Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.92 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ MINH VƯƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ MINH VƯƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH KON TUM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Minh Vương


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.........................4
1.1.1. Khái niệm................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp..............................4
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp................................4
1.2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG.......................................................5
1.2.1. Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng...................................................5
1.2.2. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng...................................................5
1.2.3. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống xếp hạng tín dụng.........................6
1.3. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP........9
1.3.1. Loại hình doanh nghiệp...........................................................................9
1.3.2. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính....................................................10
1.3.3. Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng..................................11

1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................................11
1.4.1. Tính hợp lý của hệ thống chỉ tiêu và trọng số........................................11
1.4.2. Tính khả thi và tính thực tế của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
của doanh nghiệp.............................................................................................12
1.4.3. Có khả năng đo lường chính xác rủi ro về tình hình tài chính của doanh
nghiệp..............................................................................................................12
1.5. KINH NGHIỆM VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................13
1.5.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp trên thị trường tài
chính của Mỹ...................................................................................................13


1.5.2. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp của một số ngân
hàng thương mại ở Việt Nam...........................................................................17
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.......21
Chương 2 - ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV KON TUM......................23
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN KON TUM................................................................................23
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).........23
2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Kon Tum.......23
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Kon Tum thời gian qua..........24
2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA BIDV KON TUM......................................25
2.2.1. Khái quát hoạt động cho vay của BIDV Kon Tum................................25
2.2.2. Tình hình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.............................27
2.3. QUY TRÌNH XẾP HẠNG TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI BIDV KON TUM.......................................................30
2.3.1. Nguồn thông tin xếp hạng tín nhiệm.....................................................30

2.3.2. Các bước thực hiện................................................................................30
2.3.3. Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp
của BIDV.........................................................................................................31
2.4. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM......................................................36
2.4.1. Đánh giá tính hợp lý của hệ thống chỉ tiêu.............................................36
2.4.2. Đánh giá tính khả thi và tính thực tế của hệ thống xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp...................................................................................................38
2.4.3. Đánh giá khả năng đo lường chính xác rủi ro về tình hình tài chính của
doanh nghiệp...................................................................................................38
2.5.NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG THỰC TẾ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV KON TUM.........41


2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV............................44
2.6.1 Những tác động tích cực trong hoạt động tín dụng................................44
2.6.2 Những hạn chế của hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp..........................................................................46
Chương 3 - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH KON TUM...........................51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM GIAI ĐOẠN 2011-2013.............51
3.1.1 Mục tiêu định hướng...............................................................................51
3.1.2. Nội dung................................................................................................51
3.1.3. Định hướng các chỉ tiêu tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của
BIDV Kon Tum đến năm 2013........................................................................52
3.1.4. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp...........................................................................................53

3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM.....................................................................53
3.2.1. Đối với NHĐT&PTVN.........................................................................53
3.2.2. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp của BIDV...............................................................56
3.2.3. Kiểm chứng mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng BIDV sau điều
chỉnh................................................................................................................ 62
3.3. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CẦN THIẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA BIDV KON TUM......................................................66
3.4. KIẾN NGHỊ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC.......................................................................................................67


3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................67
3.4.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước...................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................72
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BIDV


: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

BIDV TW

: Hội sở chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên;

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;

DN

: Doanh nghiệp;

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước;

DPRR

: Dự phòng rủi ro;


HTXHTD

: Hệ thống xếp hạng tín dụng

KH

: Khách hàng;

NHĐT & PTVN

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

NHNN (hay NHNNVN) : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam;
NHTM

: Ngân hàng Thương mại;

PGĐ

: Phó giám đốc

QHKH

: Quan hệ khách hàng;

QLRR

: Quản lý rủi ro


TCTD

: Tổ chức tín dụng.

