Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Bao Bì Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.81 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP...................................2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐHH.................................................................................2

1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐHH....................................................2
1.1. Khái niệm TSCĐHH............................................................................2
1.2. Đặc điểm TSCĐHH.............................................................................2
2. Phân loại TSCĐHH....................................................................................3
2.1. Phân loại TSCĐHH theo hình thái và biểu hiện và công cụ kinh tế....3
2.2. Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.........................................4
2.3. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu...............................................4
2.4. Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành.........................................4
3. Yêu cầu quản lý TSCĐHH và nhiệm vụ kế toán........................................5
4. Đánh giá TSCĐHH.....................................................................................5
4.1 Nguyên giá TSCĐHH (giá trị ghi sổ ban đầu)......................................5
4.2. Giá trị còn lại của TSCĐHH................................................................7
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐHH........................................................................................8

1. Kế toán chi tiết TSCĐHH ở địa điểm sử dụng, bảo quản..........................8
2. Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán.............................................9
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TSCĐHH.........................................................10

1.Tài khoản sử dụng.....................................................................................10


2. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐHH......................................................11
2.1. Kế toán tăng TSCĐHH......................................................................11
2.2. Kế toán giảm TSCĐHH.....................................................................11
IV. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐHH................................................................................12

1. Một số quy định về khấu hao TSCĐHH...................................................12
2. Các phương pháp tính khấu hao...............................................................13

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều)....13
2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.....................................13
2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm...................................14
3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐHH............................................14
3.1. Tài khoản sử dụng..............................................................................14
3.2. Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐHH.........................................15
V. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐHH...................................................................................15

1. Kế toán sửa chữa thường xuyên...............................................................15
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH...............................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN.............................16
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN........................................16

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................................16
2. Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của Công ty......................17

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý................................................................17
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán.................................18
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty......................................18
4.2. Hình thức kế toán tại Công ty...........................................................18
4.3. Các chính sách kế toán áp dụng.........................................................18
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ
BỈM SƠN.......................................................................................................19

1. Đặc điểm TSCĐHH của Công ty.............................................................19
2. Kế toán chi tiết TSCĐHH.........................................................................20
3. Kế toán tổng hợp TSCĐHH.....................................................................20
3.1. Hạch toán tăng TSCĐHH...................................................................20
3.2. Hạch toán giảm TSCĐHH hữu hình..................................................21
3.3. Kế toán khấu hao TSCĐHH tại Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn....22
3.4. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Bỉm Sơn
...................................................................................................................25

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO
BÌ BỈM SƠN............................................................................27
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY..................27

1. Những ưu điểm đã đạt được trong công tác kế toán TSCĐHH ở Công ty
......................................................................................................................27

1.1. Về phân loại TSCĐHH......................................................................27
1.2. Về hạch toán chi tiết TSCĐHH..........................................................28
1.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH.............................................28
1.4. Phương pháp tính khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐHH..............28
1.5. Về kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH....................................................28
2. Những hạn chế trong công tác kế toán TSCĐHH ở Công ty cổ phần bao
bì Bỉm Sơn....................................................................................................29
2.1. Về kế toán tổng hợp tăng (giảm) TSCĐHH.......................................29
2.2. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐHH.....................................29
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN.....................................................................29

KẾT LUẬN .......................................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................65

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ:

Tài sản cố định

TSCĐHH:


Tài sản cố định hữu hình

XDCB:

Xây dựng cơ bản

CCDC:

Công cụ dụng cụ

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

KHĐT:

Kế hoạch đầu tư

NVL:

Nguyên vật liệu

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

BHXH:

Bảo hiểm xã hội


BHYT:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

HĐQT:

Hội đồng quản trị

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

LỜI NÓI ĐẦU
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải có sản xuất, vì có sản xuất sẽ
tạo ra sản phẩm, của cải vật chất cho xã hội. Để sản xuất, các doanh nghiệp phải
có tư liệu sản xuất, đó là các loại máy móc thiết bị hay tài sản cố định (TSCĐ)
nói chung. Như vậy máy móc thiết bị nói riêng hay TSCĐ nói chung có vai trò
tất yếu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ là
yếu tố chủ yếu để tiến hành sản xuất, vì thế nếu có những cơ cấu về sử dụng
TSCĐ một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, làm tăng năng suất lao
động, giảm được chi phí lao động sống, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

TSCĐ do có đặc điểm riêng nó là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài nên công tác quản lý TSCĐ phải được tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục và chặt chẽ. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý thì công
tác hạch toán TSCĐ nói riêng vẫn chưa phản ánh đầy đủ và theo dõi chặt chẽ sự
biến động của TSCĐ trong các doanh nghiệp. Tồn tại này là kết quả của việc
nhận thức, quan niệm tính nguyên tắc trong quản lý, hạch toán TSCĐ.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn, được sự
giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể cô chú cán bộ trong phòng tài
chính kế toán, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán TSCĐHH hữu hỡnh tại
Cụng ty Cổ phần Bao Bỡ Bỉm Sơn”, nhằm đi sâu và tìm hiểu kết hợp chặt chẽ
giữa lý thuyết và thực tế, để em có thể nâng cao trình độ sau này cho bản thân.
Lần đầu tiên được áp dụng từ lý thuyết vào thực tế với trình độ nhận thức
có hạn, bản thân em còn nhiều bỡ ngỡ và có nhiều hạn chế. Vì vậy bản luận văn
còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong các thầy cô giáo góp ý kiến bổ sung chỉ bảo
để luận văn của em được hoàn thiện hơn, đạt kết quả cao hơn.

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

1


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐHH
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐHH
1.1. Khái niệm TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, các tài sản được ghi nhận là
TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 năm trở lên)
- Việc sử dụng tài sản đó chắc chắn phải thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy

1.2. Đặc điểm TSCĐHH
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐHH có các đặc điểm
chủ yếu sau :
- TSCĐHH có giá trị lớn (tùy theo mức quy định của mỗi nơi và mỗi thời
kỳ khác nhau) thời gian sử dụng dài và nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu.

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

2


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Nội
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Song giá trị của nó lại chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi toàn bộ.
2. Phân loại TSCĐHH
Phân loại TSCĐHH là việc phân chia toàn bộ TSCĐHH hiện có của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Do TSCĐHH trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐHH, vì vậy cần phân loại TSCĐHH
bằng cách sắp xếp TSCĐHH vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau :
2.1. Phân loại TSCĐHH theo hình thái và biểu hiện và công cụ kinh tế
Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia làm
các loại:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc : là toàn bộ các công trình kiến trúc như
nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, đường xá, cầu cống, cầu
tàu…phục vụ cho hoạt động SXKD.
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc
thiết bị công tác, dây truyền công nghệ…
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: các loại phương
tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, nước, băng truyền tải vật tư,
hàng hóa…
- Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07


3


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút
bụi…
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…, súc vật làm việc
như trâu, bò, ngựa cày kéo…, súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
- Loại 6: Các loại TSCĐHH khác: là toàn bộ các loại TSCĐHH khác chưa
liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
2.2. Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐHH có thể chia toàn bộ TSCĐHH của
doanh nghiệp thành các loại:
- TSCĐHH đang dùng
- TSCĐHH chưa dùng
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐHH trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử
dụng tối đa các TSCĐHH hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐHH không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
2.3. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐHH thì TSCĐHH của doanh nghiệp
được chia thành:
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH được xây dựng, mua sắm, hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp. Bằng nguồn vốn vay,
nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐHH được quyên

tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐHH của doanh nghiệp hình thành
do việc doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thuê TSCĐHH.
2.4. Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành
Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

