Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Hùng Vương theo tiếp cận chuẩn đầu ra (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Sơn


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Văn Sơn. Các kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Đức Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tơi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học thuộc
trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, tồn thể các thầy giáo, cơ giáo Khoa Tâm lý
Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tơi trong q
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Sơn đã tận
tình và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các phịng
chức năng, các khoa, bộ môn cùng các thầy giáo, cô giáo và các em sinh viên
trường đại học Hùng Vương đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông
tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn
bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ để tôi trong quá trình học tập

và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý
thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Đức Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM

TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA ........................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ......................................................... 8
1.2.2. Khái niệm kiểm tra, đánh giá .................................................................. 11
1.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ..................................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................ 13
1.2.5. Chuẩn đầu ra ............................................................................................ 15
1.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Trường đại học................................................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của trường đại học .............................. 17

iii


1.3.2. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV trong
Trường đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra. ...................................................... 19
1.3.3. Trung tâm ĐBCL và quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên ...................................................................................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTĐG KQHT của SV
theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở Trường ĐHHV .................................................... 26
Kết luận chương 1.............................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC HÙNG VƯƠNG THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA......................... 29
2.1. Vài nét về chuẩn đầu ra của trường ĐH Hùng Vương ............................... 29
2.2. Thực trạng hoạt động KTĐG KQHT của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra ....... 38
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV và SV về hoạt động KTĐG
KQHT của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra ........................................................ 38

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
SV Trường ĐHHV theo tiếp cận chuẩn đầu ra ................................................. 45
2.3.1. Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá của Trung tâm ĐBCL ................... 45
2.3.2. Quản lý nội dung kiểm tra, đánh giá Trung tâm ĐBCL .......................... 50
2.3.3. Quản lý hình thức KTĐG của trung tâm ĐBCL ..................................... 52
2.3.4. Quản lý việc xây dựng đề thi của Trung tâm ĐBCL............................... 53
2.3.5. Đánh giá chung về QL hoạt động KTĐG KQHT của SV tại Trung
tâm ĐBCL ......................................................................................................... 58
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTĐG KQHT của SV
theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở Trường ĐHHV, ................................................... 60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 63
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 63
2.5.2. Những tồn tại ........................................................................................... 65
2.5.3. Những nguyên nhân của thực trạng ......................................................... 67
Kết luận chương 2.............................................................................................. 69

iv


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÙNG VƯƠNG THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA ................................. 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ......................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 71
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động KTĐG KQHT của SV theo tiếp
cận chuẩn đầu ra ở Trường ĐHHV ................................................................... 72

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GV và SV về
việc tổ chức hoạt động KTĐG KQHT của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra ....... 72
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến quy trình KTĐG KQHT của SV .......................... 75
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý nội dung kiểm KTĐG KQHT của SV theo tiếp
cận chuẩn đầu ra theo tiêu chí đã xây dựng....................................................... 76
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hình thức thi, KTĐG KQHT của SV theo tiếp
cận chuẩn đầu ra của từng chuyên ngành .......................................................... 78
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý việc tiếp tục xây dựng hoàn thiện ngân hàng đề
thi, sử dụng hiệu quả ngân hàng đề thi các học phần ........................................ 80
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động KTĐG KQHT của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra.............. 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................... 82
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 83
3.4.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất ............ 83
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ..................... 85
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Diễn giải

CB


Cán bộ

ĐHHV

Đại học Hùng Vương

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

KQHT

Kết quả học tập

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục


SL

Số lượng

SV

Sinh viên

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, GV và SV về mục đích của
hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo tiếp cận chuẩn đầu ra .................................. 39
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV và SV về ý nghĩa của hoạt động
KTĐG KQHT theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong quá trình đào tạo ... 42
Bảng 2.3. Quản lý quy trình kiểm tra, đánh giá ................................................ 49
Bảng 2.4. QL các nội dung KTĐG KQHT của SV ở Trung tâm ĐBCL .......... 51
Bảng 2.5. Quản lý các hình thức KTĐG KQHT của SV theo tiếp cận chuẩn
đầu ra do Trung tâm ĐBCL thực hiện............................................... 52
Bảng 2.6. Quản lý việc xây dựng và sử dụng ngân hàng đề thi của Trung
tâm ĐBCL ......................................................................................... 56
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của khách thể nghiên cứu về các khâu của QL
hoạt động KTĐG KQHT của SV ...................................................... 59

