Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 98 trang )

-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Vân


- ii -

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu



2

5. Bố cục luận văn

3

6. Tổng quan tài liệu

3

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

7

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

7

1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất nông nghiệp

7

1.1.2. Những đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hƣởng đến công tác kế
toán

7


1.2. YÊU CẦU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

10

1.2.1. Công tác quản lý sản xuất

10

1.2.2 .Yêu cầu công tác kế toán

11

1.3. NHỮNG ĐẶC TRƢNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH Ở
VIỆT NAM
1.3.1. Kế toán vƣờn cây và quá trình kiến thiết cơ bản

13
13

1.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thu hoạch từ hoạt
động nông nghiệp
1.3.3. Kế toán tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
1.4. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ NÔNG NGHIỆP IAS 41
1.4.1. Đặc trƣng về đo lƣờng tài sản sinh học

15
19
21

21


- iii -

1.4.2. Đặc trƣng về đo lƣờng sản phẩm nông nghiệp

23

1.4.3. Đặc trƣng về trợ cấp của Chính phủ

25

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

26

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

27

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển cà phê tại Gia Lai

27

2.1.2. Vai trò của cà phê trong sự phát triển kinh tế Gia Lai


28

2.1.3. Đặc điểm và mô hình quản lý các doanh nghiệp trồng cà phê
trên địa bàn tỉnh Gia Lai

28

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán

34
34

2.2.2. Đặc trƣng công tác kế toán một số hoạt động đặc thù trong các
doanh nghiệp trồng cà phê ở Gia lai

37

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

69

2.3.1. Những ƣu điểm

69

2.3.2. Những nhƣợc điểm


69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

71

CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 72
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

72

3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

72

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRỒNG CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

73

3.3.1. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

73


- iv -

3.3.2. Hoàn thiện công tác kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm


80

3.4. ĐỊNH HƢỞNG VỀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN LIÊN QUAN
ĐẾN NÔNG NGHIỆP CHO PHÙ HỢP VỚI THÔNG LỆ QUỐC TẾ

82

3.4.1. Xem xét vấn đề tính giá vƣờn cây vào thời điểm lập Báo cáo tài
chính

82

3.4.2. Xem xét vấn đề công bố thông tin đối với hoạt động sản xuất
nông nghiệp

83

3.4.3. Xem xét vấn đề xác định phƣơng pháp tính khấu hao tại các
doanh nghiệp

84

3.4.4. Xem xét ghi nhận sản phẩm thu hoạch từ hoạt động nông nghiệp 85
3.5. TỔ CHỨC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ LẠI GIÁ TRỊ VƢỜN CÂY

86

3.5.1. Thành lập ban chỉ đạo kiểm kê


86

3.5.2. Tổ chức, kiểm tra, đánh giá lại giá trị vƣờn cây

87

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

88

KẾT LUẬN

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


-v-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CP


Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

CPPS

Chi phí phát sinh

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

IAS 41

Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

SL

Sản lƣợng


TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

Z

Giá thành sản phẩm


- vi -

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Định mức chi phí chăm sóc cà phê trồng năm thứ nhất

44

2.2

Bảng tổng hợp chi phí

45

2.3

Phiếu xuất kho nguyên vật liệu

48

2.4

Bảng kê định mức nhân công cho 1ha cà phê giao khoán

50


2.5

Định mức công năm 2011 tại Nông trƣờng Cà phê IaKo

51

2.6

Dự toán chi phí sản xuất chung ở công ty TNHHMTV
IaBlan

52

2.7

Định mức vật tƣ, nhân công cho 1ha cà phê giao khoán

55

2.8

Bảng đăng ký phƣơng pháp trích khấu hao TSCĐ

57

2.9

Bảng phân loại đánh giá năng suất cà phê kinh doanh

59


2.10

Phiếu tính giá thành sản phẩm

61

2.11

Bảng tổng hợp chi tiết kho hàng tại nông trƣờng IaKo

66

3.1

Bảng kê chi tiết dự toán chi phí tại nông trƣờng cà phê
IaKo

3.2

Dự toán chi phí chế biến cà phê tƣơi sang cà phê nhân tại
CTTNHH1TV IaBlan

3.3

75

78

Bảng kê chi tiết định mức chi phí vật tƣ, nhân công cho

đội sản xuất 1 thuộc nông trƣờng cà phê IaKo

79


- vii -

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Tập hợp chi phí giai đoạn kiến thiết cơ bản

