Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng tại học viện phòng không không quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN PHONG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN PHONG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoài



HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn nghiên cứu của mình. Đây là thời điểm tốt nhất tôi có dịp được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
Ban Giám hiệu, các cán bộ, giáo viên của trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Trần Thị Hoài
đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học, định hướng nghiên cứu cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Phòng
không - Không quân, các phòng, ban chức năng của Học viện đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Văn Phong

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ/Chữ viết tắt


Tên đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV

Giảng viên

KT&ĐBCL

Khảo thí & Đảm bảo chấ t lươ ̣ng

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

PKKQ

Phòng không - Không quân

QL

Quản lý


QLGD

Quản lý giáo dục

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................... ii
Mục lục............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng............................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG TRONG CÁC
HỌC VIỆN, NHÀ TRƢỜNG QUÂN ĐỘI..................................................... 7
1.1. Khái quát nghiên cứu vấn đề........................................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 7
1.1.3. Trong Quân đội......................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong luận văn...................................................... 9
1.2.1. Quản lý...................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục....................................................................................... 11
1.2.3. Kiểm tra..................................................................................................... 12
1.2.4. Đánh giá.................................................................................................... 13
1.2.5. Kết quả học tập......................................................................................... 14
1.2.6. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập.......................................................... 15

1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên 17
1.3.1. Vài nét về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên trong Quân đội. 17
1.3.2. Vị trí, chức năng, vai trò và nguyên tắc của kiểm tra, đánh giá............... 18
1.3.3. Các hình thức, phương pháp và quy trình kiểm tra - đánh giá................. 25
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên trong
học viện, nhà trường đại học quân sự. ............................................................... 29
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
viên trong học viện, nhà trường đại học quân sự. .............................................. 29
1.4.2. Những yêu cầu của quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá của các học
viện, nhà trường Quân đội hiện nay................................................................... 31
Kết luận chương 1............................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO
ĐẲNG TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN.................... 32
2.1. Khái quát về Học viện Phòng không - không quân..................................... 32
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
viên trình độ cao đẳng Học viện Phòng không - Không quân…………............ 37
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của quản
iii


lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng………... 37
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động về kiểm tra - đánh giá thường xuyên và
39
định kỳ kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng…………………….....
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh giá kết thúc môn học ...................
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học viên trình độ cao đẳng Học viện Phòng không - Không
quân………………………………………………………………………….....
2.3.1. Hệ thống văn bản quản lý ..........................................................................
2.3.2. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, đội ngũ

giảng viên............................................................................................................
2.3.3. Ứng dụng khoa học và công nghệ của cán bộ quản lý, giảng viên...........
Kết luận chương 2……………………………………………………………...
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRAĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO
ĐẲNG TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN………........
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ………………………………………..
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học……………………………………………….....
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn………………………………………………….
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, toàn diện……………………………………….
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và tính khả thi……………………………………
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học viên trình độ cao đẳng tại Học viện Phòng không - không quân……….....
3.2.1. Nâng cao nhận thức về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên
trình độ cao đẳng cho cán bộ quản lý, giảng viên, học viên…………………...
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra - đánh giá cho các môn học
và quản lý quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên trình độ

43

61
61
63
63
65

66
66
66
66
67

68
69
69

73

cao đẳng………………………………………………………………..............
3.2.3. Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc ngân hàng câu hỏi, đáp án cho các
môn học của đối tượng học viên trình độ cao đẳng……………………………
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác KTĐG kết quả
học tập của học viên……………………………………………………….....
3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho giảng viên, đội ngũ trợ lý khảo thí
trong quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá………………………………….
3.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp kiểm tra
- đánh giá kết quả học tập của học viên Học viện Phòng không - không
quân………………………………………………………………………….....
Kết luận chương 3……………………………………………………………...
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………...
1. Kết luận……………………………………………………………………...
2. Khuyến nghị…………………………………………………………………

