Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

tiểu luận Kinh tế vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.17 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa của nước ta, có nhiều yêu cầu cần
giải quyết cùng lúc như: vừa ổn định vừa phát triển KT trong nước,vừa mở rộng
5

giao lưu, quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhu cầu mở rộng lượng
tiền cung ứng ngày càng lớn dẫn đến sự xác lập quan hệ cung-cầu mới về tiền,
trong khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định KT vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo
lập nền tảng cho sự phát triển chung.
Ngày nay, không còn ai có thể phủ nhận rằng: bằng việc điều chỉnh tiền tệ

10

cho phù hợp với nhu cầu của nền KT, là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ
chức quản lý các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và chính sách tiền tệ phải theo
đuổi.
Bước vào thế kỉ 21, Việt Nam xác định mục tiêu tăng trưởng KT và công
bằng XH, vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách

15

tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn là 1 vấn đề khó khăn, phức tạp.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu môn Kinh tế Vĩ Mô, được sự hướng dẫn
của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng tài chính, nhóm xin mạnh dạn trình bày đề
tài môn học lý thuyết tài chính tiền tệ với đề tài “Thực trạng chính sách tiền tệ ở
Việt Nam hiện nay”.

20

Mục tiêu nghiên cứu


Làm rõ thực trạng chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay. Qua đó khắc phục
những tồn tại và đề ra hướng phát triển trong tương lai.


Nội dung
Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ
Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một chính sách vĩ mô do ngân hàng trung ương hay chính
5

phủ khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ , biện pháp của mình nhằm đạt
các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng trung ương đối với
các ngân hàng thương mại. Khi cấp một khoản tín dụng cho các ngân hàng thương

10

mại, ngân hàng trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho
ngân hàng thương mại tạo bút tệ và tăng khả năng thanh toán của họ.
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa
trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay)
của các ngân hàng thương mại.

15

Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động ngân hàng trung ương mua bán
giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu và giấy tờ có giá,
gây ảnh hưởng dến khối lượng dự trữ của ngân hàng thương mại, từ đó tác động
đến khả năng cung ứng của ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm

khối lượng tiền tệ.

20

Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản
xuất. Nó là một công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể
những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của ngân hàng trung ương nhằm

25

điều tiết lãi suất trong trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định
Công cụ hạn mức tín dụng: làm một công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của ngân hàng trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của
các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tín dụng tối đa mà ngân


hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng
cho nế kinh tế.
Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng ngoại tệ và dòng
nội tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu
5

ngoại hối. Tỷ gía hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại trệ, tác
động đến xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá
tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình
trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của
đất nước. Về thực chất tỷ giá đầu tư không phải công cụ của chính sách tiền tệ vì


10

tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên, ở nhiều nước đặc
biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ trọng, tỷ giá là công cụ hỗ
trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Thực trạng và những thành tựu đạt được
Một số kết quả trong điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng 5 tháng đầu

15

năm:
NHNN đã điều hành đồng bộ và linh hoạt các công cụ CSTT để kiểm soát chặt
chẽ các chỉ tiêu tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ ổn định tỷ giá nhưng vẫn
đảm bảo thanh khoản cho các TCTD cung ứng vốn tín dụng, ổn định lãi suất và hỗ
trợ phát hành trái phiếu Chính phủ (TPCP) với lãi suất thấp. Diễn biến các chỉ tiêu

20

tiền tệ phù hợp với kinh tế vĩ mô, tiền tệ. Đến ngày 19/5/2017, tổng phương tiện
thanh toán tăng 4,41% so với cuối năm 2016, huy động vốn tăng 4,11%, thanh
khoản hệ thống TCTD đảm bảo, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng của nền
kinh tế và đầu tư cho TPCP .
Về lãi suất:

25

Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các TCTD diễn biến ổn định. Trong bối
cảnh kỳ vọng lạm phát gia tăng, cầu vốn tín dụng và phát hành TPCP tiếp tục ở
mức cao, tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn thấp tạo áp lực đến cầu vốn tín dụng,
mặt bằng lãi suất của các TCTD có sức ép tăng. NHNN đã tập trung điều hành các

giải pháp để giữ ổn định mặt bằng lãi suất thông qua điều tiết thanh khoản hợp lý


hỗ trợ các TCTD ổn định lãi suất, tiếp tục chỉ đạo các TCTD tiết giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh để giữ ổn định lãi suất huy động, phấn đấu giảm lãi
suất cho vay. Kết quả, mặt bằng lãi suất thị trường đạt được mục tiêu giữ ổn định,
một số ngân hàng áp dụng chương trình cho vay đối với một số đối tượng khách
5

hàng với lãi suất ưu đãi . Hiện lãi suất cho vay phổ biến khoảng 6-9%/năm đối với
ngắn hạn và 9-11%/năm đối với trung và dài hạn; khách hàng tốt, lãi suất cho vay
ngắn hạn từ 4-5%/năm.
Thị trường ngoại tệ trong 5 tháng đầu năm về cơ bản ổn định, tỷ giá diễn biến
phù hợp với mục tiêu điều hành của NHNN, qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ

10

mô và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh
(SXKD), phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thanh khoản thị trường tốt, các nhu cầu hợp
lý, hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều được hệ thống ngân hàng đáp ứng đầy đủ,
kịp thời. Khi có điều kiện thuận lợi NHNN đã mua ngoại tệ từ TCTD để bổ sung
dự trữ ngoại hối Nhà nước, hệ thống các TCTD tiếp tục mua được ngoại tệ từ

15

khách hàng. Nếu so với cuối năm 2016 thì tỷ giá tương đối ổn định (trong đó tỷ
giá trung tâm tăng 1,02%, tỷ giá liên ngân hàng giảm 0,24%, tỷ giá của
Vietcombank giảm 0,15% so với cuối năm trước).
Về hoạt động tín dụng:
NHNN tiếp tục triển khai các giải pháp tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng


20

gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời NHNN tiếp tục chỉ đạo các TCTD
thực hiện các giải pháp tạo điều kiện trong tiếp cận vốn tín dụng, tập trung vốn tín
dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh (SXKD); kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối
với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; ban hành Thông tư quy định về hoạt động cho vay của
TCTD đối với khách hàng nhằm tăng tính công khai, minh bạch trong hoạt động

25

cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng vay trong tiếp cận vốn tín dụng. Cụ thể, tín
dụng tăng trưởng tốt ngay từ đầu năm, không có tình trạng tín dụng tăng thấp vào
đầu năm và dồn vào những tháng cuối năm như những năm trước. Cụ thể, đến
ngày 25/5/2017 tín dụng tăng 6,53% so với cuối năm 2016 - là mức tăng cao so
với các năm gần đây (cùng kỳ năm 2016 tăng 5%, cùng kỳ năm 2015 tăng 4,5%);


cùng với mặt bằng lãi suất được giữ ổn định đã đáp ứng tốt cho nhu cầu vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh.
Thời gian qua, để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong sản xuất, kinh
doanh, NHNN đã thực hiện một số giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các TCTD có
5

khả năng xem xét và cam kết mở rộng tín dụng đối với DNNVV như:
Có Văn bản số 62/NHNN-TD ngày 04/01/2017 chỉ đạo NHNN chi nhánh tỉnh,
thành phố kịp thời nắm bắt tình hình cho vay DNNVV, hỗ trợ giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa TCTD với DNNVV trên địa bàn; Phối hợp
với các sở, ban, ngành, hội, hiệp hội tại địa phương xử lý các vướng mắc phát sinh


10

có liên quan đến ngành ngân hàng trong quá trình triển khai các chính sách hỗ trợ
DNNVV; đặc biệt là chính sách cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV, chính sách hỗ trợ DNNVV thông qua Quỹ Phát triển DNNVV để
kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố, NHNN triển khai thực hiện các
chính sách này tại địa phương

15

Có văn bản số 2178/NHNN-TD ngày 30/3/2017 chỉ đạo: (i) Các TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi
với kiểm soát chất lượng tín dụng, cân đối đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đối với
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên gồm: nông
nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,