14

1.2

Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

18

1.3


Xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ

20

1.4

Hoạt động kế toán nông nghiệp

24

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý loại hình công ty 91

33

2.2

Sơ đồ tổ chức loại hình công ty 90

33

2.3

Bộ máy kế toán tại CT TNHHMTV IaBlan

35

2.4


Xác định kết quả kinh doanh trong kì tại công ty cà phê
TNHH MTV IaBlan

2.5

67

Xác định kết quả kinh doanh trong kì tại công ty cà phê
Ia Phìn

68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là một trong những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Với diện tích trồng cà phê 451.000
ha, Tây Nguyên (bao gồm 5 tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông, Gia Lai và
Kon Tum) là một vùng chuyên canh cây cà phê lớn nhất cả nƣớc. Năm 2011
mặc dầu bị ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế thế giới song nƣớc ta vẫn xuất
khẩu đƣợc 1,3 triệu tấn đạt kim ngạch 3 tỷ USD tăng 2,1% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2010.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có khoảng 77.200ha cà phê, năng
suất trung bình đạt trên 2 tấn nhân/ha, giống trồng chủ yếu là giống thực sinh
(đây là yếu tố hạn chế đến hiệu quả đầu tƣ và thâm canh cho ngƣời trồng cà
phê trên toàn tỉnh). Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp trồng cà phê
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ trong việc
nghiên cứu giống, trồng thực nghiệm cây cà phê, đã mang lại những hiệu quả

kinh tế nhất định góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân trên
địa bàn tỉnh.
Trong điều kiện đó, việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và
hợp lý cho các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai là rất cần
thiết, có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tổ
chức kế toán trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực trồng
cà phê chƣa nhiều. Trong điều kiện nhiều doanh nghiệp trồng cà phê tham gia
vào thị trƣờng xuất khẩu nông sản ngày càng sâu rộng hơn thì những nghiên
cứu về tổ chức công tác kế toán là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia
Lai” làm luận văn thạc sĩ.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp các cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các doanh nghiệp
nông nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia lai, qua đó có những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán ở các doanh nghiệp loại này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán trong một doanh nghiệp rất rộng, nên xác định đối
tƣợng nghiên cứu phù hợp có ý nghĩa đến chất lƣợng nghiên cứu. Hoạt động
sản xuất nông nghiệp có đặc trƣng quan trọng nhất là hệ thống vƣờn cây, quá
trình đầu tƣ và thu hoạch sản phẩm. Do vậy, đề tài tập trung nghiên cứu công
tác kế toán liên quan đến vƣờn cây từ khâu đầu tƣ đến lúc đi vào khai thác,
cũng nhƣ công tác kế toán khi thu hoạch sản phẩm.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đối tƣợng nghiên cứu nhƣ trên, đề tài sẽ không xem xét đến các
vấn đề công tác kế toán liên quan đến tiền, quản lý công nợ, hay các tài sản cố
định là nhà xƣởng, thiết bị vì những nội dung này cũng tƣơng tự nhƣ trong
các doanh nghiệp sản xuất khác.
Các doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia lai cũng rất nhiều,
nên nghiên cứu này cũng chỉ giới hạn các doanh nghiệp có tổ chức công tác
kế toán tƣơng đối hoàn chỉnh. Các hộ gia đình có trồng cà phê không nằm
trong nghiên cứu của đề tài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp đối chiếu đƣợc sử dụng để xem xét sự khác biệt trong kế
toán nông nghiệp ở Việt nam với chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp.


3

Đối chiếu còn đƣợc sử dụng để xem xét những khác biệt giữa công tác kế
toán ở các doanh nghiệp trồng cà phê trong mẫu nghiên cứu.
Các phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng khi trao đổi với kế toán
trƣởng, trƣởng ban tài chính hay giám đốc các doanh nghiệp trồng cà phê để
bàn về công tác kế toán. Qua đó, kiện toàn tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp trồng cà phê.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

6. Tổng quan tài liệu
Hiện nay, ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển, kế toán nói chung, kế
toán nông nghiệp nói riêng là một trong những chuẩn mực quan trọng của hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống
kế toán nông nghiệp ở các nƣớc đều đặt trọng tâm ở vấn đề đo lƣờng, đánh
giá tài sản sinh học, sản phẩm nông nghiệp và trợ cấp của Chính phủ. Hoạt
động nông nghiệp đƣợc xem là sự quản lý của một thực thể biến đổi sinh học
theo thời gian của quá trình sản xuất sinh sản, tăng trƣởng và suy thoái làm
thay đổi chất lƣợng hoặc định lƣợng trong một tài sản sinh học, có thể là một
động vật hoặc thực vật sống. Sản xuất nông nghiệp là sản phẩm thu hoạch của
các tài sản sinh học thực thể.
Quy định kế toán đối với tài sản sinh học trong thời kì tăng trƣởng, suy
thoái, sản xuất và sinh sản. Nó đòi hỏi phải đo lƣờng giá trị hợp lí chi phí ƣớc