4


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
TSCĐHH được chia thành các loại sau:
- TSCĐHH mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn được cấp (Nhà nước cấp,
cấp trên cấp)
- TSCĐHH mua sắm bằng nguồn vốn vay (vay ngân hàng, vay các đối
tượng khác)
- TSCĐHH xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung (bằng quỹ đầu tư phát
triển, quỹ phúc lợi)
- TSCĐHH nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị trong và ngoài
nước.
Theo cách phân loại này người quản lý xác định được chính xác nguồn
hình thành và thu hồi vốn về TSCĐHH trong đơn vị, đồng thời có biện pháp
huy động và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐHH.
3. Yêu cầu quản lý TSCĐHH và nhiệm vụ kế toán
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị
TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐHH trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ số trích khấu hao TSCĐHH tính vào các đối tượng

chịu chi phí và việc thu hồi, sử dụng nguồn vốn khấu hao.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự đoán chi phí sửa chữa, tính toán
chính xác chi phí sửa chữa thực tế khi công việc sửa chữa hoàn thành.
- Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐHH
4. Đánh giá TSCĐHH
Đánh giá TSCĐHH là biểu hiện giá trị TSCĐHH theo những quy tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐHH là điều kiện cần thiết để kế toán TSCĐHH tính khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
4.1 Nguyên giá TSCĐHH (giá trị ghi sổ ban đầu)

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

5


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH của doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán, xác định như sau:
a. Mua sắm TSCĐHH (mua mới và cũ)
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm là mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐHH, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng
cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ …
Nếu mua TSCĐHH trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐHH mua sắm là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm

các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ…
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá của TSCĐHH theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
b. Trường hợp tự xây dựng, sản xuất
Nguyên giá TSCĐHH là giá trị thực tế của TSCĐHH cộng (+) với các chi
phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng( trừ các khoản lãi nội
bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi
phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
c. Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
Nếu mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc giá trị hợp lý
Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

6


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm, hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐHH
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐHH tương tự, hoặc
có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH tương tự
thì nguyên giá của TSCĐHH đó được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH

đem trao đổi.
d. TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu
Nguyên giá của TSCĐHH là quyết toán công trình xây dựng theo quy định
tại quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các
chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐHH là súc vật làm việc và cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vườn cây đó
từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
e. Đối với TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐHH là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐHH ở các
đơn vị được cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển
phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐHH đó. Đơn vị nhận TSCĐHH căn cứ vào
nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
TSCĐHH đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí liên quan tới việc điều

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

7


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
chuyển TSCĐHH giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch

toán tăng nguyên giá TSCĐHH mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
g. Đối với TSCĐHH được cho, được tặng, được biếu, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá TSCĐHH là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
4.2. Giá trị còn lại của TSCĐHH
Là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐHH và số khấu hao lũy kế (hoặc giá trị
hao mòn lũy kế) của TSCĐHH tính đến thời điểm báo cáo.
Giá trị còn lại của TSCĐHH được xác định theo công thức sau:

Giá trị còn lại
của TSCĐHH

Nguyên giá
=

TSCĐHH

Số khấu hao
-

lũy kế của TSCĐHH

Hoặc

Giá trị còn lại
của TSCĐHH

Nguyên giá

=

TSCĐHH

Giá trị hao mòn
-

lũy kế của TSCĐHH

II. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐHH
1. Kế toán chi tiết TSCĐHH ở địa điểm sử dụng, bảo quản
Để quản lý, theo dõi TSCĐHH theo địa điểm sử dụng, người ta mở “ Sổ tài
sản theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình
hình tăng, giảm TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các
chứng từ gốc về tăng giảm TSCĐHH. Mẫu sổ tài sản theo đơn vị sử dụng:
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Năm…………