XHTD

: Xếp hạng tín dụng;


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z”-điều chỉnh của Altman

16

1.2

với hệ thống ký hiệu xếp hạng của S&P
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD

18

1.3


doanh nghiệp của Vietinbank
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm

18

1.4

điểm XHTD doanh nghiệp của Vietinbank
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD

20

1.5

doanh nghiệp của Vietcombank
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm

21

2.1

điểm XHTD doanh nghiệp của Vietcombank
Kết quả kinh doanh

25

2.2

Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV qua các năm


25

2.3

Cơ cấu cho vay

27

2.4

Thực trạng doanh nghiệp theo nhóm nợ

27

2.5

Thực trạng phát sinh nợ xấu của doanh nghiệp 2009-2010

29

2.6

Hướng dẫn tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính

34

2.7

trong chấm điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV

Tỷ trọng điểm theo loại hình sở hữu doanh nghiệp

35

2.8

Thực trạng khách hàng doanh nghiệp theo xếp hạng DN

39

2.9

Thực trạng xếp hạng và nợ xấu đối với khách hàng doanh

40

2.10

nghiệp của BIDV Kon Tum
Tóm tắt bảng cân đối kế toán năm 2009 của Công ty CP A

41

2.11

Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính của Công ty CP A

43

2.12


Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm

43

điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính XHTD doanh nghiệp

57

3.2

Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính

58

3.3

XHTD doanh nghiệp
Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính XHTD doanh


59

3.4

nghiệp
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm

61

3.5

điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV
Đánh giá tình hình trả nợ của doanh nghiệp

61

3.6

Ma trận xếp loại khoản vay doanh nghiệp

62

3.7

Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP A bằng mô

63

3.8


hình sửa đổi theo đề xuất của luận văn
Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn tài chính

64

của Công ty CP A bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của
3.9

luận văn
Chấm điểm các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của Công ty
CP A bằng mô hình sửa đổi theo đề xuất của luận văn

64


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại
thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, cùng với việc
đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại
khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt động tín dụng và xảy ra do các nguyên
nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho
mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
những tổn thất có thể xảy ra, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn mực quốc tế (Hiệp ước
Basel I – năm 1998, Basel II – năm 2004) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Hiệp ước Basel II đề cập đến vai trò của cơ quan quản lý ngân hàng trong

việc đánh giá hệ thống XHTD nội bộ để phân loại rủi ro tài sản của tổ chức tín
dụng. Nhưng trong thực tế, NHNN rất khó kiểm chứng hệ thống xếp hạng đánh giá
rủi ro của các NHTM có đúng hay không. Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống
đánh giá rủi ro kém chính xác, các NHTM có thể quá lạc quan về triển vọng khách
hàng dẫn tới hậu quả khó lường. Từ những phân tích và nhận định nêu trên đã cho
thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống XHTD
nội bộ của các NHTM, và đây rõ ràng là công việc mà các NHTM cần tiến hành
một cách định kỳ nhằm đáp ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh và
tăng cường hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHĐT&PTVN nói chung và
NHĐT&PTVN Chi nhánh Kon Tum nói riêng đã đạt được những thành tựu không
nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. NHĐT&PTVN Chi
nhánh Kon Tum đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tập trung
vào tính hiệu quả của các hoạt động tín dụng, quy trình tín dụng được thực hiện
ngày càng gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Mặt khác, để đảm bảo tăng trưởng
tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, dần hội nhập với quy trình giám sát, quản lý


2

theo các chuẩn mực quốc tế NHĐT&PTVN đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, cụ thể là hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng vay vốn. Tuy
nhiên, hệ thống xếp hạng này vẫn còn tồn tại ít nhiều khiếm khuyết dẫn đến sàng
lọc khách hàng không hiệu quả cần phải được bổ sung chỉnh sửa để có thể đáp ứng
được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương
lai.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, luận văn đã đi vào nghiên cứu đề tài “HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH KON TUM”.

2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài tập trung vào các nội dung:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống xếp hạng tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
3. Phương pháp thực hiện đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và phân
tích định lượng, trong đó chủ yếu dùng phương pháp định tính để nghiên cứu các vấn
đề lý luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Từ đó đề xuất các biện pháp - giải pháp, các kiến
nghị và điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng doanh nghiệp tại NHĐT & PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tính
điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp mà NHĐT&PTVN
Chi nhánh Kon Tum hiện đang áp dụng.