4

tính điểm bán hàng từ ghi nhận ban đầu tài sản sinh học đến khi thu hoạch
trên cơ sở giá trị hợp lí đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. Chi phí của một
tài sản sinh học đƣợc bao gồm lợi nhuận lãi hoặc lỗ trong khoảng thời gian
mà nó phát sinh. IAS41 xác định tài sản sinh học có thể gắn liền với đất.
Trong hoạt động nông nghiệp, bao gồm một khoản trợ cấp của Chính phủ liên
quan đến tài sản sinh học. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có thể áp dụng
chuẩn mực để vận dụng trong quá trình hạch toán, sản xuất.
Ở Việt Nam, hiện nay chuẩn mực kế toán tƣơng đối hoàn thiện nhƣng
chuẩn mực kế toán hoạt động nông nghiệp chƣa có, nên việc hạch toán, áp
dụng các nguyên tắc cơ bản dựa trên các văn bản pháp quy quy định về tài sản
sinh học, sản phẩm nông nghiệp...
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài hoàn thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trong các doanh nghiệp

nông nghiệp, hiện nay chƣa có nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực kế toán nông
nghiệp này nên nguồn tài liệu tham khảo chƣa đƣợc phong phú.
Trƣớc đây, tác giả Nguyễn Quốc Thắng (2009) có viết đề tài Tổ chức
kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc giống
cây trồng Việt Nam - luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kế toán, Đại học
Kinh tế quốc dân. Trong luận án này đã phản ánh đƣợc thực trạng công tác kế
toán quản trị, giá thành thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam. Từ đó đánh
giá, phân tích đƣợc những tồn tại của việc tổ chức kế toán quản trị chi phí giá
thành để đƣa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị, công
tác lập, luân chuyển chứng từ, phân loại chi phí sản xuất đê phục vụ cho kế
toán quản trị và quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hai tác giả Trƣơng Bá Thanh, Nguyễn Thanh Trúc (2008),
Kế toán quản trị chi phí ở các công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăc lăk,
Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Trong tạp chí này, trên cơ


5

sở khảo sát đặc điểm quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh cà phê
nhà nƣớc ở Đăc Lăk, nhóm tác giả đã đánh giá, chỉ ra hạn chế, những nguyên
nhân trong công tác quản trị chi phí. Từ đó, đề xuất các phƣơng hƣớng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty cà phê nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh Đăc Lăk.
Tuy nhiên, luận án và tạp chí nêu trên chỉ nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến kế toán quản trị chi phí giá thành tại ngành giống cây trồng Việt
Nam, các doanh nghiệp kinh doanh cà phê Đăc Lăk mà chƣa nghiên cứu kế
toán nông nghiệp nói chung và kế toán nông nghiệp tại các doanh nghiệp
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu phần lí luận về chuẩn mực kế toán quốc tế về
nông nghiệp cũng nhƣ các tài liệu tham khảo về công tác tổ chức hạch toán

một số ngành nông nghiệp chủ yếu mà các tác giả trong nƣớc đã xuất bản. Đề
tài nghiên cứu về: Hoàn thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trồng cà
phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai là đề tài hoàn toàn mới.
Những vấn đề mang tính chất định hƣớng đƣợc nêu trong đề tài này, tác
giả đã tham khảo một số văn bản quy định quy định về thời gian đánh giá giá
trị vƣờn cây của Cục Trồng trọt thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, về định mức nguyên vật liệu trong từng giai đoạn chăm sóc vƣờn cây
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai...cũng nhƣ thông qua các bài báo và một số
tài liệu liên quan đến lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu của các Sở, Ban ngành
tỉnh Gia Lai và các kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Nhƣ vậy, đề tài nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác kế toán tại các
doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả đi sâu vào
việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, hạch toán
công tác kế toán xác định chi phí, tính giá thành và kết quả tiêu thụ của các
doanh nghiệp trồng cà phê trên địa bàn. Từ đó, đƣa ra các ý kiến, giải pháp