iv

82
87
90

93
96
97

97
98


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 100
PHỤ LỤC…………………………………………………………………...... 102
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo học viên sỹ quan trình độ cao đẳng từ 2008-2012
Bảng 2.2. Các phương pháp, hình thức kiểm tra - đánh giá thường xuyên
định kỳ.............................................................................................................
Bảng 2.3. Đánh gia mức độ phù hợp của việc vận dụng các hình thức,
phương pháp KTĐG hiện nay của Học viện PKKQ.......................................
Bảng 2.4. Những nội dung môn học được đề cập đến trong đề kiểm tra và
thi.....................................................................................................................
Bảng 2.5. Giảng viên và CBQL đánh giá về kiểm tra, thi...............................
Bảng 2.6. Đánh giá công tác coi thi.................................................................
Bảng 2.7. Đánh giá công tác chấm bài kiểm tra, thi........................................
Bảng 2.8. Mức độ giảng viên phản hồi đối với bài kiểm tra, thi của học
viên...................................................................................................................
Bảng 2.9. Những tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá.........................................
Bảng 2.10. Nhược điểm của kiểm tra, đánh giá thường xuyên.......................
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu đặt ra đối với KTĐG.............
Bảng 2.12. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc của GV,
CBQL..............................................................................................................
Bảng 3.1. Kế hoạch KTĐG cho các môn học………………………………….
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp..........................................................................................................

v


37
46
48
51
51
52
54
56
57
59
60
64
75
93


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò quan trọng của hoạt động
KTĐG kết quả học tập của trình độ cao đẳng....................................................
Biểu đồ 2.2. Các phương pháp, hình thức thi kết thúc môn học của GV, học
viên.....................................................................................................................
Biểu đồ 2.3. Thái độ không ủng hộ của học viên đối với các phương pháp,
hình thức kiểm tra - đánh giá……………………………………………….....
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp............
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp.......................
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp…………….....
Sơ đồ 1.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học......................
Sơ đồ 1.2. Các phương pháp trắc nghiệm..........................................................
Sơ đồ 2.1. Tổ chức biên chế Học viện PKKQ...................................................


vi

38
46
47
94
94
95
20
27
34


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, với mục tiêu nhanh chóng phát triển Giáo
dục và Đào tạo (GD-ĐT), phấn đấu đào tạo lớp người có phẩm chất đạo đức
tốt, nhận thức chính trị cao, trình độ khoa học, kỹ năng nghề nghiệp phù hợp
với sự phát triển của khoa học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất và triển
khai thực hiện nhiều biện pháp, trong đó có chủ trương xây dựng một nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá. Bên cạnh đó, nhà trường Quân đội
cũng đề ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dạy học quân sự.
Học viện Phòng không Không quân (PKKQ) là trung tâm đào tạo sĩ
quan trình độ đại học, cao đẳng và nghiên cứu khoa học quân sự phòng
không, không quân của cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam theo phương châm cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại và hợp tác đào tạo học viên quốc tế. Đối với Học
viện PKKQ mục tiêu đào tạo những cán bộ chỉ huy về kỹ thuật, có khả năng
thực hành chỉ huy sử dụng các trang bị vũ khí khí tài như: ra đa, tên lửa,
pháo phòng không... và hiệp đồng chiến đấu với các quân binh chủng bộ

binh, hải quân...
Với mục tiêu đào tạo ra những người chỉ huy giỏi về công tác chuyên
môn, đảm nhiệm tốt công tác đảng, công tác chính trị, khả năng thực hành sát
thực tế chiến đấu hiện nay luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu. Chất lượng cán bộ
sỹ quan sau khi ra trường là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó kiểm
tra- đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của học viên trong nhà trường đóng một
vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua KTĐG, tạo động lực thúc đẩy hành vi và
thái độ học tập của học viên và từ đó nâng cao kết quả học tập của học viên
đồng thời giúp người học tự đánh giá kết quả học tập của mình, tự giác điều
chỉnh cách thức, phương pháp tự học. Dưới góc độ quản lý giáo dục (QLGD),
những thông tin chính xác, toàn diện về kết quả học tập, rèn luyện của người
học do KTĐG đem lại là những căn cứ thực tiễn hết sức quan trọng để xây
1


dựng nội dung, chương trình, chỉ đạo việc thực hiện dạy học... góp phần cơ bản
vào việc không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Từ năm 2006, thực hiện chỉ thị số 33/2006/TTg của Thủ tướng Chính
phủ về “Chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”; Nghị quyết số
86/NQ-ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về công tác GD-ĐT
trong tình hình mới; Nghị quyết chuyên đề của Đảng uỷ Quân chủng PKKQ
về việc chống tiêu cực và bệnh thành tích trong GD, Đảng uỷ, Ban Giám đốc
Học viện PKKQ đã triển khai nhiều biện pháp quản lý (QL) nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động KTĐG kết quả đào tạo. Vì vậy hoạt động KTĐG kết
quả đào tạo học viên nói chung và học viên trình độ đại học nói riêng bước
đầu đã đi vào nề nếp, tính linh hoạt sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của
giảng viên (GV) và học tập của học viên cũng được nâng lên. Công tác GDĐT của Học viện có nhiều bước chuyển biến.
Tuy vậy, chất lượng đào tạo của Học viện vẫn chưa đồng đều giữa các
chuyên ngành, các đối tượng. Công tác QL KTĐG vẫn còn những bất cập,
chưa đáp ứng kịp mục tiêu, yêu cầu về đổi mới nội dung, qui trình, chương