3

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tại NHĐT&PTVN Chi nhánh
Kon Tum từ năm 2008 đến tháng 3/2011 (trong đó tập trung phân tích số liệu từ
2008 đến năm 2010).
5. Kết cấu và nội dung của đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm các nội dung sau:
Phần mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHĐT&PTVN, Chi nhánh Kon Tum.
Kiến nghị và kết luận.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
- Tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Tín dụng góp phần
thỏa mãn nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo tính liên tục của tiêu thụ sản
phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đây là phương tiện hiệu quả để Nhà nước cung
ứng tiền cho nền kinh tế, đảm bảo điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Tín dụng cung cấp nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp mở rộng khả năng sử dụng

vốn nhằm hoàn thành kế hoạch sản xuất và cải tiến chất lượng kinh doanh.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
a. Căn cứ theo mục đích
-

Cho vay mua bán bất động sản;

-

Cho vay sản xuất công thương nghiệp;

-

Cho vay sản xuất nông nghiệp;

-

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;

-

Cho thuê.


5

b. Căn cứ theo thời hạn cho vay
-

Cho vay ngắn hạn.


-

Cho vay trung hạn.

-

Cho vay dài hạn.

c. Căn cứ vào phương thức cho vay
-

Cho vay theo món;

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng;

-

Cho vay theo hạn mức thấu chi.

d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
-

Cho vay trực tiếp.

-

Cho vay gián tiếp: theo các loại sau:




Chiết khấu thương mại;



Mua máy móc trả góp;



Nghiệp vụ bao thanh toán.

Ngoài các hình thức cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình.
1.2. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (XHTD) là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối
với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu
tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các
điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay. Khái
niệm rủi ro được xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn
có thể ước đoán được xác suất xảy ra.
Hệ thống XHTD là một công cụ giám sát và kiểm tra tín dụng quan trọng
nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong việc ra các quyết định tín dụng.
1.2.2. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng
-

Đây là công cụ để phân loại tài sản tín dụng theo thông lệ quốc tế.


-

Là căn cứ để tính toán và trích lập quỹ dự phòng rủi ro.


6

-

Hệ thống này sẽ giúp xác định một cách hợp lý, chính xác nhất chất

lượng tín dụng và mức độ rủi ro theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành
kinh tế. Đây là điều kiện vô cùng quan trọng để xây dựng chiến lược trong hoạt
động tín dụng.
-

Là căn cứ vào để xây dựng chính sách khách hàng và qui trình tín dụng

một cách đồng bộ, chi tiết và cụ thể, nhờ đó tiết giảm được chi phí quản lý, nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
-

Kết quả xếp hạng khách hàng được sử dụng làm căn cứ ra quyết định tín

dụng; ngoài ra nó còn giúp cho quá trình kiểm soát và đo lường chính xác mức độ
rủi ro của từng danh mục tín dụng ở các chi nhánh.
1.2.3. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống xếp hạng tín dụng
Các tổ chức tài chính tùy thuộc vào quan điểm, định hướng của mình, dựa
trên đặc điểm của danh mục cho vay, tính chất hoạt động, mục tiêu của việc xếp
hạng và các nhân tố khác có liên quan mà xây dựng cấu trúc hệ thống xếp hạng tín