20

doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (ii) Yêu cầu NHNN chi nhánh các tỉnh,
thành phố phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố
triển khai các chương trình, dự án kinh tế của địa phương gắn với đầu tư tín dụng
ngân hàng, chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện có hiệu quả chương trình kết
nối ngân hàng – doanh nghiệp, các chương trình tín dụng theo chủ trương của

25

Chính phủ, đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại
Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 10/01/2017.
Chỉ đạo NHNN chi nhánh các tỉnh, thành phố và các TCTD đẩy mạnh triển khai
Chương trình kết nối – ngân hàng doanh nghiệp. Theo đó, trong 3 tháng đầu năm

2017, toàn ngành Ngân hàng đã tổ chức được 130 buổi Hội nghị đối thoại, tháo gỡ


khó khăn cho doanh nghiệp. Tổng số tiền cam kết cho vay mới theo Chương trình
đạt 290.000 tỷ đồng, doanh số giải ngân đạt hơn 190.000 tỷ đồng cho hơn 20.000
khách hàng doanh nghiệp; số tiền gia hạn, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ là hơn 16.000
tỷ đồng cho hơn 500 doanh nghiệp. Ngoài ra các ngân hàng còn áp dụng các hình
5

thức hỗ trợ khác như giảm lãi suất, giảm phí ... cho gần 400 doanh nghiệp với tổng
dư nợ được hỗ trợ là 8.700 tỷ đồng.
Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, xây dựng, sửa đổi cơ chế chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các DNNVV thông qua các Quỹ bảo lãnh, quỹ phát
triển doanh nghiệp nhằm tăng cường năng lực tài chính doanh nghiệp: (i) Phối hợp

10

với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật Hỗ trợ DNNVV;
tháo gỡ khó khăn; nghiên cứu, sửa đổi Quyết định 601/QĐ-TTg ngày 17/04/2013
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển DNNVV; (ii) Phối hợp với
Bộ Tài chính tháo gỡ khó khăn, rà soát lại chính sách bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV thông qua Ngân hàng Phát triển và Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương

15

theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại Thông báo số 425/TB-VPCP
ngày 22/12/2016.
Về tái cơ cấu hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu:
Trên cơ sở phê duyệt và chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ đối với Đề án “Cơ
cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” (Đề án),


20

NHNN đang khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án với mục tiêu, lộ
trình và phân công nhiệm vụ cụ thể; tham mưu việc thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban.
Về xử lý nợ xấu, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của NHNN, các TCTD đã tích cực
nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu, đặc

25

biệt là nỗ lực tự xử lý nợ xấu bằng các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, phát mại tài
sản, thu hồi nợ từ thi hành án, sử dụng dự phòng rủi ro...Nhờ đó, nợ xấu tiếp tục
được kiểm soát và xử lý hiệu quả, đến cuối tháng 3/2017, tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở
mức 2,55%.


Về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong tái cơ cấu và xử lý nợ xấu: Tại kỳ họp thứ
3 Quốc hội khóa XIV, Thống đốc NHNN thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ
đã báo cáo Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
TCTD, trong đó đã nêu mục đích của việc sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD là
5

nhằm bổ sung, sửa đổi các quy định cụ thể về thẩm quyền, cách thức cơ cấu lại
TCTD yếu kém, các biện pháp hỗ trợ phục hồi các TCTD yếu kém. Ngoài ra, Luật
sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD được ban hành để tạo cơ sở pháp lý cụ thể hóa
chủ trương, chính sách của Đảng theo Nghị quyết Trung ương số 05-NQ/TW, Hội
nghị Trung ương 4, Khóa XII, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để xử lý căn bản, triệt

10


để nợ xấu và các TCTD yếu kém bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị trường
trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự
ổn định, an toàn hệ thống, hỗ trợ kịp thời từ khâu phát hiện các TCTD yếu kém
đến khâu phục hồi, củng cố năng lực để các TCTD yếu kém có khả năng trở thành
TCTD lành mạnh. Luật sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD này không thay đổi trách