trình đào tạo trong giai đoạn hiện nay; ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác QL hoạt động KTĐG còn ít; ứng dụng công nghệ mô phỏng vào
giảng dạy và trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ CBQL và GV còn hạn
chế. Chất lượng ngân hàng câu hỏi, đáp án của một số môn học, học phần
chưa thực sự phân loại học viên một cách rõ rệt. Việc đánh giá kết quả đào
tạo của một số GV chưa thực sự khách quan vì vậy chất lượng KTĐG kết quả
đào tạo có lúc phản ánh chưa đúng kết quả học của người học, việc ứng dụng
công nghệ thông tin còn chậm, chưa kịp với sự phát triển của thời đại. Chính
điều đó là một lực cản trong việc đổi mới nâng cao chất lượng GD-ĐT của
Học viện. Do đó, đổi mới công tác QL KTĐG là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng và là khâu đột phá để nâng cao chất lượng dạy và học ở Học viện
PKKQ.
Từ năm 2008, Học viện PKKQ được Bộ GD-ĐT và Bộ Quốc phòng
2


cho phép Học viện PKKQ tiếp tục đào tạo đối tượng học viên trình độ cao
đẳng do yêu cầu nhiệm vụ và nhân lực cán bộ sỹ quan ở trình độ này còn
thiếu nhiều ở các đơn vị. Học viên trình độ cao đẳng là đối tượng đào tạo cơ
bản của Học viện chiếm 53% tổng số học viên toàn trường và là mới nên công
tác QL, đánh giá chất lượng đối với đối tượng này còn nhiều bất cập. Chương
trình đào tạo còn chưa phù hợp, đôi khi còn quá sức học viên. Việc KTĐG
chưa chặt chẽ đối với đối tượng này. Bên cạnh đó, vấn đề KTĐG tại Học
viện còn chưa được nghiên cứu hệ thống, trong công tác quản lý KTĐG kết
quả đào tạo học viên trình độ cao đẳng chưa được xem xét toàn diện và chưa
có biện pháp QL thiết thực, phù hợp với đặc điểm đào tạo của Học viện trong
tình hình hiện nay. Là cán bộ đang công tác tại Ban Khảo thí & Đảm bảo chấ t
lươ ̣ng (KT&ĐBCL) GD-ĐT, nhận thức được tầm quan trọng của công tác QL
hoạt động KTĐG kết quả học tập của học viên trong việc QL, nâng cao chất
lượng hoạt động KTĐG, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, tôi đã lựa

chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng tại Học viện Phòng không Không quân”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp QL hoạt động KTĐG kết quả học tập của học
viên trình độ cao đẳng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các biện pháp QL hoạt động này nhằm nâng cao hiệu quả
KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng tại Học viện PKKQ
góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của Học viện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QL hoạt động KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng ở
Học viện PKKQ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL hoạt động KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ
3


cao đẳng tại Học viện PKKQ.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện trạng QL hoạt động công tác KTĐG kết quả học tập của học viên
trình độ cao đẳng ở Học viện PKKQ chưa đạt yêu cầu. Vận dụng một cách
đồng bộ các biện pháp đề xuất trong luận văn về KTĐG quả học tập của học
viên sẽ nâng cao chất lượng quá trình dạy học tại Học viện PKKQ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm tra - đánh giá và quản lý công tác
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên tại các học viện, nhà trường
Quân đội
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá và quản lý
công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng tại
Học viện Phòng không - Không quân

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học viên trình độ cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại Học
viện Phòng không - Không quân
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
QL công tác KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng là
một trong nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường quân đội, là một khâu của
quá trình giáo dục, giúp học viên định hướng được cách thức và phương pháp
học tập, nâng cao chất lượng GD-ĐT. Tổng kết thực tiễn công tác QL hoạt
động KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng tại Học viện
PKKQ, chỉ ra những thành tựu cơ bản đã đạt được và những mặt còn hạn chế,
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng quy trình KTĐG kết quả học tập của
học viên trình độ cao đẳng tại Học viện PKKQ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho Học viện PKKQ, các cơ
sở khác trong Quân đội đào tạo đối tượng học viên trình độ cao đẳng. Nó có
4


giá trị tham khảo cho các nhà QLGD trong Quân đội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích tổng hợp, nghiên cứu các văn bản về KTĐG và
chương trình đào tạo học viên trình độ cao đẳng, tổng hợp các quan điểm lý
luận liên quan đến công tác KTĐG kết quả học viên trình độ cao đẳng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.