Bảng 2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động KTĐG KQHT của SV
theo tiếp cận chuẩn đầu ra ................................................................. 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết ............................................ 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ....................... 85
Bảng 3.3. Tổng hợp về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ............ 87

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của cách mạng khoa học công nghệ và nền
kinh tế tri thức, mỗi quốc gia, dân tộc đều thấy rõ hơn tầm quan trọng của giáo
dục trong việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ
hội nhập và tồn cầu hóa . Giáo dục chiếm một vị trí quan trọng, quyết định
đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực của
sự phát triển. Đối với nước ta giáo dục được coi là khâu đột phá nhằm tạo ra sự
thay đổi lớn về nguồn lực con người cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, ngày 11 tháng 12 năm 1998, Quốc hội
đã thông qua Luật Giáo dục, một vấn đề được quan tâm mà trong luật đã khẳng
định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển tồn diện, có đạo đức,
trí tuệ, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Cùng với
khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[11].
Để thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách

nhanh chóng và bền vững thì lực lượng có vai trị trụ cột là đội ngũ những
người có tri thức khoa học. Giáo dục là có vai trị rất quan trọng trong việc
đào tạo nguồn nhân lực - những người có tri thức khoa học cho các ngành
kinh tế xã hội. Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực thì địi hỏi
các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm quản lý quá trình đào tạo, từ khâu
tuyển sinh, chương trình, q trình dạy học, trong đó có hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả đào tạo.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV là một khâu khơng thể thiếu
của q trình dạy học, thơng qua kiểm tra, đánh giá để các nhà quản lý điều
chỉnh quá trình dạy học sao cho phù hợp với thực tế để đạt được chất lượng,
1


hiệu quả cao nhất. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV là khâu quan
trọng và được làm thường xuyên trong cả quá trình đào tạo. Trong điều kiện
như hiện nay, chất lượng SV tốt nghiệp được các nhà quản lý của cơ sở giáo
dục đại học quan tâm và coi là điều kiện để duy trì lâu dài uy tín của nhà trường
trong cơng tác đào tạo các thế hệ SV tiếp theo đáp ứng được những yêu cầu của
thị trường lao động trong và ngoài nước. Thông qua kiểm tra, đánh giá các nhà
quản lý giáo dục thu được những thông tin phản hồi để từ đó kịp thời bổ sung,
điều chỉnh các khâu trong quá trình dạy và học, giúp SV tự đánh giá về trình độ
kiến thức, kỹ năng mà mình thực có, từ đó SV tự điều chỉnh cơng việc học tập
của mình nhằm bù đắp những kiến thức còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV còn giúp GV bổ sung, điều chỉnh về nội dung, chương
trình, phương pháp, giáo trình, tài liệu tham khảo, hình thức tổ chức dạy - học,
các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để tiếp tục nâng cao trình độ
chun mơn và năng lực sư phạm của mình để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy
trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV còn giúp các nhà quản lý đánh giá được năng lực của GV để có
các biện pháp quản lý và kịp thời điều chỉnh công việc hợp lý và bồi dưỡng

nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho GV.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV trong quá trình đào tạo, việc nghiên cứu tìm các giải pháp quản
lý hợp lý, khoa học, khả thi trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của SV là việc làm cần thiết.
Trường ĐHHV là trường đại học công lập, đào tạo đa cấp, đa ngành, là
nơi đào tạo nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trong khu vực
vùng Trung du Bắc bộ, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ trong khu vực [37]. Với sứ mệnh to lớn của mình, nhà trường đã
khơng ngừng đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy, cải tiến công tác
quản lý, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Chính vì vậy, khi bàn về
cơng tác đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, Đảng ủy, Ban
giám hiệu Trường ĐHHV đã nhấn mạnh: Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
2