15

nhiệm pháp lý của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến nợ
xấu, tình trạng yếu kém của tổ chức tín dụng. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật của các tổ chức, cá nhân này được thực hiện theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, NHNN đã trình Quốc hội thông qua Nghị quyết về xử lý nợ xấu và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD. Nếu được thông qua sớm,

20

Nghị quyết của Quốc hội sẽ tạo điều kiện xử lý triệt để các vướng mắc khó khăn
về cơ sở pháp lý hiện hành liên quan đến xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm, các
khoản nợ của các TCTD, tạo cơ chế xử lý đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, khả thi
các khoản nợ xấu. Nhờ đó sẽ giải phóng khối lượng vốn lớn đang đọng lại trong
các khoản nợ xấu cũng như giải phóng khối lượng tài sản thế chấp hiện nay chưa

25

xử lý được, gây lãng phí nguồn lực xã hội, giúp các TCTD mở rộng tín dụng cho
nền kinh tế, đồng thời, giảm được chi phí hoạt động để có điều kiện tiếp tục giảm
lãi suất cho vay.
Về hoạt động thanh toán:



Ngày 30/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (Quyết định
2545), trong đó đã đề ra các mục tiêu cụ thể và 10 nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế. Triển khai Quyết định 2545, ngày
5

31/3/2017, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 637/QĐ-NHNN ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 2545 của Thủ tướng Chính phủ.
Tại Quyết định này, Thống đốc NHNN đã phân công nhiệm vụ, lộ trình cụ thể cho
các đơn vị liên quan thuộc NHNN triển khai các giải pháp đã đề ra trong Quyết
định 2545 nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao.

10

Thách thức

triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, ngày 10/01/2017,
NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền
tệ (CSTT) và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2017. Theo đó,
15

bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, trong năm 2017, NHNN tiếp tục kiên định
điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và
các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra
(bình quân khoảng 4%), ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế ở mức hợp lý (khoảng 6,7%), bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng

20


(TCTD), ổn định thị trường tiền tệ. Định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng
khoảng 16-18%; tín dụng tăng khoảng 18%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến,
tình hình thực tế. Trên cơ sở đó, trong 5 tháng đầu năm 2017, NHNN tiếp tục điều
hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu
đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý,

25

đồng thời đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ.
Giải pháp
Nền kinh tế VN đã trải qua bao giai đoạn thăng trầm nhưng cho đến nay đã đạt
được nhiều kết quả đáng mừng. Việc đánh giá thực trạng nền kinh tế từ đó suy


đoán sự vận động của nó trong tương lai là hết sức cần thiết cho việc hoạch định
một chính sách kinh tế nào.
Một trong các giải pháp được cơ quan quản lý chú trọng là cân nhắc thận trọng
việc bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân
5

đối để đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường,
hạn chế các yếu tố đầu cơ, năm giữ ngoại tệ...
Ngân hàng Nhà nước cho biết, trong thời gian từ nay đến cuối năm, trên cơ sở mục
tiêu của Quốc hội, Chính phủ và nhiệm vụ trọng tâm của ngành, NHNN điều hành
CSTT chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính

10

sách kinh tế vĩ mô khác nhằm bảo đảm ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát.
Giải pháp đầu tiên được thực hiện là theo dõi sát diễn biến vĩ mô, thị trường tiền

tệ trong và ngoài nước để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành phù
hợp. Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT nhằm ổn định thị trường tiền
tệ, tạo thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn,

15

ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín
dụng theo định hướng đề ra.
Thứ hai, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị
trường tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các TCTD tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy động và có

20

điều kiện phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng
vay nhưng đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động.
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải
pháp và các công cụ CSTT nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc
bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối

25

để đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn
chế các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá
trị

đồng

tiền




kinh

tế



mô.

Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo các TCTD tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh vực ưu
tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp tục
30

chỉ đạo thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà


phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi... Đồng thời, NHNN
chỉ đạo các TCTD tiếp tục triển khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển
5

SXKD, đặc biệt đối với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản
xuất thuốc thú y...
Thứ năm, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.