6

nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp… Tất cả các
yếu tố liên quan đến công tác kế toán trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn,
đề tài sẽ hoàn thiện đƣợc nội dung nghiên cứu phù hợp với thực tiễn phát triển
của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo ra
các loại lƣơng thực – thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho toàn xã hội
và cho xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp bao gồm hai ngành sản xuất chủ yếu
là ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc
thực hiện bởi nhiều loại hình kinh tế khác nhau, có thể đƣợc tổ chức thành
những đơn vị hạch toán độc lập để phục vụ cho nội bộ ngành hoặc thành
những đội sản xuất riêng để phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp đƣợc thực hiện bởi nhiều loại hình khác nhau từ
kinh tế phụ gia đình đến các hộ cá thể chuyên sản xuất nông nghiệp và các
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Nếu xét về mặt sở hữu thì doanh nghiệp sản xuất bao gồm cả những
loại hình thuộc sở hữu nhà nƣớc, thuộc sở hữu tập thể và sở hữu tƣ nhân. Còn
nếu xét về mặt tổ chức thì nó cũng rất đa dạng bao gồm từ cấp tổng công ty,
các loại công ty, hợp tác xã sản xuất và các doanh nghiệp tƣ nhân. Nói chung,
về mặt sở hữu và hình thức tổ chức thì các loại hình doanh nghiệp trong sản
xuất nông nghiệp cũng giống nhƣ những ngành sản xuất khác [1].
1.1.2. Những đặc điểm hoạt động sản xuất ảnh hƣởng đến công tác kế
toán
Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp không thể thay đƣợc nhƣng nó lại bị hạn chế về


8

mặt không gian. Thực tế đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành, mà cụ thể là phải áp dụng những phƣơng pháp
thích hợp để tránh những khoản chi phí vốn hạch toán chung cho các loại

nông trƣờng của từng loại sản phẩm trên từng loại đất khác nhau.
Đối tƣợng sản xuất là các cây, con có quy luật phát sinh, phát triển hết
sức riêng biệt. Đặc điểm này tạo nên tính đa dạng và phức tạp trong tổ chức
theo dõi việc đầu tƣ chi phí gắn liền với từng đối tƣợng cụ thể để phục vụ cho
việc xác định cơ cấu cây trồng, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác
định kết quả hoạt động.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, thời gian lao động nhỏ hơn thời gian sản xuất và mức hao phí
lao động có sự khác biệt lớn trong từng thời kì phát triển của cây trồng. Đặc
điểm này làm cho việc phát sinh và hình thành chi phí không có tính chất ổn
định mà có sự chênh lệch rất lớn trong từng thời kì giai đoạn nhất định của
quá trình sản xuất. Nó đòi hỏi phải có phƣơng pháp theo dõi và phân bổ
thích ứng nhằm phản ánh đúng đắn chất lƣợng, hiệu quả cũng nhƣ kết quả
sản xuất kinh doanh.
Luân chuyển sản phẩm trong nội bộ doanh nghiệp diễn ra rất phổ biến
biểu hiện ở chỗ sản phẩm của kì này là vật liệu cho kì sau, sản phẩm của
ngành này làm vật liệu cho ngành khác, có khi còn có sự chuyển hóa rất đặc
biệt cùng là một đối tƣợng nhƣng có thể là chi phí sản xuất dở dang, cũng có
thể là sản phẩm thƣơng phẩm, cũng có thể là một dạng của tƣ liệu sản xuất
(vật liệu hoặc tài sản cố định). Đặc điểm này chi phối đến việc xác định
phƣơng pháp tính giá cung cấp lẫn nhau cũng nhƣ việc tổ chức theo dõi quá
trình cung cấp để phục vụ cho yêu cầu đánh giá đúng đắn hiệu quả và kết quả
sản xuất kinh doanh của từng thời kì sản xuất, từng ngành sản xuất trong
doanh nghiệp.


9

Sản xuất thƣờng trải ra trên địa bàn rộng. Việc quản lý và sử dụng tài
sản, tiền vốn, lao động có những sự khác biệt liên quan đến những điều kiện