Thống kê, so sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được bằng các phép
tính thông thường. Một số số liệu phức tạp được xử lý bằng phần mềm
Exel, spss, sau đó chọn các tham số trung bình cộng, phương sai, độ lệch
chuẩn, các hệ số so sánh tương quan, … đưa vào biểu, bảng, sơ đồ minh
họa trong luận văn.
8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
8.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đối tượng là học viên trình độ cao đẳng tại Học viện
PKKQ - Kim Sơn - Sơn Tây - Hà Nội.
8.2. Thời gian nghiên cứu
- Lấy số liệu nghiên cứu, đánh giá của đề tài được thực hiện trong 4
năm học (từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2011-2012).
- Thực tế khảo sát thực trạng biện pháp QL công tác KTĐG kết quả học
tập của học viên trình độ cao đẳng trong năm học 2012– 2013.
8.3. Đối tượng khảo sát
Học viên trình độ cao đẳng và CBQL GD, GV tại Học viện PKKQ.

5


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác KTĐG và quản lý hoạt động
KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng trong các Học
viện, nhà trường Quân đội.
Chương 2: Thực trạng công tác KTĐG và quản lý hoạt động KTĐG kết
quả học tập của học viên trình độ cao đẳng tại Học viện Phòng không không quân
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học
viên trình độ cao đẳng tại Học viện Phòng không - không quân


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN TRONG CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƢỜNG QUÂN ĐỘI
1.1. Khái quát nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có những hình thức KTĐG khác
nhau nhưng đều đưa ra những qui định chuẩn, phù hợp với yêu cầu của xã hội
hiện tại. Ví dụ: Thời kì phong kiến, trong các thời đại ở Trung Quốc cũng như
Việt Nam, đã sử dụng các phép thử để chọn tướng, dùng người, … và được
miêu tả cụ thể trong Tam Quốc Chí. Trong các truyện dân gian việc kén rể,
kén vợ, chọn dâu hiền, tôi trung xảy ra phổ biến, người ta còn tổng kết thành
tục ngữ, ca dao, các câu thành ngữ. Việc thi cử thông thường có thể qua đối
đáp, thi nấu ăn, dệt vải, thi đấu võ, thi viết. Trong các trường học Việt Nam
và Trung Quốc thời xưa, bài viết được đánh giá qua các buổi bình văn, hoặc
do quan trường chấm bài, một số kỳ thi quan trọng Vua cũng tham gia chấm
bài; Thời kì tiền công nghiệp thi, kiểm tra phải phù hợp với trình độ người
học và coi đó là một cách thức dạy - học, có vai trò khuyến khích học viên
tích cực, tự giác học tập; Thời kì hậu công nghiệp KTĐG phát triển theo tiêu
chí hướng vào mục đích, yêu cầu của chương trình giảng dạy. KTĐG được
hình thành khá sớm cùng với việc xuất hiện của xã hội loài người.
Sự cải tiến các chương trình KTĐG xuất hiện từ những năm 70, 80 của
thế kỷ trước. Ở giai đoạn hiện nay, KTĐG đã có các tiêu chí, bộ công cụ
KTĐG, chương trình có sự hỗ trợ của kỹ thuật.
1.1.2. Ở Việt Nam
Lịch sử khoa cử ở Việt Nam được hình thành khá sớm từ thời phong

kiến qua các kì thi hương, thi hội, thi đình, các cuộc thi chọn người tài, người
có học vấn được tổ chức định kỳ. Bên cạnh đó kết quả của các kì thi thi này
hoàn toàn phụ thuộc vào sự nhận xét chủ quan của giám khảo. Đến thời kỳ
7