dụng khác nhau, tuy nhiên một chương trình xếp hạng tín dụng phải thỏa mãn các
yêu cầu về:
a. Xác lập được mô hình xếp hạng khoa học
Mô hình xếp hạng là quy trình đánh giá định tính và định lượng một cách có
hệ thống trong việc ấn định các thứ hạng, các mô hình này sử dụng thông tin tài
chính và các thông tin khác về sự tín nhiệm của công ty để xác định thứ hạng một
cách khách quan. Có nhiều loại mô hình bao gồm những mô hình sử dụng thông tin
về các điều kiện tài chính của công ty, đó là các mô hình đánh giá thống kê, và các
mô hình điểm số. Việc sử dụng các dữ liệu tài chính cũng rất đa dạng. Trong một số
trường hợp, dữ liệu có thể đặt trực tiếp vào các công thức tính toán. Trong các
trường hợp khác, các khoản mục của dữ liệu tài chính được phân tích, xử lý và
chuyển thành điểm số tín nhiệm sau đó mới được đưa vào công thức tính toán.
Các tổ chức tài chính có thể chọn lựa bất kỳ mô hình nào trong các mô hình
nói trên. Tuy nhiên, để đạt được độ chính xác cao, các tổ chức tài chính có thể lựa
chọn cùng lúc nhiều mô hình khác nhau cho phù hợp với quy mô hoạt động và đặc


7

điểm danh mục cho vay. Ngược lại, một số tổ chức tài chính khác lại chỉ sử dụng
một mô hình nhằm duy trì sự ổn định, thống nhất. Mỗi tổ chức tài chính nên chọn
một mô hình thích hợp nhất cho mình, có cân nhắc tới các ưu điểm và nhược điểm
liên quan đến rủi ro cho danh mục cho vay của mình.
Mô hình điểm số là trung tâm, là công cụ quan trọng nhất của các hệ thống
chấm điểm xếp hạng tín nhiệm khách hàng nội bộ. Vì thế, các ngân hàng cần tăng
cường tính chính xác của chúng thông qua việc kiểm định thường xuyên ngay trong
quá trình các mô hình xếp hạng này đang được thiết lập cũng như trong khi chúng
đang hoạt động.
Việc kiểm định các mô hình được thực hiện theo các bước chủ yếu sau:
− Tại giai đoạn thiết lập, tính hợp lý của mô hình và sự đầy đủ dữ liệu cho

việc thiết kế mô hình cần được kiểm tra và xác nhận.
− Giai đoạn tiếp theo là sự kiểm tra việc hoạt động của mô hình dựa trên các
điều kiện về khả năng vỡ nợ của các công ty đi vay trong mỗi hạng. Ví dụ, dự liệu
về các công ty vỡ nợ và các công ty không vỡ nợ được thu thập để kiểm tra sự chính
xác của đánh giá sử dụng các mô hình điểm số.
Tùy từng trường hợp các phương pháp khác nhau sẽ được vận dụng trong
quá trình kiểm định các mô hình xếp hạng một cách thích hợp. Thông thường
phương pháp kiểm định thống kê được sử dụng để kiểm tra mô hình. Tuy nhiên,
trong thực tế phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng, phương pháp này thường gặp khó
khăn vì thiếu cơ sở dữ liệu về vỡ nợ của doanh nghiệp. Do vậy, trong truờng hợp
này có thể bổ sung bằng đánh giá định tính và liên tục kiểm tra xác nhận.
− Bước cuối cùng là quyết định việc điều chỉnh mô hình xếp hạng phù hợp
với yêu cầu được đặt ra từ kết quả kiểm định việc thực hiện mô hình. Vấn đề quan
trọng là xem xét phần nào của mô hình nên được điều chỉnh và mức độ điều chỉnh.
Sự điều chỉnh thường xuyên rất tốn kém và làm phá vỡ tính liên tục của mô hình.
Do vậy, điều chỉnh mô hình cần được xem xét một cách thận trọng. Trong thực tế
các tổ chức tài chính chỉ thay đổi toàn bộ mô hình trong trường hợp hiệu quả của nó
bị giảm sút rõ nét, còn trong các trường hợp khác chỉ có sự thay đổi nhỏ.