tự nhiên – kinh tế xã hội nhất định. Đặc điểm này chi phối đến việc tổ chức bộ
máy kế toán cũng nhƣ việc tổ chức thu nhận và cung cấp những nguồn thông
tin phục vụ cho yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cũng nhƣ yêu cầu khoán sản
phẩm trong nông nghiệp.
Sản phẩm nông nghiệp có sự sống nhờ quá trình tăng trƣởng và phát
triển của cây trồng. Điều này ảnh hƣởng đến giá trị vƣờn cây và sản phẩm thu
hoạch trong các vụ. Nói cách khác, giá trị của vƣờn cây vào ở các thời kỳ khai
thác là khác nhau trong cả vòng đời của mình. Do vậy, cần phải có cách thức
xác định giá trị vƣờn cây phù hợp.
Khoán sản phẩm đến hộ gia đình trong các doanh nghiệp nông nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất trồng trọt cây lâu năm là một trong
những chính sách có ý nghĩa và tác dụng hết sức to lớn đến việc phát triển sản
xuất nông nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nhà nƣớc nói riêng.
Khoán sản phẩm đã làm cho việc tổ chức sản xuất và quản lý ở doanh nghiệp
có những sự thay đổi quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh và hình
thành các loại chi phí khác nhau. Đồng thời cũng tạo ra mối quan hệ đặc thù
giữa doanh nghiệp với ngƣời nhận khoán và các tổ, đội sản xuất trong việc
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ cũng nhƣ bảo đảm quyền lợi cho nhau gắn
liền với hợp đồng khoản đã đƣợc xác định.
Tất cả các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và quản trị
trong sản xuất nông nghiệp đã tạo ra cho công tác kế toán ở doanh nghiệp
nông nghiệp có những điểm đặc thù cần đƣợc nghiên cứu để vận dụng phù
hợp, bao gồm tất cả các mặt mang chứng từ kế toán, sổ kế toán, hệ thống tài
khoản, báo cáo kế toán, các phƣơng pháp kế toán cũng nhƣ việc tổ chức bộ
máy kế toán.


10

1.2. YÊU CẦU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Xuất phát từ những đặc điểm hoạt động sản xuất nông nghiệp ở trên
nên việc yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp cũng ảnh hƣởng rất lớn đến công tác tổ chức kế toán.
1.2.1. Công tác quản lý sản xuất
Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp nông nghiệp rất đa dạng, có
chu kì sản xuất dài, sản xuất mang tính chất mùa vụ rõ rệt, kỹ thuật trồng
đơn giản chủ yếu lao động thủ công, không yêu cầu kỹ thuật cao và cơ giới
hoá nhƣ trong sản xuất công nghiệp,...
Do tính chất đặc thù nhƣ vậy, nên trong sản xuất nông nghiệp thƣờng
hình thành các tổ sản xuất, đội sản xuất. Các tổ sản xuất, đội sản xuất này
thực hiện trên tất cả các khâu từ gieo ƣơm, phát dọn thực bì, cuốc hố, trồng,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, tƣới nƣớc, tỉa cành tạo tán và thu hoạch quả
cà phê.
Cơ cấu tổ chức sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp khác
với các doanh nghiệp khác ở chỗ: chủng loại sản phẩm, máy móc thiết bị
chuyên dùng, trình độ chuyên môn hoá và hiện đại hoá, tuỳ thuộc vào qui mô
sản xuất của từng loại doanh nghiệp,… Cơ cấu tổ chức sản xuất quyết định
cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ theo quy mô của từng doanh nghiệp mà cơ cấu tổ chức sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có thể có các kiểu khác nhau.
Thông thƣờng và phổ biến nhất là các kiểu:
- Kiểu 5 cấp: Tổng công ty - Công ty - Nông trƣờng (xí nghiệp) - Đội
sản xuất (phân xƣởng ) - Tổ sản xuất;
- Kiểu 4 cấp: Tổng công ty - Công ty - Đội sản xuất - Tổ sản xuất hoặc
Tổng công ty - Nông trƣờng - Đội sản xuất - Tổ sản xuất hoặc Công ty -


11


Nông trƣờng - Đội sản xuất - Tổ sản xuất;
- Kiểu 3 cấp: Công ty - Nông trƣờng - Đội sản xuất hoặc: Công ty Đội sản xuất - Tổ sản xuất.
Tuỳ theo quy mô, kỹ thuật và công nghệ từng loại cây mà có thể
chuyên môn hoá từng khâu: Chẳng hạn; Tổ vƣờn ƣơm, tổ bảo vệ thực vật, tổ
quản lý bảo vệ,... Tuy nhiên cần chú ý rằng, do tính chất mùa vụ, nếu chuyên
môn hoá quá sâu thì dễ bị thất nghiệp. Do đó các tổ đội sản xuất này phải làm
tổng hợp các khâu, trong đó chỉ chuyên môn hoá một vài bƣớc công việc.
1.2.2 .Yêu cầu công tác kế toán
Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp nông nghiệp rất đa dạng, bên
cạnh các hoạt động sản xuất chính nhƣ trồng trọt, chế biến còn có các hoạt
động sản xuất phụ đƣợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất chính hoặc tận
dụng năng lực thừa của sản xuất chính để tăng thêm thu nhập. Do tính chất
đa dạng nhƣ vậy nên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
cần phải chi tiết hoá theo ngành sản xuất, theo từng bộ phận sản xuất, theo
từng loại hoặc nhóm cây trồng và theo từng loại súc vật nuôi. Việc theo dõi
nhƣ vậy sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra chặt chẽ các loại chi phí và có căn cứ
đánh giá đúng đắn chất lƣợng, hiệu quả sản xuất của từng bộ phận và đối
tƣợng sản xuất.
Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp nông nghiệp cũng bao gồm 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, việc
phát sinh và hình thành các loại chi phí này có một số điểm đặc thù: Phát
sinh không đều đặn mà thƣờng tập trung vào những khoảng thời gian nhất
định, gắn liền với việc luân chuyển sản phẩm nội bộ; việc chuyển tải cũng
nhƣ chuyển hoá chi phí gắn liền với những cơ thể sống có quy luật phát sinh,
phát triển riêng biệt.