Pháp thuộc, nền giáo dục Việt Nam mang tính nô dịch thuộc địa với chủ
trương đào tạo một số ít người làm tay sai, còn đại đa số nhân dân là mù chữ
(chính sách ngu dân để dễ cai trị). Song ở thời kỳ này các kỳ thi tuyển được
tổ chức rất nghiêm túc và được bảo đảm bằng pháp luật, trung tâm khảo thí là
đơn vị độc lập với Bộ GD-ĐT. Công tác KTĐG chất lượng giáo dục luôn gắn
liền với mục tiêu đào tạo của thực dân phong kiến.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đã tạo ra bước ngoặt quan
trọng trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của nhân dân. Cùng với sự
phát triển của đất nước, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa cũng bắt đầu những
bước đi đầu tiên và phát triển. Vấn đề KTĐG kết quả học tập của học viên đã
có nhiều biến đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ. Đặc biệt là trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển GD-ĐT, hoạt động nghiên cứu KTĐG;
nghiên cứu công tác QL hoạt động KTĐG có những phát triển mới. Nhiều
nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về QL nhằm nâng cao chất lượng
KTĐG góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Một số tài liệu nghiên cứu về
KTĐG trong lĩnh vực giáo dục của các chuyên gia như: Nguyễn Đức Chính,
Đo lường đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư
phạm, Hà Nội 2008; Nguyễn Đức Chính – Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra
đánh giá theo mục tiêu, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội
2005; Trần Khánh Đức, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng
lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội 2006; Trần Thị Tuyết Oanh, Đo
lường và đánh giá kết quả học tập, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 2007; Cấn
Thị Thanh Hương (2010), Nghiên cứu QL kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
trong giáo dục đại học ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ QLGD.

Trên đây, tác giả đã nêu ra một số tài liệu nghiên cứu. Đó là cơ sở lý
luận quan trọng, để tác giả nghiên cứu đề xuất biện pháp KTĐG kết quả học
tập học viên trình độ cao đẳng tại Học viện PKKQ góp phần nâng cao chất
lượng GD-ĐT trong Quân đội.

8


1.1.3. Trong Quân đội
Tại các nhà trường đại học quân sự, KTĐG kết quả học tập của học
viên là một trong những khâu đặc biệt quan trọng, có quan hệ chặt chẽ với chỉ
lượng dạy học và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Do vậy cần
nắm vững hệ thông lý luận cơ bản của KTĐG như: khái niệm, chức năng
nguyên tắc, tiêu chí và quy trình tiến hành... trên cơ đó vận dụng sáng tạo, có
hiệu quả trong thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục đào tạo nhà trường đại học quân sự. Tài liệu nghiên cứu về KTĐG trong lĩnh
vực giáo dục của Quân đội như: Tổng cục chính trị, Lý luận dạy học đại học
quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 2003; Tổng cục chính trị, Giáo trình
phương pháp dạy học giáo dục quân sự, Nxb Quân đội, Hà Nội 2007;…Đó là
một số nghiên cứu về GD-ĐT trong đại học quân sự. Tuy nhiên, đến nay tại
Học viện PKKQ chưa có tác giả nào nghiên cứu về công tác quản lý hoạt
động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học viên trình độ cao đẳng. Do
vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn là cần thiết trong công tác GD-ĐT tại Học
viện PKKQ trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong luận văn
1.2.1. Quản lý
Khoa học QL xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó
là phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của
mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia và mọi thời đại.
Khi nói đến hoạt động QL và người QL, chúng ta cần tìm hiểu người
QL phải làm gì? Khi đi tìm hiểu điều đó thì cũng chính là ta đi tìm hiểu các

chức năng QL và người QL làm công việc này như thế nào để QL một nhà
trường, một đơn vị cho tốt. Đối với hoạt động QL có 4 chức năng chủ yếu, cơ
bản: Kế hoạch hóa (planning), tổ chức (organizing), chỉ đạo-lãnh đạo
(leading) và kiểm tra (controlling).
QL là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã hội,
đồng thời QL còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để
9