8

Khi mô hình có những thay đổi lớn về tính logic và các tham số của nó,
chẳng hạn như các chỉ số tài chính hoặc khi mô hình được thay thế bằng một mô
hình khác, do một bên thứ ba tạo nên, thì cần có sự so sánh cẩn thận về kết quả của
các mô hình cũ với các mô hình mới.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp hạng là cá
nhân, doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong luận văn này chỉ đề cập đến nhóm
khách hàng được xếp hạng là doanh nghiệp. Các mô hình này được sử dụng ổn định
và có thể điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp

hạng với thực tế.
b. Có quy trình xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng
Một hệ thống định hạng nhất thiết phải thiết lập được một quy trình hoạt
động. Về cơ bản một quy trình có thể gồm các công đoạn :
(1) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích
đánh giá.
(2) Phân tích bằng mô hình để đánh giá tín nhiệm người vay. Sử dụng đồng
thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi
tài chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh.
(3) Điều chỉnh kết quả đánh giá dựa trên các nhân tố.
(4) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh
mức xếp hạng. Các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng
so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng
đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
Tùy vào tổ chức của mỗi định chế tài chính mà kết quả xếp loại theo quy
trình này sẽ được bộ phận quản lý tín dụng, Ban Giám Đốc hoặc Bộ phận có chức
năng đánh giá lại. Kết quả xếp hạng phải thỏa mãn yêu cầu phản ánh đúng các rủi ro
liên quan đến người vay. Vì thế, việc đánh giá lại là cần thiết để phản ánh những
thay đổi về khả năng trả nợ của người vay. Quá trình đó bao gồm việc đánh giá lại
theo định kỳ vào thời gian công khai báo cáo tài chính hoặc đánh giá lại đột xuất


9

khi có thay đổi lớn về khả năng trả nợ của người vay, ví dụ sự vỡ nợ của các đối tác
thương mại lớn.
c. Thông tin cuối cùng về kết quả định hạng
Mục tiêu cuối cùng của công tác nhập thông tin khách hàng, nhập các nhân
tố định tính-định lượng…là để cho ra kết quả cuối cùng về chất lượng tín dụng của

khách hàng thông qua điểm, các chỉ số, thứ hạng. Bất kỳ một hệ thống xếp hạng nào
cũng phải thỏa mãn yêu cầu này, bằng không, hệ thống xếp hạng tín dụng trở nên vô
nghĩa.
1.3. HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Tùy theo mỗi định chế tài chính mà cấu trúc hệ thống xếp hạng tín dụng đối
với doanh nghiệp sẽ khác nhau. Tuy nhiên, việc đánh giá và xếp hạng tín dụng đối
với doanh nghiệp thông thường được thực hiện thông qua một số nội dung cơ bản :
1.3.1. Loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp là một trong những căn cứ để đánh giá và xếp hạng
tín dụng. Ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế, loại hình sở hữu và
theo quy mô. Dựa vào ngành kinh tế có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh
nghiệp thuộc các ngành như sau: Nông, lâm và ngư nghiệp; Thương mại và dịch vụ;
Xây dựng và vật liệu xây dựng; Sản xuất công nghiệp và Ngành khác. Thông
thường ngành kinh tế được xác định căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ
50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng. Trong
trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành thì doanh thu của ngành nào được
đánh giá có tiềm năng nhất sẽ được chọn là ngành chính.
Dựa theo loại hình sở hữu có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác. Trong mỗi
loại khách hàng, ngân hàng sẽ có qui định riêng đối với trường hợp khách hàng có
quan hệ tín dụng hoặc khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng.
Dựa vào quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy
mô lớn, trung bình và nhỏ. Các tiêu thức đánh giá quy mô bao gồm vốn kinh doanh,


10

lao động, tài sản, doanh thu ròng,…Mỗi nhóm quy mô sẽ được chấm điểm theo các
chỉ tiêu tài chính tương ứng với với bốn nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp,

thương mại và dịch vụ, xây dựng và vật liệu xây dựng, sản xuất công nghiệp và
ngành khác.
1.3.2. Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Mô hình xếp hạng định lượng thường được sử dụng để đánh giá người vay
căn cứ vào báo cáo tài chính của họ. Các chỉ số tài chính được sử dụng trong mô
hình phải có mối liên hệ thống kê với khả năng vỡ nợ của người vay.
Một số chỉ tiêu mang tính định lượng
Chỉ tiêu
Quy mô hoạt động

Ví dụ
Mức vốn và tài sản ròng.
Tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số thanh toán chung, tỷ

Tính thanh khoản

số thanh toán tức thời.
Vòng quay VLĐ, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay

Chỉ tiêu hoạt động

các khoản phải thu.
Lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên doanh thu,

Khả năng tạo lợi nhuận

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số hoàn trả lãi vay.

