MỤC LỤC
I.Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị: ...............................................................................................83
A.Thủ tục phân tích......................................................................................................................................84
B.Thủ tục kiểm toán chi tiết..........................................................................................................................85
C.Các thủ tục bổ sung (nếu có)....................................................................................................................85
A.Kết luận về mục tiêu kiểm toán.................................................................................................................86
B.Kiến nghị...................................................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I.Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị: ...............................................................................................83
I. Mục tiêu kiểm toán ....................................................................................................................................... 83
II. Thủ tục kiểm toán ........................................................................................................................................ 84
A.Thủ tục phân tích......................................................................................................................................84
B.Thủ tục kiểm toán chi tiết..........................................................................................................................85
C.Các thủ tục bổ sung (nếu có)....................................................................................................................85
III. Kết luận và kiến nghị ................................................................................................................................. 86
A.Kết luận về mục tiêu kiểm toán.................................................................................................................86
B.Kiến nghị...................................................................................................................................................86
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các
thương hiệu trong nước với các doanh nghiệp, thương hiệu nước ngoài càng trở
nên gay gắt. Trong bối cảnh đó, để có thể tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp
Việt Nam cần chú trọng hơn tới các chính sách quản lý của mình đặc biệt là các
chính sách quản lý nhân viên sao cho việc trả lương phản ánh được đúng những
công sức mà người lao động đóng góp cho công ty nói chung và cho nhà quản lý
nói riêng. Quá trình hạch toán lương và các chế độ liên quan đến tiền lương luôn
được người lao động quan tâm, bởi khi họ được nhận một một khoản thù lao
xứng đáng đó sẽ là nguồn động lực lớn giúp cho công ty đó ngày càng phát
triển, ngược lại nó cũng có thể là một trong những yếu tố quan trọng trong
những quyết định thôi việc của mỗi nhân viên. Sớm nắm bắt được tầm quan
trọng của lương và các khoản trích theo lương đối với mỗi doanh nghiệp và để
có những nhận xét đúng đắn đứng trên góc độ của một người làm kiểm toán các
khoản mục lương và các khoản trích theo lương, Công ty Kiểm toán và Tư vấn
tài chính acagroup đã chú trọng xây dựng chương trình kiểm toán các khoản
mục về lương và các khoản trích theo lương. Coi đây là một phần hành quan
trọng trong khi kiểm toán tại mỗi doanh nghiệp.
Được sự hướng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Hồng Thúy cùng các
anh, chị, cô, chú trong công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính ACAgroup em đã
hoàn thành tốt thời gian thực tập của mình với bài luận văn tốt nghiệp “Hoàn
thiện quy trình kiểm toán lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (ACAGroup)” với nội dung
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính được
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
(ACAGroup)
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
tài chính (ACAGroup) thực hiện
Mặc dù có nhiều cố gắng song kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những sai sót. Tuy nhiên, em hi vọng với những kiến thức có
trong bài sẽ giúp người đọc hình dung một cách tổng thể về quy trình kiểm toán
khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính ACAGroup thực hiện. Qua đó,
có thể nhìn nhận những mặt được và chưa được của quá trình kiểm toán các
khoản mục đó tại ACAGroup để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện việc
kiểm toán các khoản mục này là công cụ soát xét hiệu quả cho mỗi doanh
nghiệp, góp phần hiệu quả quản lý cho các doanh nghiệp hiện nay.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Theo từ điển tiếng Việt, tiền lương thực chất là tiền trả cho công nhân
viên để bù đắp sức lao động của họ. Hiểu theo nghĩa rộng hơn “tiền lương là
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải
trả cho người lao động theo thời gian và khối lượng công việc mà người lao động
đã cống hiến cho doanh nghiệp”.Như vậy, đối với người lao động tiền lương là
khoản thu nhập giúp người lao động trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc
sống, còn đối với người sử dụng lao động đó là một khoản chi phí buộc phải trả
để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp. Việc trả lương đúng đắn và hợp lý sẽ
có tác dụng điều hoà lợi ích của cả hai bên, người lao động sẽ sử dụng tiền
lương như là một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
và là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Do đó, một nhà quản trị giỏi
là người biết cân bằng lợi ích giữa người lao động và lợi ích của doanh nghiệp,
sao cho người lao động hài long với mức lương họ nhận được và doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí tiền lương.