đạt được mục đích. Chính vì vậy, người ta có thể tiếp nhận khái niệm QL theo
nhiều cách khác nhau. Theo C.Mác, QL là chức năng được sinh ra từ tính chất
xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của
xã hội đều thông qua QL. Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện như
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quản độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
tự điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [2, tr.40].
Theo F.W.Taylo (1856 – 1915) “Quản lý là biết được chính xác điều
mình muốn người khác làm và sau đó biết được họ làm việc đó có tốt hay
không, có rẻ nhất không” [2, tr.28]. Và Henri Fayol (1841 – 1925) xuất phát
từ các loại hình QL cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra” [2, tr.31]. Các nhà nghiên cứu người Mỹ Harold Koontz,
Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản
lý” thì cho rằng “Quản lý là một loại hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự
phối hợp, nỗ lực của các cá nhân hướng vào mục tiêu tổ chức – Đó là hình
thành một môi trường có những điều kiện tốt nhất, thời gian ít nhất, công sức
bỏ ra ít nhất, sự bất mãn cá nhân ít nhất để đạt hiệu quả cao nhất”[2, tr.50].
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Quản lý” được các nhà nghiên cứu đưa ra

những định nghĩa khác nhau tùy theo mỗi cách tiếp cận:
Trong từ điển Tiếng Việt viết: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo yêu cầu nhất định” [19, tr1308]. Theo tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” và “Hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) – trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
10


đạt được mục đích của tổ chức”.[3, tr9]
Từ những khái niệm nêu trên ta thấy đối tượng chủ yếu và trực tiếp của
QL là những con người trong tổ chức; thông qua đó tác động lên các yếu tố
vật chất (vốn, vật tư, công nghệ) để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ hành
động. Vì vậy, khi xét về thực chất, QL trước hết và chủ yếu là QL con người
(trong bất cứ hành động nào).
Từ các khái niệm trên đó, ta có thể khái quát như sau: Quản lý là một
hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể QL nhằm
sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến
mục tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống có ý thức hợp quy luật của
chủ thể QL (ở các cấp khác nhau) lên đối tượng QL (tất cả các mắt xích của
hệ thống giáo dục) nhằm đảm bảo mục tiêu của giáo dục đã đề ra (cho hệ
thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số
lượng cũng như chất lượng). Trong QLGD đã được các nhà lý luận và QL
thực tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
QLGD là QL hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này

sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” (Phạm
Minh Hạc, Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, 1986, Tr61, NXB
Giáo dục)
Các nhà QLGD thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Theo tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện
có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra” [2].
Như vậy, quan niệm về QLGD có những cách diễn đạt khác nhau, song
11


trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QLGD,
khách thể QLGD, mục tiêu QLGD, ngoài ra còn phải kể tới cách thức
(phương pháp QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật)
QLGD. Hay nói cách khác: QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích có
kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV, CBQL, học viên
CBQL đơn vị học viên và các lực lượng trong và ngoài nhà trường đại học
quân sự nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục quân sự.
Quản lý giáo dục, trong thực tế là một công việc hết sức quan trọng
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nội dung của QLGD bao gồm: Tham gia
QL học viên, QL đào tạo và cơ sở vật chất, phương tiện phục cho công tác
giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các
công tác khác ở các cơ sở giáo dục,..., QL chuyên môn, hành chính, nhân sự
tại các Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT; Làm công tác giảng dạy khoa học QLGD
ở các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng GV, cán bộ, nhân viên QL trong và ngoài
ngành giáo dục; Nghiên cứu khoa học QL và QLGD ở các cơ sở nghiên cứu,
các cơ quan tham mưu hoạch định chiến lược QL xã hội nói chung và phát
triển giáo dục nói riêng.

1.2.3. Kiểm tra
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về khái niệm kiểm tra:
Trong từ điển Tiếng Việt (2005) có định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [19,tr874]. Còn theo từ điển Bách Khoa
(2001) có định nghĩa thuật ngữ “Kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình
hoạt động dạy - học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học
tập của học viên, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra
những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học” [20, tr.937].
Theo PGS.TS. Phạm Viết Vượng: “Kiểm tra là phương pháp xem xét
thường xuyên quá trình học tập của học viên. Mục đích của kiểm tra là tích
cực hóa hoạt động của học viên, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra
12


là khâu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học
tập” [22, tr.40].
Theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính (2005) “Đo lường (kiểm tra) là quá
trình thu thập thông tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng
đặc trưng như nhận thức, tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác
trong quá trình giáo dục”[5, tr4]. Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc
thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực
hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành.
Theo tài liệu lý luận dạy học quân sự (2003) “Kiểm tra là phương pháp
xem xét thường xuyên quá trình học tập của người học, với mục đích nhằm tích
cực hóa hoạt động nhận thức và tăng cường chất lượng học của họ”. [17, tr295].
Qua các định nghĩa trên của các chuyên gia đưa ra, ta có thể hiểu khái
quát về kiểm tra như sau: Kiểm tra là công việc nhằm đo hay xác định mức
độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học đạt được sau một quá trình
dạy học.