12


Sản xuất mang tính thời vụ nên thời điểm tính giá thành của ngành
trồng trọt thƣờng chỉ thực hiện một lần vào cuối năm; trong năm việc hạch
toán sản phẩm hoàn thành đƣợc thực hiện theo giá thành kế hoạch và sẽ tiến
hành điều chỉnh theo giá thành thực tế vào cuối năm.
Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
mang tính đặc thù nhƣ quyền sử dụng đất,vƣờn cây lâu năm, súc vật cơ
bản…Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, cơ bản không thay thế đƣợc, giá trị
của đất đai đƣợc biểu hiện thành quyền sử dụng đất. Đơn vị ghi nhận giá trị
tài sản cố định này là từng quyết định của các cấp có thẩm quyền xác định vị
trí, diện tích hoặc giá phí của quyền sử dụng đất.
Vƣờn cây lâu năm là những sinh vật sống có quy luật phát sinh, phát
triển riêng biệt. Đối tƣợng ghi tài sản cố định đối với vƣờn cây lâu năm là
diện tích của từng lô gắn liền với địa hình cụ thể đƣợc hình thành trong quá
trình xây dựng cơ bản. Là cơ thể sống nên vƣờn cây lâu năm có quá trình cho
sản phẩm không đồng đều giữa các năm. Do vậy,phƣơng pháp khấu hao bình
quân theo năm sử dụng không phù hợp mà nên sử dụng phƣơng pháp khấu
hao theo sản lƣợng.
Trong doanh nghiệp nông nghiệp, việc hạch toán lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng về cơ bản cũng tƣơng tự nhƣ trong doanh nghiệp thuộc các
ngành khác. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thực hiện cơ chế khoán sản phẩm
đến hộ gia đình thì chi phí nhân công mà doanh nghiệp phải theo dõi và thanh
toán chỉ gắn liền với lực lƣợng lao động quản lý và phục vụ, còn chi phí nhân
công của lao động trực tiếp đã đƣợc tính trừ trong sản lƣợng giao khoán nằm
trong hợp đồng đã kí kết. Nói cách khác, sản phẩm mà doanh nghiệp nhận
đƣợc do các hộ nhận khoán nộp trả chỉ gắn liền với hao phí về vật tƣ cũng
nhƣ các khoản chi phí phục vụ khác…


13


Từ đặc điểm trên, trong doanh nghiệp nông nghiệp thực hiện cơ chế
khoán để xác định đƣợc giá thành sản phẩm có kết cấu phù hợp với quy định
chung thì phải xác định hao phí về lao động theo mức phù hợp với điều kiện
cụ thể. Tất nhiên việc xác định hao phí về lao động trực tiếp để tính giá thành
chỉ cỏ ý nghĩa phục vụ cho yêu cầu quản trị trong nội bộ.
1.3. NHỮNG ĐẶC TRƢNG TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH Ở
VIỆT NAM
1.3.1. Kế toán vƣờn cây và quá trình kiến thiết cơ bản
- Đặc trƣng của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nông nghiệp.
Để hình thành nên vƣờn cây nông nghiệp cho sản phẩm năng suất lâu
dài trong các năm kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp tiến hành đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản vƣờn cây nông nghiệp đƣợc
thiết kế trong thời gian dài, chẳng hạn cây cao su trải qua 7 năm kiến thiết cơ
bản trong đó 3 năm trồng mới và 4 năm chăm sóc, cây cà phê trải qua 3 năm
trong đó có 1 năm trồng mới và 2 năm chăm sóc. Vƣờn cây có thể đƣợc
trồng mới bằng những giống thực sinh trên cơ sở lựa chọn những sản phẩm
có chất lƣợng tốt ở những mùa vụ trƣớc, mùa vụ này ƣơm lên và giâm bầu,
khi đủ thời gian thì đƣa vào trồng mới. Hoặc doanh nghiệp có thể trồng mới
bằng các cây đƣợc chọn lọc chiết ghép, đã đủ thời gian đƣa vào để xây dựng
cơ bản.
Cây nông nghiệp dài ngày thƣờng là loại cây cho sản phẩm trong thời
gian dài. Đặc điểm của loại cây này là sau quá trình kiến thiết cơ bản, bàn
giao đƣa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho thu hoạch sản phẩm trong nhiều
năm, tuỳ thuộc vào tuổi thọ của cây. Sau quá trình kiến thiết cơ bản, vƣờn cây
là tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. Do đó, quá trình từ khi gieo
trồng đến khi vƣờn cây bắt đầu có sản phẩm (thu bói) đƣợc xem nhƣ quá trình