Bên cạnh tiền lương nhà nước còn quy định các chế độ để đảm bảo quyền
lợi cho người lao động đó là các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo
lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và thuế thu nhập
cá nhân. Những khoản này thường được trích dựa trên mức lương cơ bản của
người lao động.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội. Như vậy, Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu khách
quan, nó thể hiện mối quan hệ giữa ba bên: bên tham tham gia, bên bảo hiểm xã
hội và bên được bảo hiểm xã hội. Bên tham gia bảo hiểm xã hội có thể chỉ là
người lao động hoặc cả người sử dụng lao động và người sử dụng lao động. Bên
bảo hiểm xã hội thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và
bảo trợ. Bên được bảo hiểm xã hội là người lao động và gia đình họ khi có đủ
các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Quy mô của quỹ
phụ thuộc chủ yếu vào số lượng thành viên tham gia và mức đóng góp của mỗi
thành viên.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở công
ty. Kinh phí công đoàn được trích tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho
người lao động và công ty phải chịu toàn bộ.
Thuế thu nhập cá nhân hay thuế dành cho người có thu nhập cao là loại
thuế đánh vào thu nhập của cá nhân người lao động có mức thu nhập trên năm
triệu đồng đối với người Việt Nam, và trên tám triệu đồng đối với người nước
ngoài theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.1.2. Chức năng, vai trò của lương và các khoản trích theo lương và mục tiêu
kiểm toán các khoản mục trên
1.1.2.1. Chức năng của lương và các khoản trích theo lương
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Hoạt động thuê mướn hoặc tuyển
dụng nhân viên thường được thực hiện bởi phòng nhân sự. Khi có nhu cầu tuyển
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
dụng phòng nhân sự sẽ có thông báo và tờ trình về vấn đề thuê mướn, tuyển
dụng nhân viên. Sau khi được sự phê duyệt của nhà quản lý phòng nhân sự sẽ
tiến hành phỏng vấn, kiểm tra và đưa ra kế hoạch sử dụng lao động. Những
thông tin về người lao động như mức lương, hệ số, chế độ thưởng, phúc lợi và
tình hình đóng bảo hiểm…sẽ được lập thành hai bản, một bản được lưu vào hồ
sơ nhân viên cất trữ tại phòng nhân sự, một bản được gửi xuống phòng kế toán
để làm cơ sở tính lương.
Phê duyệt thay đổi mức lương, thưởng, các khoản phúc lợi: tất cả
những trường hợp thay đổi mức lương như đề bạt, thăng chức, thuyên chuyển
công tác…đều được ghi chép và có sự phê duyệt của phòng nhân sự. Công tác
này nhằm đảm bảo tính chính xác của quá trình thanh toán lương. Bên cạnh, đó
bộ phận nhân sự phải thường xuyên có sự trao đổi với phòng kế toán để phòng
kế toán nắm chắc những trường hợp mãn hạn hợp đồng, bị đuổi việc, hoặc thay
đổi công tác, để phòng kế toán thực hiện tốt công tác tính lương cho người lao
động.
Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: quá trình theo dõi thời gian và khối lượng công
việc hoặc sản phẩm lao vụ hoàn thành có ý nghĩa rất lớn cho công tác tính
lương.
Thông thường, để theo dõi thời gian làm việc của người lao động doanh
nghiệp thường sử dụng bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho
từng phòng ban bộ phận, được treo công khai tại các phòng ban do trưởng,
phòng làm nhiệm vụ chấm công. Cuối mỗi kỳ tính lương các phòng ban gửi
bảng chấm công của mình cho phòng kế toán, phòng kế toán lấy đó làm căn cứ
để tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên.