học tập của SV nhà trường là khâu rất quan trọng của quá trình đào tạo, nhất là
trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế như hiện nay, khi mà yêu cầu
của các nhà tuyển dụng lao động ngày càng cao, sản phẩm giáo dục ngày càng
có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo và có được
sự phát triển mạnh và bền vững thì chúng ta cần quản lý tốt hơn q trình dạy
học trong đó chú trọng quản lý tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của SV [38]. Ngồi ra, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ,
tồn diện về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV nhà
trường. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương
theo tiếp cận chuẩn đầu ra” làm đề tài của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của SV, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tại Trường ĐHHV theo tiếp cận
chuẩn đầu ra nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV ở trường đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của SV Trường ĐH Hùng Vương theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong q trình đào
tạo và có mối quan hệ biện chứng với chất lượng đào tạo. Trong thời gian qua
Trường ĐHHV đã chú trọng đến quản lý hoạt động KTĐG KQHT của SV,
song vẫn còn một số hạn chế, bất cập nên kết quả đạo tạo chưa đạt mục tiêu đề
ra. Nếu nghiên cứu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp một cách khoa
học, hợp lý và có tính khả thi thì sẽ quản lý tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV theo chuẩn đầu ra góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo của nhà trường trong giai đoạn tới.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
5.2. Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV theo tiếp cận chuẩn đầu ra tại Trường ĐHHV.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV theo chuẩn đầu ra tại Trường ĐHHV.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về địa bàn và thời gian nghiên cứu: Đề tài triển khai nghiên
cứu ở Trường ĐHHV, tỉnh Phú Thọ trong 4 năm học: 2013-2014, 2014-2015,
2015-2016, 2016-2017.
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV Trường ĐHHV
theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Đề tài điều tra ý kiến của 30 cán bộ
quản lý cấp trường, cấp phòng, trung tâm, cấp khoa, 50 GV và 300 SV đã tốt
nghiệp và đang học tập tại Trường ĐHHV.
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV đại học.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá và
thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo
chuẩn đầu ra của nhà trường,
- Đề xuất được 6 biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV Trường ĐHHV theo tiếp cận chuẩn đầu ra phù hợp với điều
kiện phát triển của nhà trường trong bối cảnh hiện nay
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái qt hóa những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở nghiên cứu
thực tiễn về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo
tiếp cận chuẩn đầu.

4


8.2. Nhóm Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: phân tích và so sánh kinh nghiệm
về quản lý hoạt động dạy học đã thực hiện, công tác quản lý tại các trường đại

học, các cơ sở đào tạo khác. Qua đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tại Trung tâm ĐBCL
Trường ĐHHV.
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động liên quan đến kiểm tra của
SV, hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Để đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá của trung tâm ĐBCL, xin ý kiến về các biện pháp
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá. Chúng tôi xây dựng 02 bảng hỏi. Một bảng
hỏi dành cho cán bộ QL và GV, một bảng hỏi dành cho SV.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được dùng để thu
thập ý kiến của các chuyên gia (cán bộ quản lý trong nhà trường từ phó trưởng
Bộ môn đến Lãnh đạo trường, các chuyên gia về lý luận dạy học) về thực trạng
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo tiếp cận
chuẩn đầu ra và những vấn đề cần giải quyết.
8.3. Phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu điều tra: sử dụng
một số công thức thống kê tốn học và phần mềm SPSS để phân tích, xử lý các
số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, phần nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của SV trường đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của SV Trường ĐHHV theo tiếp cận chuẩn đầu ra
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của SV Trường ĐHHV theo tiếp cận chuẩn đầu ra

