1
M
Đ U
1. Tính c p thi t c a đ tài
Ngày 11/02/2010, tỷ giá chính th c c a đồng Vi t Nam so với đôla đã đ ợc
NHNN đi u ch nh là 18.544 VND/USD với biên độ bi n động tỷ giá là +/-3%. Ngày
18/8/2010, NHNN đi u ch nh tỷ giá lần th 2 trong năm, theo đó tỷ giá gi a đồng
Vi t Nam với USD s là 18.932 VND/USD, biên độ tỷ giá gi nguyên
m c +/-
3%. S đi u ch nh này khi n đồng Vi t Nam đã mất giá kho ng 8,86% so với USD,
đồng th i chênh l ch tỷ giá gi a th tr
ng chính th c và t do có lúc từng lên tới
trên 1.000 đồng mỗi USD…
Nh ng di n bi n ph c t p, bất ng c a tỷ giá luôn làm đau đầu các chuyên
gia kinh t . B i TGHĐ là một bi n số, một lo i giá c có vai trị quan tr ng vào lo i
bậc nhất trong n n kinh t hội nhập. TGHĐ có tác động tr c ti p tới quan h th ơng
m i quốc t , xuất - nhập khẩu hàng hóa, d ch vụ. TGHĐ tác động m nh tới kinh t
trong n ớc và gây nh h
vi c làm c a ng
ng tr c ti p tới tỷ l l m phát, kh năng s n xuất, công ăn
i dân… TGHĐ là một công cụ qu n lý vĩ mô n n kinh t , là nhân
tố h t s c quan tr ng trong chính sách qu n lý ng ai hối.
Vi c nghiên c u các nhân tố nh h
ng đ n s bi n động c a tỷ giá từ đó đ a
ra các bi n pháp đ xuất đối với chính sách tỷ giá c a NHNN nhằm ổn đ nh tỷ giá
đã thu hút s quan tâm c a nhi u giới, không ch các nhà đầu t , các doanh nghi p,
các nhà nghiên c u, các cơ quan ho ch đ nh chính sách mà ngay c
khu v c dân
c . Hi n nay, tốc độ l m phát và tác động c a nó đ n tỷ giá gi a VND và USD đang
đ ợc theo dõi sát sao. Có nhi u ph ơng pháp đ ti p cận vấn đ này, xét v mặt h c
thuật, một trong nh ng lý thuy t cân bằng khá nổi ti ng v phân tích mối quan h
gi a l m phát và TGHĐ là h c thuy t ngang giá s c mua (Theory of Purchasing
Power Parity - PPP). Nh vậy, n u h c thuy t PPP có hi u l c t i Vi t Nam thì đây
s là cơ s góp phần ho ch đ nh chính sách và d báo tỷ giá.
Tuy nhiên, vấn đ đ ợc đặt ra là làm sao đ ki m đ nh hi u l c c a PPP trong
th c t . Các nhà kinh t h c cho rằng có nhi u y u tố ngăn c n ngang giá s c mua
trong th c t nh ngồi chênh l ch l m phát, TGHĐ cịn ch u nh h
ng c a các
y u tố khác: sai bi t trong lãi suất, m c thu nhập, các bi n pháp ki m sốt c a Chính
2
Ph hoặc khơng có hàng hóa thay th cho hàng NK. Nh ng đó ch mới là đ nh tính,
đi u cần thi t là xây d ng một ph ơng pháp đ nh l ợng bằng công th c toán đ đo
l
ng tác động đồng th i c a nh ng y u tố khác ngoài l m phát lên TGHĐ đ đ t
đ ợc s chính xác và mang tính th c t cao hơn trong vi c ki m đ nh tính hi u l c
c a PPP gi a hai quốc gia.
Xuất phát từ nhận th c trên, đ tài “Ki m đ nh hi u l c h c thuy t ngang giá
s c mua t i Vi t Nam” đ ợc l a ch n nghiên c u.