Các chỉ tiêu khác


Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.

Do dữ liệu tài chính định lượng không đủ để đo lường chính xác độ tín
nhiệm của người vay, nên cần phải sử dụng phân tích định tính để thể hiện tổng hợp
được toàn cảnh tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng. Các chỉ tiêu định
tính cũng được xây dựng bằng những tiêu chí cụ thể và được chấm điểm dựa trên
đánh giá định lượng hoặc định tính và được điều chỉnh tăng giảm để phản ánh đầy
đủ rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.


11

Một số chỉ tiêu mang tính định tính
Chỉ tiêu

Ví dụ
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, khả năng trả

Khả năng trả nợ

nợ theo đánh giá của CBTD.
Trình độ năng lực, học vấn kinh nghiệm của người

Trình độ quản lý và môi
trường nội bộ của khách hàng

Mối quan hệ với ngân hàng
Ngành

đứng đầu doanh nghiệp; môi trường kiểm soát nội

bộ, mối quan hệ với cơ quan hữu quan,….
Lịch sử quan hệ vay trả nợ với ngân hàng, tình hình
nợ quá hạn, tỷ trọng chuyển doanh thu qua ngân
hàng, mức độ sử dụng dịch vụ,….
Tiềm năng tăng trưởng, mức độ biến động thị
trường, khả năng xuất hiện các sản phẩm thay thế,…
Mối quan hệ với công ty mẹ, sự phụ thuộc nhà cung

Đặc điểm của doanh nghiệp

cấp đầu vào, người tiêu thụ sản phẩm đầu ra,….

Việc đánh giá định tính cần phải có các tiêu chí đánh giá cụ thể vì thường rất
khó để đảm bảo tính khách quan và nhất quán. Do vậy, tiêu chuẩn đánh giá phải rõ
ràng, khó có thể gây nhầm lẫn; đồng thời các tiêu chuẩn đánh giá phải được lập
thành văn bản có tính chất “khung” thật chi tiết để để hướng dẫn thực hiện, tránh sự
đánh giá chủ quan.
1.3.3. Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
Kết quả cuối cùng về chất lượng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp sẽ
được xác định thông qua điểm, các chỉ số, thứ hạng.
-

Tổng hợp điểm của khách hàng doanh nghiệp.

Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính
+ Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính
-

Xếp hạng tín dụng khách hàng (AAA,AA,A, BBB…..)


1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Tính hợp lý của hệ thống chỉ tiêu và trọng số
Các chỉ tiêu đưa vào hệ thống xếp hạng tín dụng phải bao quát được tình


12

hình tài chính, khả năng hoạt động và kết quả kinh doanh của khách hàng, dự đoán
được triển vọng hoạt động trong thời gian tới. Điều này giúp Ban lãnh đạo Ngân
hàng đánh giá đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp bao gồm
năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh
doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đứng đầu doanh nghiệp.
Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính
được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp
tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành.
Mặt khác, mỗi chỉ tiêu tàì chính và phi tài chính đều có tầm quan trong khác
nhau trong việc tính điểm để xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Chính vì
vậy mà khi xếp hạng thì điểm số của các chỉ tiêu phải nhân với trọng số. Những chỉ
tiêu có tầm quan trọng hơn sẽ có trọng số lớn hơn những chỉ tiêu ít quan trọng.
Thông thường người ta sử dụng các mô hình hồi quy để kiểm định tính hợp
lý của hệ thống chỉ tiêu và trọng số của nó.
1.4.2. Tính khả thi và tính thực tế của hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng của doanh nghiệp
- Tính khả thi : Hệ thống xếp hạng tín dụng được xây dựng có thể triển khai
áp dụng được tùy theo tình hình hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại
ở từng quốc gia hay không? Cụ thể, đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
thì việc xây dựng hệ thống này phải phù hợp với đặc thù hoạt động tín dụng ở Việt
Nam và hướng đến tuân thủ các chuẩn mực quốc tế.
- Tính thực tế : Một hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ mang tính hình thức nếu