Để theo dõi lương theo sản phẩm, một số đơn vị sản xuất thường sử dụng
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, cũng giống như bảng tính
lương phiếu có chức năng tính ra lương cho nhân viên theo sản phẩm.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Tính lương và lập bảng tính lương: Căn cứ vào tất cả các chứng từ như
bảng tính lương, phiếu xác nhận sản phận hoặc lao vụ hoàn thành, và những
chứng từ khác liên quan đến lương, kế toán tiến hành tính lương, thưởng cho
người lao động. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế
thu nhập cá nhân được tính theo đúng quy định của nhà nước. Sau khi tính toán
xong kế toán tiền lương sẽ lập thành hai mẫu là Bảng thanh toán tiền lương và
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở là các bảng tính lương, tính thưởng và các
chứng từ gốc liên quan kế toán tiền lương tiến hành ghi sổ kế toán. Quá trình ghi
sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đúng, đủ và chính xác tình hình tính lương và
thanh toán lương của doanh nghiệp.
Thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương chưa thanh
toán: Các phiếu chi và séc chi lương được kế toán tiền lương viết rồi gửi cho
thủ quỹ, phiếu chi, hay séc chi lương được đánh số thứ tự và có sự ký duyệt của
cấp trên. Sau khi thủ quỹ kiểm tra các phiếu chi hoặc séc chi lương sẽ tiến hành
trả lương, nhân viên sẽ ký nhận vào séc hoặc bảng thanh toán lương để xác nhận
họ đã nhận đủ số tiền. Séc hoặc phiếu chi lương được lưu trữ cẩn thận đó là căn
cứ pháp lý khi các cơ quan chức năng kiểm tra các vấn đề về tiền lương.
1.1.2.2. Vai trò của lương và các khoản trích theo lương
Lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, tuy nhiên
đứng trên những góc độ khác nhau lương và các khoản trích theo lương bộc lộ
những vai trò khác nhau:
Xét trong mối quan hệ với chủ thể lao động: Tiền lương là khoản thù
lao lớn đối với người lao động, người lao động sử dụng tiền lương của mình để
trang trải cho những chi phí của bản thân, gia đình. Do đó, xét với bản thân
người lao động tiền lương đóng một vai trò quan trọng là vật trao đổi ngang giá
của người lao động khi bán sức lao động của mình để đổi lấy những giá trị vật
chất khác.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Xét trong bản thân doanh nghiệp, và đối với các hoạt động tài chính
doanh nghiệp tiền lương có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai, quá trình tính lương và phân bổ tiền lương có ảnh hưởng lớn tới
nhiều chu trình khác của doanh nghiệp. Việc tính lương và phân bổ lương không
đúng sẽ dẫn đến việc tính sai giá trị dở dang của sản phẩm ảnh hưởng đến giá
vốn hàng bán của doanh nghiệp, ngoài ra việc trả lương không đúng sẽ làm cho
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng giảm, hoặc tăng không đúng so với tình hình
thực tế của bản thân doanh nghiệp.
Thứ ba, tiền lương là một lĩnh vực chứa đựng nhiều gian lận, sai sót từ đó
có thể dẫn đến việc biển thủ một khoản tiền lớn của doanh nghiệp.
Qua đó, ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt tiền lương sẽ dẫn đến những
hiệu quả tốt là đòn bẩy khuyến khích người lao động, ngược lại nếu công tác
quản lý tiền lương còn nhiều bất cập có thể dẫn đến những tình trạng chảy máu
chất xám như tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải. Tiền lương
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, và mức sống của người dân của mỗi quốc gia.
1.1.2.3. Mục tiêu kiểm toán lương và các khoản trích theo lương
Mục tiêu của kiểm toán giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính được lập trên cơ sở chuyển mực và chế
độ kế toán hiện hành hoặc có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán gồm hai loại đó là mục tiêu kiểm toán
chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán chung được áp dụng
cho tất cả các khoản mục kiểm toán giúp kiểm toán viên phân đoạn cuộc kiểm
toán một cách hợp lí và có hiệu quả. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác
định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay chu trình cần
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
được phản ánh. Dưới đây là những mục tiêu kiểm toán lương và các khoản trích
theo lương:
Mục tiêu Nội dung
Mục tiêu kiểm toán chung Các nghiệp vụ về lương và các khoản trích theo
lương và những thông tin tài chính có liên quan
được ghi sổ phù hợp với nguyên tắc, chế độ kế
toán hiện hành.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Tính hiệu lực Các nghiệp vụ về lương và các khoản trích theo
lương đã ghi chép thì thực sự tồn tại.
Trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ về lương và các khoản trích
theo lương đã xảy ra đều được ghi chép đầy đủ
tong sổ sách và báo cáo kế toán.
Quyền và nghĩa vụ Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lương
và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ
tài chính hiện hành.
Tính giá Việc hạch toán và thanh toán cho người lao động
được thực hiện theo đúng đơn giá, cấp bậc, và
mức khoán theo hợp đồng lao động.
Phân loại và trình bày Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương
cho công nhân viên phải được trình bày trên các
tài khoản thích hợp
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với lương và các khoản trích theo lương
1.1.3. Đặc điểm về lương và các khoản trích theo lương
1.1.3.1. Các hình thức tiền lương, số lượng và thời gian lao động
• Hình thức tiền lương theo thời gian
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Hình thức tiền lương theo thời gian là việc tính và trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề, trình độ kỹ thuật chuyên môn
nghiệp vụ. Tuỳ theo tính chất lao động và mỗi ngành nghề sẽ có một thang
lương, bậc lương khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước thường áp
dụng thang lương với 12 bậc lương, và mức lương tối thiểu nhà nước quy định
là 540.000 đồng. Tuỳ vào tình hình kinh tế, mức độ lạm phát mà hàng năm nhà
nước sẽ điều chỉnh mức lương tối thiểu cho hợp lý.
Các doanh nghiệp có thể tính lương theo giờ, ngày, hoặc theo tháng. Theo
luật lao độg người lao động làm việc không quá 8 giờ một ngày hoặc 48 giờ một
tuần. Người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đúng quy định của
nhà nước, mức làm thêm có thể gấp 150, 200 lần mức lương bình thường. Tuy
nhiên, cũng theo luật lao động người lao động có quyền thoả thuận làm thêm giờ
nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm.
Hình thức tính lương theo thời gian thường áp dụng với các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, dịch vụ. Hình thức tính lương theo thời gian dễ dàng
trong việc tính toán và theo dõi, tuy nhiên lại mang tính bình quân nhiều khi
không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Do đó, quá trình sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép phản
ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế của người lao
động. Chứng từ ban đầu và quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong doanh nghiệp là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được lập cho từng
phòng, ban bộ phận để ghi chép thời gian làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của
người lao động theo từng ngày. Bảng chấm công được đặt ở vị trí công khai để
người lao động giám sát được thời gian lao động của mỗi người. Bảng chấm
công được dùng để làm căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao
động, và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp ngừng việc vì bất cứ nguyên nhân gì đều phải làm
Biên bản ngừng việc, trong biên bản ngừng việc phải ghi rõ nguyên nhân xảy ra
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
và người chịu trách nhiệm cho việc ngừng việc. Biên bản ngừng việc sẽ làm căn
cứ cho để tính lương và xử lý các thiệt hại xảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông…đều
phải có chứng từ nghỉ việc được sự phê duyệt của người có thẩm quyền, để
người lao động có thể được các trường hợp trợ cấp, bảo hiểm theo đúng quy
định của nhà nước.
• Hình thức lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là việc thực hiện tính và trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành. Tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà hình thức tiền lương
theo sản phẩm được vận dụng cụ thể khác nhau:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, đây là hình
thức được sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp.
Hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương theo
sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là lương cho người lao
động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất.
Hình thức lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: theo hình thức này
người lao động có tiền lương do trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên người
lao động sẽ được thưởng thêm khi tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và sẽ bị phạt
khi làm hỏng hay lỗi sản phẩm.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: theo hình thức này
ngoài lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng thêm phần
thưởng tăng dần theo năng suất lao động. Hình thức tiền lương này khuyến
khích người lao động, và phát triển sản xuất.