14


đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) để hình thành nên TSCĐ.
Ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, toàn bộ chi phí đƣợc các tổ, đội sản xuất
tập hợp chi phí và gửi lên công ty. Dựa vào các chứng từ kế toán đội theo dõi
cụ thể và gửi lên, kế toán phần hành trong doanh nghiệp sẽ kiểm tra, đối chiếu
và tiến hành hạch toán cụ thể.
- Để theo dõi quá trình hình thành vƣờn cây, kế toán sử dụng tài khoản
241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang để tập hợp chi phí theo quy định. Quá
trình kiến thiết cơ bản, toàn bộ chi phí đƣợc kế toán tập hợp và theo dõi trực
tiếp trên tài khoản 241, theo sơ đồ sau:
TK334, 338,152…

TK 621, 622, 627
(1)

TK 241
(2)

Sơ đồ 1.1. Tập hợp chi phí giai đoạn kiến thiết cơ bản
* Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí trồng mới và chăm sóc
(2) Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Kế toán mở sổ kế toán chi tiết theo dõi quá trình xuất nhập nguyên vật
liệu cho các đội trại cũng nhƣ dựa vào bảng chấm công, khối lƣợng sản phẩm
hoàn thành để thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng hoặc khấu trừ
tạm ứng cho các hộ nhận khoán nếu có.
Trong quá trình trồng mới chăm sóc, nếu phát sinh chi phí máy chạy
đƣợc tập hợp trên tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Kết thúc quá trình kiến thiết cơ bản, quá trình xây dựng cơ bản hoàn
thành và bàn giao, vƣờn cây đi vào giai đoạn kinh doanh. Trên cơ sở nghiệm



15

thu, xác định tiêu chuẩn của vƣờn cây để đƣa vào hoạt động. Các chứng từ,
biên bản bàn giao vƣờn cây đƣợc hoàn thành, kế toán thực hiện bút toán bàn
giao ghi nhận giá trị tài sản cố định là giá trị của vƣờn cây, kết thúc quá trình
đầu tƣ và xây dựng cơ bản vƣờn cây:
Nợ TK 211: Giá trị vƣờn cây
Có TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Việc đánh giá giá trị để ghi nhận tài sản cố định ban đầu, hầu hết các
doanh nghiệp đều áp dụng mô hình giá gốc để ghi nhận. Định kì trích khấu
hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, tài sản cố định đƣợc theo dõi
trên ba chỉ tiêu: Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Khi áp dụng
mô hình giá gốc, vƣờn cà phê đƣợc đầu tƣ, theo dõi và đánh giá nhƣ một
TSCĐ thông thƣờng của doanh nghiệp. Ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, không
tiến hành đánh giá lại giá trị vƣờn cây.
1.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thu hoạch từ hoạt
động nông nghiệp
a. Đặc điểm chi phí
- Hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dƣới bất cứ hình thức nào cũng
là quá trình tiêu hao các yếu tố: tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và mức
lao động. Đó chính là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
Biểu hiện của việc sử dụng các yếu tố đầu vào là các khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra nhƣ chi phí nguyên vật liệu cho việc sử dụng nguyên vật
liệu, chi phí tiền lƣơng cho việc sử dụng nhân công, chi phí khấu hao cho việc
sử dụng máy móc thiết bị…
- Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hoạt động trồng
cây lâu năm là loại cây có đặc điểm cho sản phẩm trong thời gian dài. Vƣờn
cây lâu năm là tài sản cố định nên đƣợc khấu hao để tính vào chi phí sản xuất

sản phẩm.