1.2.4. Đánh giá
Đánh giá là hoạt động rất quan trọng không thể tách rời quá trình GDĐT. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá trong lĩnh vực giáo dục, mỗi
khái niệm nhấn mạnh đến một khía cạnh cần đánh giá (đối tượng của đánh giá).
Đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về đối tượng thông qua
sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đối chiếu với các mục tiêu, tiêu
chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Sự đánh giá cho phép
chúng ta xác định, một là mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay
không và có đạt mục tiêu hay không, hai là việc giảng dạy có thành công hay
không, người học có tiến bộ hay không?
Trong từ điển Tiếng Việt (2005) có định nghĩa: “Đánh giá là đoán định
về giá trị” [19, tr513].
Theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa:
13


“Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm
xác định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”. Hoặc “Đánh giá là
quá trình thu thập và xử lý thông tin đó đưa ra quyết định”[ 4, tr.15].
Theo PGS.TS. Đặng Bá Lãm (2003): “Đánh giá là một quá trình có hệ
thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải tích thông tin nhằm xác định
mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học”[12].
Trong giáo dục với tư cách vừa là lĩnh vực của khoa học QLGD, vừa là
công cụ của QLGD, đánh giá sự nghiệp giáo dục bao hàm những đặc trưng:
Tính khách quan, khoa học, tính thích ứng phổ biến và tính mục đích. Từ
những đặc trưng đó đánh giá trong giáo dục được định nghĩa là: “Đánh giá là
sự thu thập, chỉnh lí, xử lí, phân tích một cách toàn diện những thông tin về
sự nghiệp giáo dục, để rồi phán đoán giá trị của nó nhằm thúc đẩy công cuộc
cải cách giáo dục, nâng cao trình độ phát triển giáo dục, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của cộng đồng xã hội”.

Như vậy, trong giáo dục thường tiến hành nhiều đánh giá khác nhau
như đánh giá hệ thống GD, đánh giá nhà trường, đánh giá hoạt động dạy học
của người dạy, đánh giá hoạt động học tập của người học, đánh giá chương
trình GD, đánh giá chất lượng GD, đánh giá mục tiêu GD,... Trong các đánh
giá GD, đánh giá kết quả học tập của người học là quan trọng nhất bởi chất
lượng học tập của người học thể hiện hoạt động dạy học, đó là một chức năng
cơ bản của nhà trường.
1.2.5. Kết quả học tập
Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng hay nhận thức của người
học trong một môn học nào đó. Trong quá trình KTĐG thì chỉ có bài kiểm tra
(trắc nghiệm) có thể đo lường một cách trực tiếp kết quả học tập của học viên
và gián tiếp về đặc điểm khác nhau của nhân cách là các bài tập đo trí thông
minh, năng lực trí tuệ.
Kết quả học tập là kết quả của một môn học hay của cả một khóa học,
một khóa đào tạo.
14


Kết quả học tập của học viên bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ
mà họ đạt được và phát triển trong môn học, khóa học.
Các kiến thức, kĩ năng này được tích lũy từ các môn học khác nhau
trong suốt quá trình học được quy định cụ thể trong chương trình GD-ĐT.
Tóm lại, những quan điểm trên đều cho rằng: kết quả học tập bao gồm
các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình học tập
và rèn luyện tại nhà trường.
1.2.6. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
KTĐG kết quả học tập được xem là quá trình thu thập, chỉnh lý, xử lý
thông tin một cách hệ thống những kết quả học tập ở từng giai đoạn khác
nhau đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu
với mục tiêu của môn học, khoá học nhằm xác định chất lượng dạy học (với

cách hiểu chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu dạy học).
Như vậy, KTĐG kết quả học tập là một trong những khâu quan trọng
nhất không thể thiếu của quá trình dạy học, là một biện pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng dạy học. KTĐG định hướng cho toàn bộ quá trình dạy
học, khuyến khích tạo động lực cho người học, giúp người học tự kiểm tra
việc học tập của mình hoặc KTĐG lẫn nhau, giúp người học tiến bộ không
ngừng. KTĐG còn cung cấp cho GV, nhà QL những thông tin phản hồi hữu
ích, giúp điều chỉnh quá trình dạy học và QL để cùng đạt mục tiêu dạy học
ngày càng cao.
Vị trí, vai trò của KTĐG là một phần không thể tách rời quá trình dạy học, không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả
quá trình. Đánh giá ở mỗi thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm
của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn
trong cả một quá trình giáo dục.
KTĐG là một quá trình được tiến hành có hệ thống, để xác định mức
độ đạt được về trình độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng trình độ phát triển tư
duy và trình độ được giáo dục của người học trong quá trình dạy học.
15