Hình thức khoán khối lượng công việc: hình thức này áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất, mang tính thời vụ như bốc dỡ
nguyên vật liệu…
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng
công việc của từng phòng, ban doanh nghiệp tiến hành trích quỹ lươngTiền
lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của từng
phòng ban lại vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên trong phòng ban đó.
Công tác hạch toán theo kết quả lao động đảm bảo phản ánh chính xác số
lượng chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng
người, từng bộ phận làm căn cứ chuẩn xác cho tính lương tính thưởng và xác
định năng suất lao động của nhân viên và toàn doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, doanh nghiệp thường sử dụng một số các
chứng từ như Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng
giao khoán, phiếu báo hỏng…
1.1.3.2. Quỹ tiền lương
Hiểu một cách chung nhất, quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ
tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp
quản lý và sử dụng. Người ta thường chia quỹ lương thành các hình thức sau:
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính như nghỉ phép, đi họp…
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn được vốn thì
tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phép chi không vượt quá lương cơ bản
tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất-kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao
thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm khoản
phải nộp cho ngân sách nhà nước.
+ Tốc độ tăng của quỹ lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tuỷ suất
lợi nhuận trên vốn Nhà nước cấp.
1.1.4. Tổ chức hạch toán lương, thưởng và thanh toán với người lao động
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
1.1.4.1. Chứng từ hạch toán lương, thưởng và thanh toán với người lao động
Để ghi chép phản ánh tình hình sử dụng lương, thưởng doanh nghiệp sử
dụng hệ thống chứng từ như là một bằng chứng, là một giấy tờ căn bản ban đầu
làm cơ sở để phản ánh lên sổ lương. Chứng từ về lương bao gồm có một số
chứng từ sau:
Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động: là loại chứng từ liên quan đến việc
thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Các chứng từ phán ánh cơ cấu lao
động bao gồm quyết định di chuyển, sa thải, quyết định bổ nhiệm bãi nhiệm,
quyết định đề bạt …
Chứng từ phản ánh thời gian lao động: là loại chứng từ được sử dụng để
ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo
từng ngày. Chứng từ ban đầu và quan trọng nhất là Bảng chấm công, ngoài ra
còn có một số như chứng từ Biên bản ngừng việc, giấy nghỉ phép.
Chứng từ phản ánh kết quả lao động: tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà sử dụng các loại chứng từ khác
nhau, tuy nhiên chứng từ phản ánh kết quả lao động phổ biến là Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, và Hợp đồng giao khoán. Bên cạnh đó,
còn có một số chứng từ khác liên quan như Biên bản kiểm tra chất lượng, Phiếu
báo hỏng, phiếu báo làm thêm giờ, thêm ca…
Chứng từ phản ánh thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương: là loại chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương thưởng và phụ cấp cho
người lao động. Các chứng đó bao gồm Bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán bảo hiểm
xã hội, Bảng phân phân bổ tiền lương, Bảng phân phối thu nhập, Bảng theo dõi
các khoản thanh toán tạm ứng đền bù và các chứng từ chi tiền như phiếu chi, séc
chi tiền…
1.1.4.2. Sổ sách hạch toán lương, thưởng và thanh toán với người lao động
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Sổ nhân sự: dùng để theo dõi các thông tin căn bản của mỗi nhân viên
trong doanh nghiệp như ngày bắt đầu làm việc, hồ sơ cá nhân, mức lương ban
đầu, các khoản khấu trừ được phê chuẩn và ngày ký và ngày kết thúc hợp đồng.
Sổ nhật ký tiền lương: dùng để ghi sổ các phiếu chi lương, trong đó ghi
rõ tổng số tiền lương, các khoản trích trên tiền lương và mức lương thực lĩnh.
Các số liệu trên làm căn cứ để ghi sổ cái TK 334.
Sổ cái và sổ tiết TK334: dùng để theo dõi các khoản trích trên tiền lương,
phản ánh tình hình sử dụng và hạch toán lương tại mỗi doanh nghiệp.