2. M c đích nghiên c u
Đ tài có các mục đích sau:
- H thống hố nh ng vấn đ lý luận cơ b n v tỷ giá và h c thuy t ngang giá
s c mua (PPP);
- Phân tích th c tr ng quan h “ Tỷ giá (USD/VND) – L m phát “ t i Vi t
Nam qua các giai đo n;
- Thu thập số li u v
tỷ giá USD/VND, ch số giá tiêu dùng t i Mỹ
(CPI_USA), ch số giá tiêu dùng t i Vi t Nam (CPI _VN) đ ki m đ nh hi u l c c a
h c thuy t ngang giá s c mua (PPP);
- Phân tích khái quát các nhân tố nh h
ng đ n s bi n động tỷ giá t i Vi t
Nam trong dài h n;
- D a trên k t qu ki m đ nh, phân tích tác gi đ xuất một số ki n ngh v
chính sách đi u hành tỷ giá t i Vi t Nam.
3. Đối t ợng và ph m vi nghiên c u
Đ tài tập trung ki m đ nh hi u l c c a h c thuy t PPP đối với tỷ giá
USD/VND t i Vi t Nam trong giai đo n 1990 -2009.
4. Ph
ng pháp nghiên c u
Phương pháp luận duy vật biện chứng: Ph ơng pháp này s giúp chúng ta
xem xét đối t ợng nghiên c u trong s vận động và phát tri n khơng ngừng, từ đó
phát hi n vấn đ có tính qui luật phục vụ cho mục đích nghiên c u.
Phương pháp luận duy vật lịch sử: giúp chúng ta xem xét các vấn đ một
cách h thống trong từng hoàn c nh l ch sử, từng đi u ki n kinh t - xã hội cụ th ;
trong từng giai đo n nhất đ nh.
3
Kết hợp với các phương pháp khác như: đi u tra, phân tích thống kê, phân
tích tổng hợp, so sánh nhằm đ a ra nh ng k t luận, đánh giá có cơ s .
Cơng cụ nghiên cứu: Sử dụng các công cụ c a thống kê, kinh t l ợng,
ph ơng pháp mơ phỏng, ph ơng pháp phân tích với s hỗ trợ c a một số phần m m
máy tính nh EVIEWS 5.1, Excel đ phân tích, xác đ nh s
nh h
ng c a các nhân
tố đ n đối t ợng nghiên c u.
5. Ý nghĩa th c ti n c a đ tài
K t qu ki m đ nh s góp phần gi i thích s hình thành và bi n động c a tỷ
giá USD/VND t i Vi t Nam, từ đó đ xuất các ki n ngh đối với chính sách đi u
hành tỷ giá t i Vi t Nam.
6. K t c u c a đ tài
Ngoài phần M đầu, K t luận, Tài li u tham kh o, Phụ lục, đ tài gồm 3
ch ơng:
Ch
ng 1: Nh ng vấn đ cơ b n v tỷ giá và h c thuy t ngang giá s c mua;
Ch
ng 2: Th c tr ng quan h tỷ giá - l m phát t i Vi t Nam trong giai đo n
1990 - 2009;
Ch
ng 3: Ki m đ nh hi u l c h c thuy t ngang giá s c mua và ki n ngh
v chính sách đi u hành tỷ giá t i Vi t Nam.
4
CH
NH NG V N Đ C
NG I
B N V T GIÁ
VÀ H C THUY T NGANG GIÁ S C MUA
1.1. NH NG V N Đ C
B N V T GIÁ
1.1.1. Khái ni m và phân lo i
1.1.1.1. Khái niệm
Hầu h t các quốc gia trên th giới đ u có đồng ti n riêng. Th ơng m i, đầu t
và các quan h tài chính quốc t … địi hỏi các quốc gia ph i thanh toán với nhau.
Thanh toán gi a các quốc gia dẫn đ n vi c mua bán các đồng ti n khác nhau, đồng
ti n này lấy đồng ti n kia. Hai đồng ti n đ ợc mua bán với nhau theo một tỷ l nhất
đ nh, tỷ l này g i là tỷ giá. Vậy, chúng ta có th khái quát: “tỷ giá hối đoái (TGHĐ)
là giá c c a một đồng ti n đ ợc bi u th thông qua một đồng ti n khác”.
Thông th
ng TGHĐ đ ợc bi u di n thông qua tỷ l bao nhiêu đơn v đồng
ti n n ớc này (nhi u hơn một đơn v ) bằng một đơn v đồng ti n c a n ớc kia. Ví
dụ: TGHĐ gi a Đồng Vi t Nam và Dollar Mỹ là 16.045 VND/USD (1 USD =
16.045 VND). Trong ví dụ này, giá c a USD đ ợc bi u th thơng qua VND và 1
USD có giá là 16.045 VND. Đồng ti n đ
số l ợng một đơn v g i là đồng ti n
đ nh danh hay đồng ti n cơ s . Vì th , khi cần th hi n một cách nghiêm ngặt và
chính xác, ng
tr
i ta th
ng nói: "TGHĐ gi a Đồng Vi t Nam và Dollar Mỹ trên th
ng ngo i hối đ nh danh bằng Dollar Mỹ là 16.015 Đồng".
