếu và mức độ ảnh hưởng của nó lên
BCTC. Đối với các chênh lệch, sai phạm trọng yếu thì KTV sẽ đưa ra bút toán điều
chỉnh. Còn đối với các chênh lệch nhỏ, KTV sẽ lập bảng tổng hợp các chênh lệch
này để đánh giá. Nếu trọng yếu thì tiếp tục đưa ra các bút toán điều chỉnh.
I.2.3. Kết thúc kiểm toán và các kết luận về khoản mục tạm ứng

Giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán khoản Tạm ứng gồm các công việc chủ yếu
sau:
Thứ nhất: Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan đến
Tạm ứng
Thứ hai, Tổng hợp các kết quả kiểm toán Tạm ứng
Sau khi đã thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát cũng như các thủ tục phân tích,
kiểm tra chi tiết, KTV phải tổng hợp kết quá kiểm toán khoản mục này. Công việc

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

21

KHOA KẾ TOÁN


này dựa trên các thủ tục đã thực hiện và những bằng chứng đã thu thập được. Tổng
hợp kết quả kiểm toán khoản mục Tạm ứng thường được thể hiện dưới dạng bảng
tổng hợp kết quả kiểm toán hay biên bản kiểm toán.
Các nội dung chủ yếu trong tổng hợp kết quả kiểm toán:
1. Tổng hợp các thủ tục kiểm toán đã áp dụng.
2. Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản

và đánh giá về mức độ sai phạm
3. Nguyên nhân các sai lệch (nếu có) và các bút toán điều chỉnh sai phạm.

Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp
kết quả liên quan đến Tạm ứng và tiến hành thảo luận với BGĐ của khách hàng để
thống nhất bút toán điều chỉnh.
-

Nếu khách hàng đồng ý với những điều chỉnh của KTV thì các bút toán này sẽ
được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính lại số dư liên quan đến khoản mục

-

tạm ứng trên BCTC.
Nếu khách hàng không đồng ý với các bút toán điều chỉnh đó và chủ nhiệm kiểm
toán cho rằng các sai lệch là trọng yếu hoặc có ảnh hưởng dây chuyền ảnh hưởng
trọng yếu đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC thì KTV sẽ đưa ra ý kiến ngoại trừ về

khoản mục tạm ứng.
4. Kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa.
5. Ý kiến của KTV về sai phạm và những lưu ý (hạn chế) về KSNB đối với chu
trình Tạm ứng- hoàn ứng giúp HT KSNB đối với Tạm ứng- hoàn ứng hiệu quả
hơn.

6. Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm toán sau (nếu có)
7. Tổng hợp kết quả kiểm toán chu trình Tạm ứng – hoàn ứng là một trong các căn

cứ cho KTV tổng hợp lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có).
Như vậy, qua việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục Tạm
ứng, em có được những cơ sở khoa học nhất định về kiểm toán khoản mục Tạm ứng
để thực hiện đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục này trong thực tế khi được đi
thực tế tại Công ty Kiểm toán AASC. Thực trạng kiểm toán khoản mục Tạm ứng sẽ
được thể hiện ở chương II, tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như quy định của

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

22

KHOA KẾ TOÁN

Công ty AASC mà em chỉ được tiếp cận các đơn vị kinh doanh điện. Vì vậy, em xin
đưa ra thực trạng kiểm toán khoản mục Tạm ứng tại các đơn vị kinh doanh điện.

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


23

KHOA KẾ TOÁN

Chương II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TẠM ỨNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH
ĐIỆN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN AASC
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán

AASC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế
toán và Kiểm toán AASC
Tên gọi chính thức hiện nay: Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
AASC; tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consulting
Service Company.

Biểu tượng:
Trụ sở chính: Số 1, Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trong ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, Công ty TNHH tư vấn tài chính kế toán
và kiểm toán AASC, hay vẫn thường được gọi ngắn gọn là công ty kiểm toán
AASC, là một trong những Công ty Kiểm toán Việt Nam với số lượng khách hàng,
doanh thu lớn nhất.
Điều đáng nói nhất là Công ty kiểm toán AASC là một trong hai công ty Kiểm toán
độc lập đầu tiên ở Việt Nam, ra đời và phát cùng với lịch sử kiểm toán độc lập từ
năm 1991 với tên gọi “Công ty Dịch vụ kế toán”.
Đến ngày 14 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành Quyết định số
639/TC/QĐ/TCCB, cho phép Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm lĩnh vực dịch
vụ kiểm toán và đổi tên thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và