1.1.4.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên là tài khoản được sử dụng để
hạch toán tổng hợp các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho công nhân viên về tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các khoản
khác mang tính chất thu nhập của công nhân viên. Nội dung của tài khoản này
như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả,
đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Bên có:
Các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thực tế
phải trả cho người lao động
Dư có:
Các khoản tiền lương, thưởng còn phải trả cho người lao động
Dư nợ:
Số trả thừa cho người lao động (Số đã trả >số phải trả)
Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
TK111,112 TK334 TK622
Tiền lương
Thanh toán thu nhập cho NLĐ phải trả cho LĐTT
TK335
TLNP thực tế Trích trước
TK138 phải trả LĐTT TLNP của LĐTT
Khấu trừ khoản phải thu khác TK627
Tiền lương phải trả
TK141 cho nhân viên phân xưởng
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TK641
Tiền lương phải trả
TK338 trả cho nhân viên bán hàng
Thu hộ cho cơ quan khác TK642
hoặc giữ hộ NLĐ Tiền lương phải trả
cho nhân viên QLDN
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
TK241
Tiền lương thưởng phải trả
Khi thực hiện XDCBD
TK431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK3383
BHXH phải trả cho NLĐ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lương và thanh toán với người lao động
1.1.5. Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương
1.1.5.1. Chế độ trích các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ và thuế TNCN có
mối quan hệ chặt chẽ với quỹ tiền lương vì đều là các khoản được trích trên tiền
lương do cơ quan chức năng quy định theo một tỷ lệ nhất định.
Quỹ bảo hiểm xã hội: quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia bảo hiểm khi họ mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí…Theo quy định hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được hình
thành bằng cách trích 20% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản. Trong đó, 15%
người sử dụng lao động nộp cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ, 5% còn lại người lao động trực tiếp đóng. Sau khi công ty
nộp bảo hiểm xã hội cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ công ty trả hộ khi công
nhân viên ốm đau, thai sản, mất sức…
Theo điều 2 của Điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm nước ta bao
gồm 5 chế độ: chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
+ Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng 75% lương cơ bản, thời gian
hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề và thời gian đóng bảo hiểm của
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
cán bộ công nhân viên. Trường hợp người lao động bị mắc bệnh cần điều trị dài
ngày, nhưng sau 180 ngày còn phải điều trị thêm thì thời gian điều trị thêm được
hưởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước
khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội 30 năm trở nên; bằng 65% mức tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới 30 năm.
+ Chế độ thai sản: Được bảo hiểm xã hội trả thay lương trong 4
tháng và trợ cấp thêm một tháng lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu
người lao động có thể nghỉ thêm nhưng phải có sự đồng ý của Công ty và không
được hưởng trợ cấp.
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Được hưởng
100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho
người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp
cụ thể phù hợp.
+ Chế độ hưu trí: Được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên. Lương hưu
hàng tháng được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức lương tháng
bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Nếu thời gian đóng đủ 15 năm thì
lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng
BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội lương hưu sẽ được tính
thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội và mức lương thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
+ Chế độ tử tuất: Khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ
giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoản bằng
8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15
năm thì nhân thân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động được
hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 40% lương tối thiểu, trường hợp
nhân thân không có nguồn thu nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tuất tháng thì được nhận tiền tuất một
lần.
Quỹ bảo hiểm y tế: sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, quỹ bảo
hiểm y tế được trích bằng 3% trên quỹ lương cơ bản. Trong đó 2% chủ sở hữu
lao động nộp cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
1% người lao động trực tiếp nộp.
Bảo hiểm y tế trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ,
ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với
mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm
pháp luật không được hưởng trợ cấp bảo hiểm y tế.
Kinh phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở các
cấp. Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu
toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Trong đó 1% nộp cho công đoàn
cấp trên, còn 1% chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở.
Thuế thu nhập cá nhân: là khoản thuế đánh vào những người lao động có
thu nhập cao nhằm phân phối lại thu nhập cho xã hội. Cơ sở tính thuế là tổng thu
nhập của người lao động và tỷ lệ tính thuế. Theo quy định, mức khởi điểm chịu
thuế thu nhập đối với cá nhân trong nước là trên 5 triệu đồng/tháng.