16

- Chi phí sản xuất nông nghiệp cấu thành giá thành sản xuất của sản
phẩm nông nghiệp. Giá thành sản xuất cả sản phẩm nông nghiệp cộng với chi
phí ngoài sản xuất phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cấu thành giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa.
b. Đặc điểm công tác hạch toán
- Do đặc điểm của cây lâu năm là sau khi bàn giao đƣa vào sản xuất –
kinh doanh sẽ cho thu hoạch trong nhiều năm, tùy thuộc vào tuổi thọ của cây.
Do đó, quá trình bắt đầu có sản phẩm (thu bói) đƣợc xem nhƣ quá trình đầu tƣ
xây dựng cơ bản để hình thành nên TSCĐ, đƣợc tập hợp trên tài khoản 241 –
Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản dở dang theo quy định chung [1, tr.389];
- Chi phí vƣờn cây lâu năm trong quá trình sản xuất kinh doanh bao
gồm 2 khoản:
+ Chi phí chăm sóc (bao gồm cả khoản khấu hao vƣờn cây lâu năm):
Chi phí chăm sóc đƣợc lập dự toán theo từng giai đoạn sinh trƣởng và phát
triển của cây. Do đặc điểm của loại cây này trong thời kì kinh doanh cho sản
phẩm liên tục trong chu kì kinh doanh đó. Việc vƣờn cây có mang lại năng
suất cao hay không phụ thuộc phần lớn vào chế độ chăm sóc cây có đúng kỹ
thuật, hợp lí chƣa. Các khâu bón phân bổ sung, tỉa cành… trong từng giai
đoạn phải thực sự đƣợc chú ý. Chi phí chăm sóc phát sinh trong thời kì này
bao gồm tất cả các chi phí liên quan nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí sản xuất chung và cả chi phí khấu hao TSCĐ;
+ Chi phí thu hoạch: phát sinh trong giai đoạn thu hoạch sản phẩm.
- Các chi phí này đƣợc tổng hợp trên sổ chi tiết TK154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang trong đó chi tiết cho từng loại cây cụ thể.
- Chi phí chăm sóc vƣờn cây lâu năm liên quan đến sản phẩm đã thu

hoạch trong năm và sẽ thu hoạch năm sau, nên cần phải xác định chi phí
chuyển năm sau:


17

CP năm trƣớc

CPSX
chuyển
sang năm
sau

chuyển sang

+

=
Tổng SL thu
hoạch trong năm

CPSX phát

Sản lƣợng dự
+

Sản lƣợng

sinh trong năm


kiến thu hoạch

x

dự kiến thu
hoạch năm
sau

năm sau

Khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cây cà phê
cần chú ý những đặc điểm sau:
+ Cây nông nghiệp dài ngày có đặc điểm chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm
thu hoạch kéo trong thời gian dài. Vì vậy, chỉ đến cuối năm mới xác định
đƣợc giá thực tế. Trong năm sản phẩm thu hoạch đƣợc tính theo giá thành kế
hoạch, đến cuối năm điều chỉnh lại thành giá thực tế.
+ Khi sản phẩm thu hoạch có nhiều phẩm cấp khác nhau thì có thể
dùng phƣơng pháp hệ số hoặc phƣơng pháp tỷ lệ để xác định giá thành của
từng loại phẩm cấp;
+ Nếu giữa các hàng cây cà phê có trồng xen kẽ cây khác nhƣ: đậu, lạc,
vừng… cần căn cứ vào mục đích trồng để tổ chức hạch toán chi phí và tính
giá thành phẩm. Trƣờng hợp trồng xen nhằm mục đích giữ độ ẩm phục vụ cho
cây cà phê thì mọi chi phí đều tính vào giá thành của cây cà phê. Sản phẩm
trồng xen thu đƣợc coi là giá trị sản phẩm phụ [1, tr.380].


18

TK 334,338,152, 214 TK 621, 622, 627
(1)


TK 154
(2)

TK111,152,621...
(3)

TK 155
(4)

(5)

TK 157, 632

Sơ đồ 1.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí chăm sóc và thu hoạch
(2) Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
(3) Giá trị sản phẩm phụ (nếu có)
(4) Giá thành sản phẩm nhập kho
(5) Giá thành sản phẩm gửi bán hoặc chuyển bán ngay.
Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu chất lƣợng chủ yếu để
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất và quản lý của các doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp.
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm cà phê đƣợc xác định vào cuối
vụ thu hoạch, hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành
trong năm đó.
Khi tính giá thành sản phẩm của vƣờn cây lâu năm cần phải đƣợc tính
chính xác, đảm bảo tính khách quan. Kế toán phải xác định đúng đối tƣợng
hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt

khâu ghi chép ban đầu làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất và số lƣợng sản
phẩm theo từng đối tƣợng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác


×