Theo PGS. TS Đinh Xn Trình: “tỷ giá hối đối (TGHĐ) là giá c c a một
đơn v ti n t c a một quốc gia tính bằng ti n t c a một n ớc khác, hay là quan h
so sánh v mặt giá c gi a hai đồng ti n c a các quốc gia khác nhau. Nó là một
ph m trù kinh t bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, d ch vụ phát sinh tr c ti p
từ quan h ti n t gi a các quốc gia.”
Nhìn chung, TGHĐ đ ợc chia thành nhi u lo i khác nhau tuỳ vào mục đích
xem xét, đánh giá mà ng
i ta quy t đ nh sử dụng lo i tỷ giá nào. Các nhà kinh tế
thường đề cập đến các loại TGHĐ sau:
5
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (E): là tỷ giá đ ợc sử dụng hàng ngày trong giao
d ch trên th tr
ng ngo i hối, nó là giá c a một đồng ti n đ ợc bi u th thông qua đồng
ti n khác mà ch a đ cập đ n t ơng quan s c mua hàng hóa và d ch vụ gi a chúng.
Tỷ giá hối đoái thực tế (Er): là ch số ph n ánh t ơng quan s c mua gi a nội
t và ngo i t , đ ợc xác đ nh trên cơ s tỷ giá danh nghĩa đã đi u ch nh tỷ l l m
phát trong n ớc và n ớc ngồi; cơng th c xác đ nh: Er = E . P*/P. Trong đó:
Er là tỷ giá th c; E là tỷ giá danh nghĩa; P* là m c giá c
n ớc ngoài bằng
ngo i t ; P là m c giá c trong n ớc bằng nội t .
Ví dụ: gi sử giá một chi c áo sơ mi
Vi t Nam là P = 70.000VND/chi c,
cũng chi c áo đó s n suất t i Mỹ P* = 20USD, gi sử E = 14.000. Khi đó TGHĐ
th c t
Er = E . P*/P = 14.000 * (20/70.000) = 4. Đi u này nói lên rằng giá một
chi c áo sơ mi bên Mỹ gấp 4 giá một chi c áo sơ mi t i Vi t Nam.
Trong công th c trên, tử số là giá c hàng hóa đ ợc quy v nội t và đem
chia cho mẩu số là giá hàng hóa trong n ớc (cũng đ ợc tính bằng nội t ). Vì th tỷ
giá th c (Er) là một ch số so sánh m c giá n ớc ngoài so với m c giá trong n ớc.
- N u Er = 1, t c là E . P* = P, ta nói rằng đồng ti n trong n ớc và đồng
ngo i t có ngang giá s c mua.
- N u Er >1, t c E . P* > P thì nội t đ ợc coi là đ nh giá thấp so với ngo i t ,
giá hàng hóa trong n ớc s cao hơn giá hàng hóa
n ớc ngồi. Khi đồng nội t đ nh
giá thấp, v lý thuy t s khuy n khích XK và h n ch NK.
- N u Er <1, t c E . P* < P thì nội t đ ợc coi là đ nh giá cao so với ngo i t ,
giá hàng hóa trong n ớc s cao hơn giá hàng hóa
n ớc ngồi. Do đó, s h n ch
XK và tăng NK. Hay nói cách khác, đồng ti n đ ợc đ nh giá th c thấp thì s giúp c i
thi n s c c nh tranh th ơng m i quốc t .
Nh vậy, khi Er tăng hàm ý s c c nh tranh c a hàng hoá trong n ớc tăng lên
so với hàng hố c a n ớc ngồi xét v ph ơng di n giá c ; ng ợc l i khi Er gi m
hàm ý s c c nh tranh c a hàng hoá trong n ớc gi m so với hàng hố c a n ớc
ngồi. Tỷ giá hối đoái th c t (Er) lo i trừ đ ợc s
nh h
ng c a chênh l ch l m
phát gi a các n ớc và ph n ánh đúng s c mua, s c c nh tranh c a một n ớc.