5



Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO
TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khoa học về đo lường trong giáo dục đã phát triển từ lâu đời trên thế
giới. Từ thời kỳ Thế chiến thứ nhất, ở Châu âu và Mỹ đã có những khoa học
ứng dụng ra đời. Stanford Binet xuất bản năm 1916, bộ trắc nghiệm thành quả
học tập Stanford Ahievement Test ra đời vào năm 1923. Một ngành cơng
nghiệp đã hình thành Ở Mỹ khi những nghiên cứu về đánh giá chất lượng ra
đời với việc đưa chấm trắc nghiệm bằng máy IBM năm 1935, việc National
Council on Measurement in Education (NCME) thành lập vào thập niên 1950
và Educational Testing Service (ETS) ra đời năm 1947. Tiếp tục sự phát triển
của khoa học về đo lường, vào những năm gần đây cơng nghệ trắc nghiệm
thích ứng nhờ máy tính (computurized Adapting Testing) ra đời, cơng nghệ ERATE chấm tự động trắc nghiệm tiếng Anh nhờ máy tính của EST đã được
triển khai [31].
Quan điểm của Mechrers và Lehmann trong “Measurement and
evaluation in education and psychology” (Đo lường và đánh giá trong giáo dục
và tâm lý): “Kiểm tra, đánh giá là giải thích miêu tả thành tích học tập, rèn
luyện của sinh viên” [18]
B.S Bloom là tác giả người Mỹ đã nghiên cứu đưa ra một hệ thống phân
loại mục tiêu giáo dục, trong đó xây dựng các cấp độ của các mục tiêu giáo dục
- thường gọi là cách phân loại Bloom, một công cụ đánh giá hiệu quả ở các cấp
độ người học.
Nghiên cứu về kiểm tra, đánh giá đã ra đời từ rất sớm trên thế giới,
ngành khoa học này phát triển cùng với nhiều ngành khoa học khác. Tuy nhiên,
ở Việt Nam những thành tựu nghiên cứu này đến với người học, người dạy và
người quản lý giáo dục chưa nhiều. Đã có những tác giả nghiên cứu về lĩnh vực
này mang lại những kết quả đóng góp khơng nhỏ cho sự nghiệp giáo dục nước


6


nhà. Một trong những tác giả đã đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này là cơng trình
nghiên cứu của Dương Thiệu Tống về "Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
tập" [31]. Trong đó, tác giả đi sâu nghiên cứu những nguyên lý căn bản về đo
lường và đưa ra nhận định: Kiểm tra, đánh giá phải dựa trên mục tiêu dạy học.
Vào những năm 1990 trở về trước, công trình nghiên cứu về kiểm tra,
đánh giá trong giáo dục Việt Nam cịn rất hạn chế, những năm sau đó thì vấn đề
kiểm tra, đánh giá trong nhà trường được chú trọng nghiên cứu sâu hơn, chủ
yếu tập trung ở các cuộc hội thảo về kiểm tra, đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào
tạo tổ chức. Hội thảo chủ yếu bàn cách thức, hình thức kiểm tra, đánh giá trong
các kỳ thi, trong đó nhấn mạnh đến tính ưu việt của phương pháp trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn, đây là phương pháp có nhiều ưu điểm để sử dụng
trong các kỳ thi.
Các nhà khoa học trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý
luận dạy học, lý luận QLGD, QL nhà trường, QL chất lượng GD; cơng trình
nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động KTĐG và QL hoạt động
KTĐG kết quả học tập. Các tác giả: Đặng Bá Lãm trong cuốn “Kiểm tra, đánh
giá trong dạy học đại học” đã nêu: “Kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy đại
học là chất xúc tác để tạo sự thay đổi của chính bản thân người học với đầy đủ
ý nghĩa của nó. Nó giúp cho sinh viên nhận ra chính mình, giúp họ tìm cách
củng cố, phát triển những kinh nghiệm, những tiềm năng sẵn có” [17, tr.12];
Trần Thị Tuyết Oanh trong tác phẩm "Đánh giá trong giáo dục" đã đề cập đến
những vấn đề cơ bản về kiểm tra, đánh giá một cách hệ thống [20]; Nguyễn
Đình Chỉnh trong cuốn “Kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh" đã nêu ý
nghĩa, mục đích, yêu cầu của kiểm tra đánh giá việc học tập của học sinh [8];
Bên cạnh các tác phẩm trên, một số bài báo, những ý kiến tranh luận, những
kinh nghiệm thực tiễn trong vấn đề kiểm tra, đánh giá ở các Tạp chí giáo dục,
Tạp chí phát triển giáo dục như bài "Đổi mới phương pháp đánh giá, kết quả

học tập ở các trường đại học nước ta" của Lâm Quang Thiệp bàn về phương
hướng phát triển khoa học về đo lường trong giáo dục ở nước ta [26], các cơng
trình là luận án, luận văn nghiên cứu về KTĐG kết quả học tập của SV như:
Tác giả Lê Thị Thông “Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