10


Định hướng, giải pháp điều hành CSTT trong thời gian tới:
Trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ và nhiệm vụ trọng tâm của ngành,
NHNN điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài
khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm bảo đảm ổn định vĩ mô và kiểm
soát lạm phát; tập trung thực hiện các giải pháp:

15

Theo dõi sát diễn biến vĩ mô, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước để chủ động,
kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành phù hợp. Điều hành đồng bộ, linh hoạt
các công cụ CSTT nhằm ổn định thị trường tiền tệ, tạo thuận lợi cho quá trình tái
cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn, ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm
soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín dụng theo định hướng đề ra.

20

Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền
tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy động và có điều kiện phấn
đấu giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay nhưng đảm
bảo an toàn tài chính trong hoạt động.

25

Tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải pháp và
các công cụ CSTT nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc bán can
thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối để đảm
bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế



các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền và kinh tế vĩ mô.
Tiếp tục chỉ đạo các TCTD tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp tục chỉ
5

đạo thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà
phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan triển khai các chính sách tín dụng, xử lý nợ

10

tháo gỡ khó khăn cho người dân tại 4 tỉnh miền Trung; Tiếp tục phối hợp các Bộ,
ngành để xử lý những khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh việc triển khai chính
sách tín dụng đối với lĩnh vực nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ. Đồng thời, NHNN chỉ đạo các TCTD tiếp tục triển
khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp,

15

người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển SXKD, đặc biệt đối với ngành
chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất thuốc thú y...
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các chính sách
kinh tế vĩ mô khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.

20



Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu chính sách tiền tệ quốc gia, chúng ta thấy rõ được vai trò
và ý nghĩa của nó trong nền kinh tế bởi chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết nền
kinh tế vĩ mô của nhà nước. Nên vị trí của chính sách tiền tệ hết sức quan trọng.
5

Hoạch định một chính sách tiền tệ đòi hỏi cả một quá trình, sự linh hoạt và sự
thống nhất trong sự áp dụng trong thức tiễn trước bối cảnh kinh tế quốc tế hiện
nay.
Như vậy, chính sách tiền tệ, đặc biệt là các công cụ của nó có vài trò rất quan trọng
trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Việc sử

10

dụng các công cụ đó như thế nào sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của nền
kinh tế ở từng thời điểm cụ thể. Ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường thì việc áp dụng các công cụ của CSTT luôn đòi hỏi phải có
sự phù hợp, hiệu quả. Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới việc áp dụng các
công cụ điều tiết trực tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiềm chế lạm

15

phát và thúc đẩy trưởng kinh tế. Tuy vậy thời gian gần đây chúng đã bộc lộ rõ
những hạn chế khi nền kinh tế bước sang một giai đoạn phát triển mới. Trong khi
đó các công cụ điều chỉnh gián tiếp mới được đưa vào sử dụng và chưa thực sự
phát huy hết, hoặc chưa thể hiện rõ vai trò của nó do nhiều nguyên nhân gắn với
thực lực của nền kinh tế. Từ đó đòi hỏi chúng ta phải có những định hướng và giải


20

pháp đúng trong việc hoàn thiện các công cụ đó. Để có được điều này, bên cạnh sự
định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cần phải có sự phát triển đồng bộ về
năng lực NHNN, hệ thống NHTM... và nhiều sự phối hợp đồng bộ khác. Do đó,
việc nghiên cứu tìm hiểu về các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam phải
được coi là cả một quá trình lâu dài và cần được tiếp tục phát triển về sau .

25

Bằng sự nỗ lực hiện tại và trong tương lai, sự kế thừa và phát huy những thành tựu
của chính sách tiền tệ, chắc chắn chính sách tiền tệ Việt Nam sẽ đóng góp vai trò
quan trọng trong việc xây dựng một đất nước giàu mạnh, ổn định và phát triển
sánh vai với bạn bè quốc tế.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×