6
Tỷ giá hối đoái song ph ơng và tỷ giá hối đoái đa ph ơng
Tỷ giá hối đoái song phương: là TGHĐ gi a hai đồng ti n bất kỳ.
Tỷ giá hối đoái đa phương: là tỷ l trao đổi gi a một đồng ti n X với nhi u
đồng ti n khác cùng lúc (thông th
ng là đồng ti n c a các b n hàng th ơng m i
lớn). Tỷ giá này đ ợc tính d a trên giá tr bình quân gia quy n c a các tỷ giá song
ph ơng gi a đồng ti n X với từng đồng ti n kia.
1.1.1.2. Phân loại
Trong th c t tùy từng nơi, từng lúc khi quan tâm đ n một khía c nh nào đó
c a TGHĐ ng
i ta th
ng g i tỷ giá theo nh ng tên g i khác nhau. Do vậy cần
thi t ph i phân lo i TGHĐ. D a vào nh ng căn c khác nhau ng
i ta chia tỷ giá
thành nhi u lo i:
a. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, TGHĐ được chia ra các loại:
- Tỷ giá mua vào (Bid Rate): là tỷ giá mà t i đó ngân hàng y t giá sẵn sàng
mua vào đồng ti n y t giá.
- Tỷ giá bán ra (Ask Rate): là tỷ giá mà t i đó ngân hàng y t giá sẵn sàng bán
ra đồng ti n y t giá.
- Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá mua bán ngo i hối mà vi c giao nhận ngo i
hối s đ ợc th c hi n chậm nhất trong 2 ngày làm vi c.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ h n: là tỷ giá mua bán ngo i hối mà vi c giao nhận
ngo i hối s đ ợc th c hi n theo th i h n nhất đ nh ghi trong hợp đồng (có th là
1,2,3 tháng sau).
- Tỷ giá m cửa: là tỷ giá vào đầu gi giao d ch hay tỷ giá mua bán ngo i hối
c a hợp đồng giao d ch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối gi giao d ch hay tỷ giá mua bán ngo i
hối c a hợp đồng giao d ch cuối cùng trong ngày.
- Tỷ giá chuy n kho n: là tỷ giá mua bán ngo i hối trong đó vi c chuy n
kho n ngo i hối khơng ph i bằng ti n mặt, bằng cách chuy n kho n qua ngân hàng.
- Tỷ giá ti n mặt: là tỷ giá mua bán ngo i hối mà vi c chuy n tr ngo i hối
bằng ti n mặt.
7
- Tỷ giá đi n hối là tỷ giá mua bán ngo i hối mà ngân hàng có trách nhi m
chuy n ngo i hối bằng đi n (telegraphic transfer -T/T);
- Tỷ giá th hối: là tỷ giá mua bán ngo i hối mà ngân hàng có trách nhi m
chuy n ngo i hối bằng th (mail transfen M/T).
b. Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, TGHĐ được chia ra các loại:
- Tỷ giá chính th c: là tỷ giá do NHNN công bố; đ ợc áp dụng đ tính thu
xuất NK; là cơ s đ các NHTM xác đ nh tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
T i Vi t Nam, tỷ giá chính th c là tỷ giá giao d ch bình quân trên th tr
ng ngo i t
liên ngân hàng.
- Tỷ giá chợ đen: là tỷ giá hình thành t phát trên th tr
ngoài h thống ngân hàng, do quan h cung cầu trên th tr
ng, hình thành bên
ng chợ đen quy t đ nh.
- Tỷ giá cố đ nh: là tỷ giá do NHNN công bố cố đ nh trong một biên độ giao
động hẹp. D ới áp l c cung cầu c a th tr
NHNN ph i th
ng, đ duy trì tỷ giá cố đ nh, buộc
ng xuyên can thi p làm cho d tr ngo i hối quốc gia thay đổi.
- Tỷ giá th nổi hoàn toàn: là tỷ giá đ ợc hình thành hồn tồn theo quan h
cung cầu trên th tr
ng, NHNN không h can thi p.
- Tỷ giá th nổi có đi u ti t: là tỷ giá đ ợc th nổi, nh ng NHNN ti n hành
can thi p đ tỷ giá bi n động theo h ớng có lợi cho n n kinh t .