1.1.5.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
Khi hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương như kinh phí công
đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội kế toán sử dụng các tài khoản cấp hai sau:
• TK3382- Kinh phí công đoàn
Bên nợ: Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị hoặc nộp kinh phí công đoàn cho
công đoàn cấp trên
Bên có: Trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa thực chi
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi
• TK3383 - Bảo hiểm xã hội
Bên nợ: Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan bảo
hiểm
Bên có: Trích bảo hiểm xã hội vào chi phí Sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
trừ vào lương của người lao động
Dư có : Bảo hiểm xã hội chưa nộp cho nhà nước
Dư nợ: Bảo hiểm xã hội chưa được cấp bù
• TK3384: Bảo hiểm y tế
Bên nợ: Nộp bảo hiểm y tế
Bên có: Trích bảo hiểm y tế tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào
lương của người lao động
Dư có: Bảo hiểm y tế chưa nộp
• TK3335-Thuế thu nhập cá nhân
Bên nợ: Nộp thuế thu nhập cá nhân
Bên có: Tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động
Dư có: Thuế thu nhập cá nhân chưa nộp
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111, 112 TK3382,3383,3384 TK622
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT
tính vào chi phí
TK334 TK627
BHXH phải trả cho người lao động Trích theo TL của nhân viên
trong doanh nghiệp phân xưởng tính vào chi phí
TK111, 112, 152… TK641
Chi tiêu KPCĐ Trích theoTL của nhân viên
tại doanh nghiệp bán hàng tính vào chi phí
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
TK642
Trích theo TL của nhân viên
QLDN tính vào chi phí
TK334
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK111, 112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp BHYT, BHXH
1.2. Quy trình kiểm toán lương và các khoản trích theo lương trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một cuộc
kiểm toán, lập kế hoạch đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của
từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị. Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên cần phải
thực hiện nhằm tạo những điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán cụ thể gồm sáu bước sau:
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Sơ đồ 1.3: Các bước trong quá tình lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên cần lưu ý
các vấn đề sau:
Đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán: kiểm toán viên cần phải
xem xét khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán khách hàng có làm tăng rủi
ro và ảnh hưởng tới uy tín và hình ảnh của Công ty không? Như vậy, để đưa ra
quyết định chấp nhận duy trì hay từ chối một khách hàng kiểm toán viên phải
xem xét đến tính độc lập, khả năng phục vụ khách hàng, tính liêm chính của ban
quản lý của khách hàng.
Nhận diện các lí do kiểm toán của công ty khách hàng: thực chất của
công việc này là xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo
của họ.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: cần lựa chọn đội ngũ nhân viên
phù hợp với từng hợp đồng kiểm toán. Trong đoàn kiểm toán cần phải có người
am hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và có khả năng bao
quát được vấn đề.
1.2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên cần thu thập những thông tin cơ sở nhằm đạt được những
hiểu biết ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong giai đoạn này
Kiểm toán viên cần đánh giá những sai sót trọng yếu có thể xảy ra, qua đó Kiểm
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro
kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn
thảo chương trình kiểm toán
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
toán viên có thể kiểm soát và đưa ra những thủ tục phân tích hay những thủ tục
khác một cách thích hợp. Một số những kỹ thuật giúp Kiểm toán viên thu thập
những thông tin cơ sở như sau:
+ Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước có thể tham khảo ý kiến của
các Kiểm toán viên tiền nhiệm và hồ sơ kiểm toán chung
+ Tham quan nhà xưởng để có cái nhìn tổng thể về tài sản của doanh
nghiệp
+ Nhận diện các bên hữu quan
+ Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
1.2.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lí của đơn vị khách hàng giúp cho
Kiểm toán viên hiểu rõ bản chất pháp lí có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Kiểm toán viên có thể thu thập những thông tin sau:
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ công ty;
+ Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trước;
+ Biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc;
+ Các hợp đồng và các cam kết quan trọng của các bên có liên quan.
1.2.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thì “Thủ tục phân tích là
quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên
cứu mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính.
Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của kiểm toán
Viên”. Như vậy, việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính. Tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng mà Kiểm toán viên sẽ thực hiện các mức độ,
phạm vi và thủ tục phân tích khác nhau.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại đó là
phân tích ngang và phân tích dọc. Trong đó, phân tích ngang là việc phân tích
dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu báo cáo tài chính. Phân
tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ
tiêu và khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính.
1.2.1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
• Đánh giá tính trọng yếu
Kiểm toán viên cần đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót
của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định được phạm vi và những
ảnh hưởng của chúng nên Báo cáo tài chính để từ xác định được bản chất và quy
mô cuộc kiểm toán liên quan tới số lượng và chất lượng của bằng chứng kiểm
toán cần thu thập. Trong thực tế để đánh giá một sai sót là trọng yếu hay không
kiểm toán viên phải xem xét đánh giá cả về mặt giá trị (quy mô) và mặt bản chất
của sai sót đó. Quy mô sai sót là một yếu tố quan trọng để xem xét mực độ sai
phạm có trọng yếu hay không. Tuy nhiên, quy mô của sai phạm mang tính chất
tơng đối, một sai sót về tiền lương với quy mô nhất định có thể là trọng yếu đối
với một công ty nhỏ nhưng không trọng yếu đối với một công ty lớn hơn. Do
vậy, kiểm toán viên cần ước lượng mức trọng yếu ban đầu đối với từng khách
hàng, và phân bổ mức trọng yếu ban đầu đối với từng khoản mục là việc làm
cần thiết. Bên cạnh, những ảnh hưởng về quy mô những sai sót nhỏ nhưng có
tác động dây truyền làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới thông tin trên báo cáo tài
chính; các sai sót về tiền lương làm ảnh hưởng tới thu nhập sau thuế của doanh
nghiệp…cũng được coi là trọng yếu.
Đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương xác định mức
độ trọng yếu là một yếu tố quan trọng trong tổ chức công tác kiểm toán, nó góp
phần soát xét tính chính xác và trung thực của các thông tin trên báo cáo tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của công tác kiểm toán. Tuy nhiên,
mức trọng yếu đối với khoản mục lương và các khoản trích theo phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác nhau:
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thuý
Thứ nhất, tỷ trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương với tổng
chi phí sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, tỷ trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả
cuối kỳ với tổng các khoản phải trả.
Thứ ba, mối liên hệ giữa các chi phí tiền lương với các chu trình khác, ví
dụ như doanh nghiệp sản xuất tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn và
hàng tồn kho của doanh nghiệp
Thứ tư, sự cân nhắc, xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Thông thường đối với khoản mục lương và các khoản trích theo lương
kiểm toán viên thường xác định mức trọng yếu với qui mô tương đối lớn. Tổng
thể thường được chọn để xác định mức trọng yếu cho các khoản mục lương và
các khoản trích theo lương thường là doanh thu hoặc giá vốn hàng bán.
• Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG 25 “Rủi ro
kiểm toán là rủi ro mà công ty kiểm toán và kiểm toán viên mắc phải khi đưa ra ý
kiến nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót
nghiêm trọng”. Rủi ro kiểm toán thường gắn liền với rủi ro trong kinh doanh, do
đó để giới hạn rủi ro trong kinh doanh Kiểm toán viên phải kiểm soát chặt rủi ro
kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán liên quan đến lương và các khoản trích theo lương gồm
ba loại:
+ Rủi ro tiềm tàng: là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong
bản thân các nghiệp vụ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương. Rủi
ro tiềm tàng đối với các khoản mục này liên quan đến bản chất kinh doanh của
khách hang, nếu khách hàng có số lượng lao động lớn, các hạch toán lương khác
nhau và số lượng nhân viên được phân bố ở nhiều vùng miền sẽ ẩn chứa những
rủi ro liên quan đến tiền lương. Bên cạnh đó, tính liêm chính của Ban Giám đốc,
kết quả của các lần kiểm toán trước hay các ước tính kế toán cũng chứa đựng
những rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản mục.
Trịnh Phương Thảo - Kiểm toán 46A
23