Kiểm toán”- AASC. Cùng với đó là sự hình thành của các chi nhánh Thanh Hóa,
Quảng Ninh.
Từ tháng 7 năm 2007 đến nay, Công ty đã chuyển đổi từ Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc bộ Tài chính

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

24

KHOA KẾ TOÁN

thành Công ty kiểm toán độc lập với tên gọi Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Cùng với sự chuyển đổi này Công ty đã chia
tách ra làm ba Công ty con tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa.
Trong đó, trụ sở chính tại Hà Nội lấy tên là Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế

toán và Kiểm toán AASC
2.1.2.1. Hệ thống các phòng ban tại Công ty TNHH tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán AASC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu công ty Kiểm toán AASC
2.1.2.2. Tổ chức phân công nhiệm vụ

Ban Tổng giám đốc gồm 1 đồng chí

Tổng giám đốc và 4 đồng chí Phó tổng
giám đốc. Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm điều hành chung mọi hoạt động
của công ty và phụ trách thêm phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản. Một Phó tổng
giám đốc làm nhiệm vụ điều hành hoạt động của Chi nhánh AASC tại TP. Hồ Chí
Minh và ba Phó tổng giám đốc còn lại làm việc tại Trụ sở chính tại Hà Nội, mỗi
người phụ trách hoạt động chuyên môn của 2 phòng kiểm toán.
Phòng kiểm toán: Tại các phòng kiểm toán, đứng đầu là Trưởng phòng chịu trách
nhiệm với Ban tổng giám đốc về hoàn thành các hợp đồng kiểm toán, điều phối
nhân sự của phòng. Số lượng nhân viên trong năm trung bình mỗi phòng là 40
người. Giữa các phòng có sự chuyên môn hóa nhất định, chẳng hạn: Phòng Dịch vụ
đầu tư nước ngoài thường nhận hợp đồng kiểm toán các dự án của World Bank,
Phòng Kiểm toán xây dựng nhận các hợp đồng về xây dựng, trong khi Phòng kiểm
toán 2 có nhiều khách hàng là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán…
Phòng Kiểm soát chất lượng và đào tạo: chịu trách nhiệm chính về mặt chuyên
môn, bao gồm các nhiệm vụ sau: soát xét lại các hồ sơ kiểm toán đã thực hiện và

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

25

KHOA KẾ TOÁN

đào tạo, bồi dưỡng, thường xuyên cập nhật các thông tin mới cho nhân viên toàn
công ty nắm được.

Phòng Tổng hợp: trong các công ty đều có phòng hành chính tổng hợp làm các
nhiệm vụ liên quan đến hành chính, tổng hợp. Đối với một công ty kiểm toán có quy
mô lớn như AASC, phòng hành chính tổng hợp còn có một nhiệm vụ là chuẩn bị
công tác hậu cần cho các nhóm kiểm toán.
Trong năm 2012, Công ty đã có quyết định quan trọng đó là thành lập Phòng kiểm
toán 7 và Ban thư ký.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động cung cấp các dịch vụ của Công ty TNHH tư vấn Tài

chính, Kế toán và Kiểm toán AASC
Hoạt động chính của AASC là cung cấp các dịch vụ về tư vấn tài chính kế toán, thuế
giúp doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống kế toán phù hợp và hiệu quả đối với
doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó AASC còn kiểm tra và đưa ra những đánh giá
trung thực và hợp lý cho ban quản trị và các cổ đông. Hiện nay, AASC đang cung
cấp các dịch vụ:
-

Kiểm toán: Trong các loại dịch vụ kiểm toán mà công ty cung cấp, kiểm toán báo

-

cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh của Công ty.
Kế toán: chủ yếu là tư vấn mở sổ và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, mô

-

hình tổ chức kiểm toán,
Tư vấn Tài chính, Quản trị kinh doanh: Tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng
kí kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới; Tư vấn kiểm kê định giá tài sản;
Tư vấn quyết toán vốn đầu tư; Tư vấn tiến hành cổ phần hóa, niêm yết chứng
khoán, sáp nhập hay giải thể; Tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách


-

tài chính.
Tư vấn thuế: Lập kế hoạch thuế, đăng kí, tính toán và kê khai thuế phải nộp với
cơ quan thuế; Rà soát dánh giá việc vận hành các sắc thuế, chính sách thuế hiện

-

hành của Việt Nam…
Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng;
Công nghệ thông tin;
Thẩm định giá.

Nguyễn Quỳnh Nga

Lớp: CQ47/22.02


×