Ghi
Ghi tăng TSCĐHH

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

Ghi giảm TSCĐHH

chú

8



Luận văn tốt nghiệp
Nội
Chứng từ

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Tên nhãn hiệu

Chứng từ

quy cách

Đơn

Số

Ngày

TSCĐHH và

vị

hiệu

tháng

công cụ lao

tính


A

B

động nhỏ
C

D

Số

Đơn

lượng

giá

1

2

Số tiền

3=1x2

Số

Ngày

hiệu


tháng

E

G



Số

Số

do

lượng

tiền

H

4

5

L

Tên đơn vị (phòng ban hoặc người sử dụng)
Ngày …. tháng … năm…
Người ghi sổ


Kế toán trưởng

Giám đốc

( Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2. Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán
Theo dõi chi tiết cho từng TSCĐHH của doanh nghiệp, tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từngTSCĐHH bộ phận kế
toán sử dụng thẻ TSCĐHH. Thẻ TSCĐHH do kế toán TSCĐHH lập cho từng
đối tượng ghi TSCĐHH.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐHH là:
- Biên bản giao nhận TSCĐHH
- Biên bản đánh giá lại TSCĐHH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH
- Biên bản thanh lý TSCĐHH
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Mẫu thẻ TSCĐHH
Đơn vị …….
Địa chỉ……..

Mã số S23-DN
Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Ngày… tháng… năm … lập thẻ


Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐHH số… ngày… tháng… năm…

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

9


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐHH:… Số hiệu TSCĐHH…
Nước sản xuất (xây dựng)……………………. Năm sản xuất…
Bộ phận quản lý, sử dụng………… Năm đưa vào sử dụng……….
Công suất (diện tích) thiết kế:………………………………………
Đình chỉ sử dụng TSCĐHH ngày… tháng… năm…
Lý do đình chỉ…………………………………………………………
Nguyên giá TSCĐHH HH
Số hiệu
chứng từ

Giá trị hao mòn TSCĐHH

Ngày, tháng,
năm

Diễn
giải

Nguyên

giá

Năm

Giá trị
hao mòn

Cộng
dồn

B

C

1

2

3

4

A

Thẻ TSCĐHH được lưu ở phòng (ban) kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Để tổng hợp TSCĐHH theo từng loại, nhóm TSCĐHH kế toán còn sử
dụng “Sổ tài sản cố định hữu hình”. Mỗi loại TSCĐHH (nhà cửa, máy móc, thiết
bị…) được mở riêng một sổ hoặc một số trang trong Sổ tài sản cố định hữu hình.
Sổ tài sản cố định hữu hình
Năm:…


ST
T

Ghi tăng TSCĐHH
Chứng từ

Tên đặc
điểm,

Số

Ngày

hiệu

tháng

ký hiệu
TSCĐ
HH

Nớc
sản
xuất

Tháng

Số


năm

hiệu

đưa vào

TSCĐ

sử dụng

HH

HH
A

B

C

D

E

G

H

Nguyên

Khấu hao TSCĐHH

Khấu
Khấu hao
Tỷ lệ
hao đã

giá

phần

TSCĐ

trăm

HH

khấu

HH

hao

1

%
2

Mức
khấu
hao


3

Ghi giảm TSCĐHH
Chứng từ
Lý do

tính đến
ghi giảm

Số

Ngày

TSCĐH

hiệu

tháng

I

K

H
HH
4

Loại tài sản:…
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM TSCĐHH
1.Tài khoản sử dụng


Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

10

giảm
TSCĐ
HH

L


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
- TK 211: “TSCĐHH hữu hình” dùng phản ánh giá trị hiện có và biến động
tăng, giảm của toàn bộ TSCĐHH hữu hình, thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐHH hữu hình theo nguyên
giá (mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, cấp phát…)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐHH hữu hình theo nguyên
giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển…)
Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐHH hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
TK 211 chi tiết thành 6 TK cấp 2:
- TK 211(1): Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 211(2): Máy móc thiết bị
- TK 211(3): Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 211(4): Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 211(5): Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

- TK 211(8): TSCĐHH khác
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có
liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, TK 311, TK 341,…
2. Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐHH
2.1. Kế toán tăng TSCĐHH
- Kế toán TSCĐHH tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động SXKD
Sơ đồ 1
- Kế toán TSCĐHH tăng do mua ngoài theo phương thức trả chậm trả góp
Sơ đồ 2
- Kế toán TSCĐHH tăng do mua dưới hình thức trao đổi
Sơ đồ 3
- Kế toán TSCĐHH tăng do tự chế
Sơ đồ 4