7


học tập của sinh viên tại Trung tâm khảo thí Trường Đại học Tây Nguyên”
[27], tác giả Đỗ Minh Tiến “Biện pháp quản lý của phòng đào tạo về hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường Cao đẳng Sơn La”
[30], Vũ Thị Hòa “Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của sinh viên tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” [13]. Các cơng
trình khoa học kể trên đã xây dựng được hệ thống lý luận về hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của SV, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề ra
các giải pháp quản lý phù hợp với mỗi trường, địa phương, đơn vị.
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học, tài liệu tham khảo, tác giả chưa
thấy có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu QL hoạt động KTĐG
KQHT của SV Trường ĐHHV. Xuất phát từ thực tiễn quản lý trong quá trình
đổi mới giáo dục, đáp ứng nhu cầu xã hội của Trường ĐHHV trong giai đoạn
mới mở rộng quy mô đào tạo, phát triển đa cấp, đa ngành hướng tới trường đại
học trong khu vực mà tác giả đã đi sâu nghiên cứu đề tài " Quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Hùng
Vương theo tiếp cận chuẩn đầu ra ".
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có định
nghĩa chung, tùy theo cách tiếp cận, tùy theo từng đối tượng QL mà khái niệm
đó được định nghĩa khác nhau.

Người ta có thể tiếp cận quản lý như: cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm
tra theo góc độ tổ chức. Theo cách tiếp cận đối tượng, quản lý nhằm tổ chức,
phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất, xã hội để đạt
được mục đích đã định, hay quản lý còn là điều chỉnh, lái, điều khiển - nhìn
nhận từ góc độ điều khiển học.
Các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã đưa ra nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý.
Theo Aphanaxep: Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của
8


xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân [1, tr.11].
Theo tác giả Aunapu: Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ thuật
tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con người trong hệ thống đó nhằm
đạt được những mục tiêu QL mà trong đó mục tiêu kinh tế xã hội là cơ bản [2].
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định.
Theo tác giả Bùi Văn Quân: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt
động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của
chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để
gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động [22, tr.33].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể Quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [21].
Theo Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là: "Hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào

tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [4].
Về khái niệm về quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau. Qua việc nghiên
cứu, xem xét và phân tích các khái niệm, chúng ta có thể hiểu về QL như sau:
Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q
trình tiến tới mục tiêu.
Cho dù ở góc độ nào thì khái niệm về QL cũng bao gồm: chủ thể QL và
khách thể QL. Hai yếu tố này có mối quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho
nhau, có chủ thể QL thì đi đơi với việc có khách thể QL.
Chủ thể QL là yếu tố tạo ra tác động QL trong một q trình hoạt động.
Chủ thể QL có thể là cá nhân hay tổ chức.
Khách thể QL, là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể QL. Khách thể
QL có thể là những hành vi của cá nhân, tổ chức, sự vật hay môi trường, mối
quan hệ giữa các thực thể trong quá trình vận động của chúng.

9


* Các chức năng của quản lý
Chức năng QL là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể QL, nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hố của hoạt động QL. Nó là
tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể QL phải thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Có
nhiều cách phân chia các chức năng QL, song về cơ bản đều thống nhất có 4
chức năng:
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất của các chức năng QL. Đó là q
trình ấn định những nhiệm vụ, những mục tiêu và phương pháp tốt nhất, để
thực hiện những mục tiêu nhiệm vụ đó. Lập kế hoạch bao gồm:
- Dự báo nhu cầu phát triển;
- Đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức;
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực

hiện mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học những con
người, những công việc hợp lý, là sự phối hợp để lập mối quan hệ giữa các bộ
phận trong tổ chức. Công tác tổ chức bao gồm:
- Xác định cấu trúc cho bộ máy;
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy;
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động đến con người bằng mệnh lệnh, làm cho
người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ
được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện
pháp động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt. Nội dung của chức năng chỉ đạo
bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh;
- Động viên khen thưởng;
- Theo dõi, giám sát;