nó không được sử dụng cho các mục đích quản trị ngân hàng liên quan đến hoạt
động tín dụng. Cụ thể, cho các mục đích liên quan đến việc ra quyết định tín dụng,
phân loại tài sản khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro, chính sách tín dụng đối với
từng khách hàng (lãi suất, giới hạn tín dụng, tài sản đảm bảo,...).
1.4.3. Có khả năng đo lường chính xác rủi ro về tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, trong quá trình thu thập các thông tin liên quan đến khách
hàng vay (bao gồm các thông tin định tính và định lượng), cán bộ chuyên môn có


13

thể phụ thuộc nhiều vào các mối quan hệ tương quan với các doanh nghiệp khi vận
dụng vào thực tế xếp hạng tín dụng do thiếu kiến thức và kỹ năng phân tích đánh
giá chuyên môn về khách hàng, các lĩnh vực hoạt động của các khách hàng thì kết
quả xếp hạng khách hàng cũng sẽ hạn chế. Do đó, hệ thống xếp hạng tín dụng phải
được thiết kế để có những kiểm soát chặt chẽ đối với ảnh hưởng của yếu tố chủ
quan của người đánh giá.
Tỷ lệ nợ xấu của từng nhóm khách hàng theo xếp hạng là một chỉ tiêu cho
phép đánh giá khả năng đo lường mức độ tín nhiệm về khả năng tài chính của
Doanh nghiệp. Ví dụ, nếu tỷ lệ nợ xấu phát sinh của nhóm AAA cao hơn nhóm
BBB thì có nghĩa là hệ thống xếp hạng không đánh giá chính xác mức độ tín nhiệm
về khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
1.5. KINH NGHIỆM VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.5.1. Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp trên thị
trường tài chính của Mỹ
Nghiên cứu này tiếp cận một lý thuyết rất nổi tiếng của Altman về chỉ số khả
năng vỡ nợ đối với doanh nghiệp, đây là mô hình toán học về chỉ số tín dụng gồm
nhiều biến số có thể dự báo tương đối chính xác trên 90% các trường hợp vỡ nợ trên

thị trường tài chính ở những nước phát triển như Mỹ và Anh, qua đó, luận văn đề
xuất hướng nghiên cứu vận dụng nhằm bổ sung cho mô hình tính điểm xếp hạng tín
nhiệm một biến số đang sử dụng tại các tổ chức tín nhiệm và các NHTM Việt Nam.
1.5.1.1. Mô hình điểm số tín dụng doanh nghiệp của Edward I. Altman
Các chỉ số tài chính riêng biệt thường được sử dụng trong chấm điểm XHTD
không thể dự báo chính xác xu hướng khả năng xảy ra khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp vì phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng người.
Nhằm tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp trong các mô
hình chấm điểm XHTD, các NHTM có thể sử dụng những mô hình dự báo nhiều
biến số. Có nhiều phương pháp dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp đã được
xây dựng và công bố. Tuy nhiên, ít có phương pháp được kiểm tra kỹ lưỡng và chấp
nhận rộng rãi như hàm thống kê Z-score của Altman.


14

Mô hình điểm số tín dụng phân biệt nhiều biến số do Altman (1981) phát
triển đầu tiên. Sau đó được Steele (1984), Morris (1997) và các nhà nghiên cứu
khác phát triển thêm. Dạng tổng quát của mô hình là Z=c+∑c iri (Trong đó : c là
hằng số, ri là các tỷ suất tài chính và chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng như những
biến số, ci là các hệ số của mỗi biến số trong mô hình). Các biến số trong hàm thống
kê Z-Score của Altman bao gồm:
CA

= Tài sản lưu động.