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

11


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Kế toán TSCĐHH tăng do mua sắm bằng quỹ phúc lợi dùng vào hoạt
động phúc lợi
Sơ đồ 5
- Kế toán TSCĐHH tăng do mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự
án dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án
Sơ đồ 6
- Kế toán TSCĐHH tăng do được tài trợ, biếu tặng
Sơ đồ 7

2.2. Kế toán giảm TSCĐHH
- Kế toán giảm TSCĐHH do nhượng bán, thanh lý
Sơ đồ 8
- Kế toán giảm TSCĐHH do không thỏa mãn tiêu chuẩn là TSCĐHH
chuyển thành CCDC
Sơ đồ 9
- Kế toán giảm TSCĐHH do góp vốn liên doanh
Sơ đồ 10
IV. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐHH
1. Một số quy định về khấu hao TSCĐHH
Trong quá trình tham gia vào SXKD, TSCĐHH bị hao mòn, giảm giá trị
theo thời gian. Hao mòn TSCĐHH là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
TSCĐHH do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐHH.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình là việc tính toán và phân bổ một cách có
hệ thống nguyên giá của tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐHH.

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

12


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Mọi tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động
kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định hữu hình
được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐHH

đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…
và tính vào chi phí khác.
Những tài sản cố định hữu hình không tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
Việc trích hoặc thôi trích khấu haoTSCĐHH được thực hiện bắt đầu từ
ngày( theo số ngày của tháng) mà TSCĐHH tăng, giảm hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động kinh doanh.
2. Các phương pháp tính khấu hao
2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều)
- Điều kiện áp dụng:
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường
thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
- Công thức tính như sau :

Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm

Nguyên giá của TSCĐHH
=

của TSCĐHH
Thời gian sử dụng
2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Điều kiện áp dụng:

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07


13


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh và TSCĐHH được trích khấu hao theo phương pháp này đồng
thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm
- Công thức tính như sau:

Mức trích khấu hao

Giá trị còn lại

hàng năm

=

của TSCĐHH

của TSCĐHH

Tỷ lệ khấu
x

hao nhanh


Trong đó, tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
(%)

Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH
=

theo phương pháp

x

Hệ số điều chỉnh

đường thẳng

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

14


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

Tỷ lệ khấu hao
TSCĐHH theo


1
=

x

phương pháp đường

Thời gian sử dụng

thẳng (%)

của TSCĐHH

100

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐHH quy định như sau:

Hệ số điều chỉnh

Thời gian sử dụng của TSCĐHH
Đến 4 năm

(lần)
1,5

(t ≤ 4 năm)

Trên 4 đến 6 năm

(4 năm ≤ t ≤ 6 năm)


2,0

(t > 6 năm)

2,5

Trên 6 năm

2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
- Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có TSCĐHH trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm,
xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của TSCĐHH, công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Công thức của phương pháp này được xác định như sau:

Mức trích khấu hao
trong tháng của

Số lượng sản
=

Mức trích khấu hao

phẩm sản xuất

TSCĐHH

x


trong tháng

bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm

Trong đó:

Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm

Nguyên giá TSCĐHH
=
Sản lượng theo công suất thiết kế

3. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐHH
3.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích
khấu hao TSCĐHH và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐHH, kế
toán sử dụng TK 214(1) “ hao mòn TSCĐHH”.
3.2. Phương pháp kế toán khấu hao TSCĐHH
Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