Các yếu tố: xác định mục tiêu dạy học, thiết kế và thực hiện chương
trình dạy học và KTĐG là một chỉnh thể tạo thành chu trình dạy học khép kín.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trên nếu được đảm bảo tốt sẽ tạo nên
một quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
KTĐG là sự so sánh đối chiếu trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ đã
được hình thành ở người học với những yêu cầu xác định của mục tiêu dạy
học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc xác định nội dung,
xây dựng chương trình dạy học, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức
quá trình dạy học. Đồng thời mục tiêu dạy học chi phối toàn bộ quá trình
KTĐG kết quả học tập của người học, từ việc xác định mục đích KTĐG đến
việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu KTĐG.

Từ một phương diện khác, có thể xem KTĐG là hoạt động nhằm rút ra
những phán đoán về giá trị đạt được và những quyết định cần thiết trên cơ sở
thông tin và số liệu thu thập được.
KTĐG là một hoạt động mà thực chất là quá trình "đo lường", cho nên
việc xác định trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng mà học viên đạt được không
tiến hành theo phép đo mà bằng thang điểm hay bậc thang xếp hạng.
KTĐG là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông tin, số
liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục
tiêu dạy học đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân
của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình kín của
quá trình dạy học.
Như vậy, KTĐG không đơn thuần là sự ghi nhận kết quả dạy - học, mà
còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để cho nó tốt hơn.
KTĐG kết quả học tập của học viên nhằm mục đích:
Một là, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy
học, trình độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái độ của học viên, từ đó xác
định mức độ chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy - học.
Hai là, phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích
16


dự kiến: tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức học viên, giúp họ điều
chỉnh hoạt động, giúp GV cho những thông tin ngược để kịp thời điều chỉnh
hoạt động dạy. Tạo cơ sở cho những dự đoán phát triển trong tương lai; điều
chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học.
1.3. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học viên
1.3.1. Vài nét về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên trong
Quân đội
Năm 2009, Bộ Quốc Phòng quyết định được thành lập các cơ quan

KT&ĐBCL GD-ĐT tại các học viện, nhà trường đại học quân sự. Từ khi
thành lập các cơ quan KT&ĐBCL GD-ĐT, chất lượng GD-ĐT trong Quân
đội đã có nhiề u đổ i mới ; đặc biệt là công tác KT&ĐBCL GD-ĐT giữ mô ̣t vi ̣
trí quan trọng vào nâng cao chất lượng đào tạo trình độ cán bộ sỹ quan trong
Quân đội. Bên cạnh đó, các Học viện, trường đại học quân sự đã triể n khai
thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ GD-ĐT và xây dựng chính quy trên cơ sở tiếp tục triển
khai thực hiê ̣n Nghi ̣quyế t

86/NQ-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân

sự Trung

ương về công tác GD-ĐT trong tiǹ h hiǹ h mới ; tiế p tu ̣c thực hiê ̣n C hỉ thị
33/CT-TTg của Thủ tướng chiń h phủ , Chỉ thị 60/CT-TMT của Tổ ng Tham
mưu trưởng và các cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng do Bô ̣

GD-ĐT phát động ; tiế p tu ̣c đẩ y

mạnh và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.
Công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng GD-ĐT (KT&ĐBCL GDĐT) ngày càng được Nhà nước và xã hội quan tâm và được thể hiện rõ trong
Luâ ̣t giáo du ̣c đa ̣i ho ̣c vừa đươ ̣c Quố c hô ̣i thông qua ngày

18 tháng 06 năm

2012, tạo ra những cơ hô ̣i và thách thức mới cho hoa ̣t đô ̣ng KT &ĐBCL GDĐT của cả nước nói chung và Quân đ ội nói riêng ; Bên ca ̣nh đó , công tác
KT&ĐBCL GD-ĐT là công việc mới mẻ, kinh nghiệm tổ chức, thực hiện của
các Học viện, nhà trường đại học quân sự còn hạn chế; Nhâ ̣n thức của xã hô ̣i
nói chung, của cán bộ , giảng viên, nhân viên trong các nhà trường, Học viện
17



×