TA

= Tổng tài sản.


SL

= Doanh thu thuần.

IN

= Lãi vay.

TL

= Tổng nợ.

CL

= Nợ ngắn hạn.

MV

= Giá thị trường của vốn chủ sở hữu

BV

= Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu.

ET

= Thu nhập trước thuế.

RE


= Thu nhập giữ lại.

Mô hình điểm số dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp được Altman xây
dựng áp dụng cho doanh nghiệp cổ phần thuộc ngành sản xuất như sau :
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5. Nếu Z >2,99 là khu vực an toàn; 1,8
< Z < 2,99 là khu vực cảnh báo có nguy cơ vỡ nợ; Z < 1,8 là khu vực nguy hiểm có
nguy cơ vỡ nợ cao. Trong đó:
CA - CL
X1 

TA

:

Đo lường tỷ trọng tài sản lưu động ròng của doanh
nghiệp trong tổng tài sản.
CA - CL là vốn lưu động

X2 

RE
TA

:

Đo lường khả năng sinh lời

X3 

ET  IN

TA

:

Đây là hệ số quan trọng nhất.

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là động lực xác định sự sống còn của
doanh nghiệp. Lãi vay được cộng vào vì chi phí này cũng thể hiện khả năng tạo thu
nhập của doanh nghiệp.
MV


15

X4 

TL

:

X5 

SL
TA

:

Cho biết khả năng chịu đựng của doanh nghiệp đối với
những sụt giảm trong giá trị tài sản.
Cho biết khả năng tạo doanh thu của tài sản.


Cần lưu ý rằng các hệ số lớn hơn 3:1 có thể làm sai lệch kết quả dự báo vì
doanh nghiệp đang sử dụng quá ít vốn chủ sở hữu trong mối tương quan với doanh
thu đạt được. Người phân tích có thể hạn chế giá trị cao nhất của hệ số này là 3:1 nếu
doanh nghiệp có điểm Z-score quá cao trong mối tương quan với các chỉ báo khác.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất thì:
Z’ =0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5.
Nếu Z’ > 2,9 là khu vực an toàn; 1,23 < Z’ < 2,9 là khu vực cảnh báo có nguy
cơ vỡ nợ; Z’ <1,23 là khu vực nguy hiểm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Các biến số X1, X2, X3, X5 tính như trên, riêng

X4 

BV
TL

Đối với các doanh nghiệp không thuộc ngành sản xuất, do sự khác nhau khá
lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được bỏ ra. Công thức tính chỉ số Z” như sau :
Z” = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4. Nếu Z” > 2,6 là khu vực an toàn; 1,1 < 2,6 là khu vực cảnh báo có nguy cơ vỡ nợ; Z” <1,1 là khu vực nguy hiểm có nguy
cơ vỡ nợ cao. Các biến số X1, X2, X3 tính như trên, riêng X4 nếu doanh nghiệp đã cổ

phần thì tính theo công thức

X4 

MV
BV
X4 
TL ; nếu doanh nghiệp chưa cổ phần thì

TL

Chỉ số Z (Hoặc Z’ và Z”) càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng
thấp. Để tăng được chỉ số này cần phải nâng cao năng lực quản trị, rà soát để giảm
những tài sản không hoạt động, tiết kiệm chi phí, xây dựng thương hiệu. Đó chính
là sự kết hợp gián tiếp nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mô hình mới tạo
được chỉ số an toàn. Cần lưu ý trường hợp doanh nghiệp ghi tăng vốn chủ sở hữu
đồng thời ghi tăng nợ phải thu hoặc tăng khoản đầu tư dài hạn…điều này làm tăng
chỉ số Z nên cần điều chỉnh số liệu bất thường trước khi tính toán các chỉ tiêu.


×