15


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Sơ đồ 11

V. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐHH
Trong quá trình sử dụng, TSCĐHH bị hỏng và hao mòn cần phải sửa chữa,
thay thế để khôi phục lại chức năng hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do
doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài
kế hoạch, tùy theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản
ánh vào các TK thích hợp.
1. Kế toán sửa chữa thường xuyên
Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô nhỏ, mức hư hỏng nhẹ, mang
tính bảo dưỡng thường xuyên cho nên chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp
trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp
như sau:
Nợ TK liên quan ( TK 627, TK 641, TK 642…)
Có TK chi phí (TK 111, TK 112, TK 152, TK 214, TK 334, TK 338…)
Trường hợp thuê ngoài
Nợ TK liên quan ( TK 627, TK 641, TK 642…)
Nợ TK 133(1)
Có TK chi phí ( TK 111, TK 112, TK 331 )
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
Sửa chữa lớn TSCĐHH là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên
kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐHH phải ngừng
hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi
phí của đối tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do
đó, kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn trong tháng.
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH được phản ánh qua sơ đồ 12.

CHƯƠNG II

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

16


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bao bì Bỉm Sơn
- Tên giao dịch: BPC
- Địa chỉ : Phường Lam Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hoá
Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn là một doanh nghiệp được hình thành
dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
Ngày 5 tháng 12 năm 1992, phân xưởng sản xuất vỏ bao thủ công được
thành lập theo quyết định số 1020xMBS/TCLĐ của Giám đốc nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, phân xưởng có nhiệm vụ chính là may bao xi măng 5 lớp giấy Krap
nhập ngoại với kế hoạch số lượng 9000 vỏ bao/ca sản xuất đáp ứng một phần
nhu cầu của nhà máy.
Ngày 27 tháng 8 năm 1994, Bộ trưởng Bộ xây dựng có quyết định số 367
BXD/KHĐT phê duyệt dự án công trình xây dựng xưởng SX vỏ bao PP với
công xuất 20 triệu bao/năm với tổng giá trị đầu tư trên 60 tỷ đồng.
Ngày 8 tháng 1 năm 1999, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
04/1999/QĐTTG chuyển Doanh nghiệp nhà nước phân xưởng sản xuất vỏ bao
Công ty xi măng Bỉm Sơn thành Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn (BPC) có tư

cách pháp nhân đầy đủ, có dấu riêng được mở tài khoản ở ngân hàng theo quy
định của pháp luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 055769 của sở KHĐT với tổng số vốn điều lệ là
38.000.000.000 đồng , trong đó :
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nước : 50% vốn điều lệ.
+ Cổ phần người lao động trong doanh nghiệp : 8% vốn điều lệ.
+ Cổ phần ngoài doanh nghiệp : 42% vốn điều lệ.
Hiện nay, Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính : Xưởng sản xuất vải
PP và xưởng may bao. Ngoài ra Công ty còn có xưởng sản xuất phụ trợ (xưởng
cơ điện) với tổng số lao động trực tiếp và gián tiếp là 284 người.
2. Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của Công ty.
Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

17


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Hoạt động chính của Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn:
- Chuyên sản xuất các loại vỏ bao: PP, PK, KPK làm từ một lớp giấy Krap
và một lớp nhựa PP.
- Xuất nhập khẩu bao bì các loại, vật tư phụ tùng thiết bị sản xuất bao bì.
- Kinh doanh các nghành nghề trong phạm vi đăng ký kinh doanh phù hợp
với quy định của pháp luật.
Công ty thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao bì
các loại và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn
việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi ích cho cổ đông, đóng góp cho
Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày một lớn mạnh theo quy định
của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 1)
Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn là 1 doanh nghiệp 50% vốn nhà nước, để
đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất nên bộ máy quản
lý được thực hiện theo kiểu trực tiếp.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có
trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước
các cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc của ban với Công ty .
- Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu mọi trách nhiệm với Công ty .
- Phó giám đốc : Là người giúp cho giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động khác của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức trả
lương cho từng loại sản phẩm đối với công nhân sản xuất và hệ số bậc lương đối
với nhân viên quản lý Công ty, xây dựng Quỹ lương, …
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp cân đối yêu
cầu vật tư, vật liệu cho phù hợp với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm…
- Phòng kế toán thống kê tài chính: xây dựng kế hoạch tài chính, theo
dõi toàn bộ thu nhập từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp …
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán
Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