10


- Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.
* Chức năng kiểm tra đánh giá
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp QL để đánh giá
đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá
trình hoạt động với các mục tiêu, kế hoạch đã định. Qua việc kiểm tra, có thể
thấy được những tồn tại, tìm ra nguyên nhân những sai sót, lệch lạc, những vấn
đề mới nảy sinh, điều chỉnh kịp thời để bộ máy đạt được mục tiêu.
Bốn chức năng của QL có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một

chu trình QL của một hệ thống, trong đó thơng tin là một cơng cụ khơng thể thiếu
trong hoạt động QL. Thơng tin đóng vai trị là huyết mạch của hoạt động QL.
1.2.2. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
* Kiểm tra:
Trong QL giáo dục, kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà QL, chức
năng này xuyên suốt quá trình QL.
Theo Tiếng Anh, thuật ngữ “kiểm tra” là test: Trắc nghiệm, kiểm tra.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá nhận xét.
Tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng: Kiểm tra là q trình xác định mục đích,
nội dung, lựa chon, tập hợp những số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt
được của người học trong quá trình học tập [17]. Theo Trần Bá Hồnh thì kiểm
tra là cung cấp những dữ liệu, những thông tin là cơ sở cho đánh giá [14].
Qua phân tích ở trên, có thể hiểu kiểm tra là q trình thu thập thông tin,
dữ liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người học trong quá
trình học tập và rèn luyện.
Kiểm tra trong QL giáo dục là hệ thống các nội dung gồm: đánh giá,
phát hiện, điều chỉnh các sai lệch. Trong trường học kiểm tra là giai đoạn kết
thúc của quá trình dạy và học, là một chức năng cơ bản, chủ yếu của quá trình
dạy và học gồm:
+ Đánh giá kết quả học tập của SV: Là quá trình xác định trình độ đạt
được những mục tiêu của môn học.

11


+ Phát hiện lệch lạc: Việc kiểm tra sẽ phát hiện được những mặt đạt
được và chưa đạt được mà mơn học đề ra đối với SV. Qua đó tìm được khó
khăn trở ngại trong q trình học tập.
+ Điều chỉnh lệch lạc: Qua kiểm tra giáo viên tìm được những điều chỉnh

cần thiết trong quá trình giảng dạy, loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó
khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình chiếm lĩnh tri thức của người học.
Để cơng tác kiểm tra có kết quả, cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng làm
căn cứ cung cấp những chỉ tiêu xác đáng cho việc kiểm tra, sắp xếp tổ chức
kiểm tra khoa học và hợp lý nhằm xác định chính xác nhiệm vụ của từng bộ
phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch. Việc kiểm tra cần tiến hành một
cách hệ thống, thường xuyên và kết hợp nhiều hình thức linh hoạt.
* Đánh giá:
Đánh giá: là q trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả
của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Thuật ngữ “đánh giá” trong Tiếng Anh là Assessment.
Theo từ điển Tiếng Việt, thì đánh giá là nhận định giá trị.
Với tác giả Trần Bá Hồnh thì đánh giá là q trình hình thành hững
nhận định, phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào những phân tích thơng
tin thu thập được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định phù hợp để cải thiện thực trạng điều chỉnh và nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc [14, tr.66].
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh thì đánh giá trong giáo dục là quá
trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục
tiêu giáo dục nhất định [19].
Có thể hiểu đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán
đốn về kết quả cơng việc dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao hiệu quả công việc [13, tr.88].

12



Mục đích của đánh giá là để phản hồi cho SV về cách học tập, tạo động
cơ và thúc đẩy SV học tập, hỗ trợ và kích thích việc học tập. Vì vậy đánh giá là
biểu thị thái độ địi hỏi sự phù hợp theo một chuẩn nhất định, qua đánh giá giúp
SV nỗ lực phấn đấu, tránh những sai sót trong học tập.
Đánh giá mang ý nghĩa là sự nhận định giá trị các mặt kết quả của việc
học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong trường học. Qua công tác đánh giá đi đến
quyết định để thay đổi, cải tiến công tác học tập, nghiên cứu của SV.
Kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động đan xen nhằm mục đích là giải thích
và miêu tả thành tích học tập và rèn luyện của SV. Đánh giá là sự phán xét trên
cơ sở đo lường, bao giờ cũng đi liền với kiểm tra.
1.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
QL hoạt động kiểm tra, đánh giá: là quá trình tác động của chủ thể quản
lý theo kế hoạch vào việc thực hiện kiểm tra, đánh giá của đối tượng được
quản lý, thu thập và xử lý thông tin về những hiện tượng xã hội, hành vi hoạt
động của đối tượng, xác định những giá trị của chúng tương xứng với những
chuẩn mực nhất định và điều chỉnh những tác động trong quá trình quản lý.
KTĐG KQHT bao hàm kiểm tra việc thực hiện các khâu trong quá trình
từ hoạt động kiểm tra đến đánh giá như việc ra đề thi, lên lịch thi, tổ chức coi,
chấm thi, lên điểm….tập trung vào việc triển khai theo Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15
tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”
Nội dung nghiên cứu trong luận văn này là QL hoạt động KTĐG KQHT
của SV tại Trung tâm ĐBCL Trường ĐHHV.
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.4.1. Kết quả học tập

Theo lý luận dạy học hiện đại, học tập về bản chất là hoạt động nhận
thức của người học được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư
phạm. Hoạt động học tập là nhằm mục đích tiếp thu nền văn hóa của nhân loại
13


và chuyển chúng thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần của mỗi cá nhân
- người học. Đối tượng hoạt động học tập là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
đã được chọn lọc, tinh chế và được thể hiện dưới dạng môn học, bài học bằng
hệ thống những khái niệm khoa học và môn học.
Sản phẩm của hoạt động dạy - học đó chính là KQHT của người học,
thành tố chủ yếu tạo nên chất lượng của hoạt động dạy trong nhà trường.
KQHT được hiểu là mức độ về kiến thức và kỹ năng của người học mà
người học đạt được trong quá trình học tập so với mục tiêu đã xác định.
KQHT là kết quả được đánh giá tập trung vào hai mặt cơ bản của nhân
cách người học đó là: năng lực học tập và phẩm chất đạo đức người học.
+ Đánh giá năng lực học tập gồm có đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ.
+ Đánh giá kiến thức: đánh giá theo các cấp độ biết - hiểu - ứng dụng phân tích - tổng hợp - đánh giá; khả năng diễn đạt tư tưởng, ứng xử...
+ Đánh giá kỹ năng: đánh giá kỹ năng thực hiện có kết quả hoạt động
trên cơ sở tri thức có được; đánh giá các kỹ năng: đọc, viết, lao động, tư duy...
Đặc biệt đánh giá các kỹ năng cụ thể sau: biết vận dụng kiến thức, kỹ năng
nhận biết, biết học tập theo nề nếp, có phương pháp, biết tự kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của mình.
+ Đánh giá thái độ: đánh giá theo cấp độ của thái độ: tiếp thu - hưởng
ứng đánh giá - tổ chức lại hệ thống giá trị mới - hành động theo giá trị mới. Đặc
biệt đánh giá các thái độ: ham hiểu biết, tự giác học tập, không tin vào những
điều trái khoa học, không đồng tình với những hành động vi phạm kỷ luật học
tập, không thật thà trong học tập.
+ Phẩm chất đạo đức: tập trung vào đánh giá đạo đức (tri thức đạo đức
và niềm tin đạo đức) và hành vi đạo đức được thơng qua (tính chính xác, tính

phổ biến, tính ổn định, động cơ của hành vi).
Từ các yếu tố trên cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá KQHT của SV là
một bộ phận hợp thành rất quan trọng và tất yếu của tồn bộ q trình dạy học. Kết quả tồn bộ q trình dạy - học phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của SV một cách đúng đắn.
14