18


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Để cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả: cung cấp thông tin một cách
kịp thời, chính xác và đầy đủ, Công ty áp dụng hình thức kế toán “tập trung”.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty (Phụ lục 2)
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ
trách hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, đồng thời
giúp giám đốc tổ chức lãnh đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình tăng giảm NVL, tình hình
nhập xuất tồn kho NVL về cả số lượng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ
chuyển cho kế toán tổng hợp chi phí về tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐHH, tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
- Kế toán giá: Có nhiệm vụ xét giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán
ra.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ
thanh toán tạm ứng các khoản phải thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối
với ngân sách nhà nước .
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc trả lương đối với cán bộ công, thanh toán
lương cho CBCNV và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối
tượng sử dụng.
- Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập
Quỹ.
4.2. Hình thức kế toán tại Công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty đã chọn và sử dụng hình thức kế toán là
“nhật ký chung”.
Sơ đồ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục 3)
4.3. Các chính sách kế toán áp dụng
Niên độ kế toán của Công ty là 1 năm: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
01/12. Định kỳ hàng tháng khoá sổ vào ngày cuối tháng và lập báo cáo tháng,
quý, năm.

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

19


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Đồng tiền hạch toán : VNĐ
- Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chuẩn mực
kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành kèm theo các thông tư hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BAO BÌ BỈM SƠN
Tại Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn có nhân viên kế toán theo dõi riêng
TSCĐHH, hạch toán TSCĐHH hữu hình của Công ty phản ánh trên TK 211
theo nguyên giá. Hiện tại Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn được sử dụng 5 tiểu
khoản:
1- TK 2112 : Nhà cửa vật kiến trúc
2- TK 2113 : Máy móc thiết bị
3- TK 2114 : Phương tiện vận tải truyền dẫn
4- TK 2115 : Thiết bị dụng cụ quản lý
5- TK 2118 : Tài sản cố định khác.
Tài sản cố định hữu hình ở Công ty được hình thành và phân chia ra gồm
nhiều loại, mỗi loại có tính năng tác dụng khác nhau, phục vụ đắc lực cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

1. Đặc điểm TSCĐHH của Công ty
TSCĐHH là một trong ba yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. TSCĐHH khi phát sinh được Công ty ghi
nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng TSCĐHH được ghi nhận theo nguyên
giá hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.

Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

20


Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.Tỷ lệ khấu hao được
áp dụng theo quyết định 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính.
TSCĐHH trong Công ty tại thời điểm 30/5/2007 có tổng giá trị: 84,941 tỷ
đồng, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Kể từ khi đi vào sản xuất từ ngày 1/7/1999, TSCĐHH của Công ty đã
tham gia hiệu quả vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, tỷ lệ trích
khấu hao đạt 68,24% so với nguyên giá.
2. Kế toán chi tiết TSCĐHH
Kế toán TSCĐHH trong Công ty sử dụng các chứng từ, sổ sách sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐHH
- Hoá đơn mua TSCĐHH
- Biên bản thanh lý TSCĐHH
- Thẻ TSCĐHH
- Sổ chi tiết TSCĐHH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH

- Nhật ký chung
- Sổ cái TSCĐHH.
Sơ đồ luân chuyển và trình tự ghi sổ sách (Phụ lục 4).
Khi có nghiệp vụ mua sắm TSCĐHH và thanh lý TSCĐHH, kế toán căn cứ
vào biên bản giao nhận TSCĐHH, biên bản thanh lý TSCĐHH cùng với hoá đơn
mua sắm, ghi vào thẻ TSCĐHH. Từ thẻ TSCĐHH, kế toán ghi vào sổ chi tiết
TSCĐHH.
Đồng thời từ những chứng từ trên, kế toán vào bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐHH và nhật ký chung.
Cuối tháng từ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH vào nhật ký chung,
và từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 211.
3. Kế toán tổng hợp TSCĐHH
Mai Văn Nguyên – Lớp 10_07

21


×