Công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy - học là một việc làm cần đảm bảo
tính khoa học, bởi lẽ kết quả cuối cùng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố có
liên quan trong q trình giáo dục.
1.2.4.2.Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Đánh giá KQHT
Đánh giá KQHT là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về
kết quả cơng việc dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được trên cơ sở đối
chiếu với những mục tiêu đề ra nhằm đề xuất những quyết định phù hợp để cải
thiện thực trạng, nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu.
Đánh giá KQHT của SV là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra
sau một giai đoạn học tập. Các mục tiêu này thể hiện ở từng môn học.
Thơng qua đánh giá KQHT của SV có thể hiểu được kết quả của quá
trình giáo dục và đào tạo. Nội dung đánh giá là những kết quả học tập hằng
ngày, cũng như những kết quả phản ánh trong kỳ thi, kiểm tra. Kết quả đánh
giá bằng điểm số theo thang điểm đã được quy định, ngồi ra nó cịn được thể
hiện qua nhận xét của GV.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý để thực hiện đánh giá KQHT của SV. Quản lý hoạt động KTĐG
KQHT của SV nhằm duy trì hoạt động có hiệu quả của cơng tác KTĐG KQHT
của SV từ đó góp phần duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2.5. Chuẩn đầu ra
Ở Việt Nam hiện nay tồn tại hai cách hiểu về khái niệm chuẩn đầu ra:

Cách hiểu thứ nhất: “leaming outcome standarđs” hay “program
outcome Standard” Từ “chuẩn” trong tiếng Việt được dịch sang tiếng Anh là
“Standard” - có nghĩa là một u cầu/ mong đợi từ bên ngồi, khơng phải đo
chính mình tạo ra, và thường có tính ràng buộc (tức là nếu khơng đạt chuẩn
thì sẽ dẫn đến những hệ quả nào đó).
ACED (tạm dịch Hội đồng các trưởng khoa kỹ thuật/cơng trình của
Auslralia: “chuẩn đầu ra của chương trình” ở đây được hiểu là những đặc
điểm (về năng lực) mà các tổ chức kiểm định yêu cầu/đòi hỏi ở người tốt
nghiệp sau khi ra trường.

15


Cách hiểu thứ hai: “learning outcomes” (kết quả đầu ra): là những gì
nhà trường hứa/cam kết với xã hội (người học, gia đình, nhà tuyển đụng, nhà
nước, tồn xã hội) rằng người học sẽ đạt được sau khi kết thúc việc học tại
trường. Trả lời câu hỏi: “Vậy người học sau khi tốt nghiệp chương trình này
thì sẽ có “đầu ra” như thế nào?”.
Theo Jenkins và Unwin: "Chuẩn đầu ra là sự khẳng định của những điều
kỳ vọng mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng LÀM được nhờ kết
quả của quá trình đào tạo". [40]
“Chuẩn đầu ra là lời khẳng định của những điều mà chúng ta muốn sinh
viên của chúng ta có khả năng làm, biết, hoặc hiểu nhờ hồn thành một khóa
đào tạo”. [41]
“Chuẩn đầu ra thể hiện mục tiêu đào tạo trong đó bao gồm các nội dung
và mức độ về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức; cơng việc mà người học
có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng
chương trình và ngành đào tạo”. [42]
Đây là cách hiểu thông dụng và thể hiện rõ trong hệ thống văn bản QL
của nựớc ta hiện nay. Chúng tôi sử dụng khái niệm CĐR theo Công văn số

2196 /BGDĐT-GDĐH: Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành
đào tạo của Bộ Giáo dục - Đào tạo: "Chuẩn đầu ra là quy định về nội dung
kiến thức chuyên môn; kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và
giải quyết vấn đề; công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp
và các yêu cầu đặc thừ khác đối với tùng trình độ, ngành đào tạo” [43]
Từ những định nghĩa trên, chúng tơi nhận thấy CĐR có đặc điểm sau:
“Là kết quả mong đợi cùa nhà tuyển dụng, của nhà trường và của người học
vê nhân cách nghể nghiệp của người học sau một quá trình đào tạo.
-

Kết quả mong đợi đó là hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết

để họ có thể tham gia vảo hoạt động nghề nghiệp trong thực tiễn và đáp ứng
yêu cầu của công việc được giao.
- CĐR

là bản mô tả hệ thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết

đối với sinh viên sau khi kết thúc một chương trình đào tạo.
16


×