1.1.2. Xác đ nh TGHĐ
Do ti n c a một n ớc đ ợc trao đổi với ti n c a n ớc khác trên th tr
ng ngo i
hối nên cầu v ngo i t chính là cung v đồng nội t và cung v ngo i t là cầu nội
t . Do đó khi xác đ nh tỷ giá gi a ngo i t và nội t ta có th xem xét hoặc là cầu và
cung v ngo i t hoặc là cung và cầu v nội t . Đ ti n phân tích ta s xem xét cầu
và cung v USD và tỷ giá c a USD tính
theo số VND.
Khi khơng có s can thi p c a NHNN
vào th tr
ng ngo i hối, TGHĐ đ ợc xác
đ nh b i s cân bằng gi a cung và cầu v
đơ la, chính là đi m E0
đồ th trên. Đó
chính là ch độ TGHĐ th nổi.
8
Khi NHNN can thi p bằng cách thay đổi d tr ngo i t đ duy trì tỷ giá
một m c nhất đ nh đã đ ợc công bố tr ớc, ta có ch độ TGHĐ cố đ nh. Muốn cố
đ nh TGHĐ thấp hơn m c cân bằng th tr
tr ngo i t đ bán ra th tr
ng (đi m E1) thì NHNN ph i dùng d
ng, đi u này làm gi m d tr ngo i t c a NHNN và
tăng cung ngo i t trong n n kinh t .
1.1.3. Các nhân tố nh h
ng đ n TGHĐ
Trong n n kinh t m hi n nay, hầu h t các quốc gia đ u áp dụng ch độ tỷ giá
th nổi có s qu n lý c a Nhà N ớc. Chính vì vậy, s bi n động tỷ giá ch y u phụ
thuộc vào các y u tố cơ b n nh m c chênh l ch l m phát, lãi suất
và cầu ngo i hối trên th tr
các n ớc; cung
ng; s can thi p, đi u ch nh c a Nhà N ớc và một số
các y u tố khác liên quan đ n tâm lý hay các cú sốc kinh t , chính tr , xã hội…
1.1.3.1. Mức chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa hai quốc gia
L m phát là nhân tố nh h
ng cùng chi u đ n TGHĐ danh nghĩa c a đồng
nội t . L m phát cao làm gia tăng lãi suất t ơng đối c a ti n g i bằng ngo i t so với
đồng nội t , kéo theo s gi m giá c a đồng nội t , t c là TGHĐ tăng.
L m phát tác động tr c ti p đ n giá tr hàng hóa XNK, làm nh h
tính c nh tranh c a quốc gia trên th tr
ng đ n
ng th giới, qua đó làm thay đổi TGHĐ.
N u tỷ l l m phát trong n ớc cao hơn l m phát
n ớc ngồi, hàng hóa trong n ớc
s tr nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa n ớc ngồi. Đi u này dẫn đ n s gia tăng nhu
cầu hàng hóa ngo i nhập và sụt gi m nhu cầu hàng hóa nội đ a. S thay đổi nhu cầu
hàng hóa này sau đó đ ợc chuy n d ch sang th tr
ng ngo i hối làm tăng cầu và
gi m cung ngo i t , k t qu ngo i t lên giá so với nội t , hay tỷ giá tăng.
1.1.3.2. Mức chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia
N u lãi suất trong n ớc tăng t ơng đối so với lãi suất ngo i t thì thì tài s n
tài chính nội đ a tr nên hấp dẫn các nhà đầu t hơn tài s n tài chính n ớc ngồi.
Đi u này khi n cho các nhà đầu t ph i tái cấu trúc l i danh mục đầu t đ a đ n h
qu là dịng vốn n ớc ngồi ch y vào th tr
ng vốn nội đ a. S thay đổi các dịng
vốn đầu t này sau đó cũng đ ợc chuy n d ch sang th tr
ng ng ai hối làm gi m
cầu và tăng cung ngo i t . K t qu đồng ti n trong n ớc lên giá so với ngo i t , hay
tỷ giá gi m ( ngo i t / nội t ). Tuy nhiên đi u này có th c s x y ra hay khơng cịn
9
phụ thuộc vào đi u ki n và môi tr
ng kinh doanh trong n ớc có đ m b o an tồn
cho các nhà đầu t hay khơng, b i vì các nhà đầu t khơng ch quan tâm đ n lợi
nhuận thu đ ợc từ đầu t mà còn rất quan tâm đ n y u tố an toàn vốn đầu t .
1.1.3.3. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh tóan quốc t đ ợc dùng đ ghi chép các kho n thu chi ng ai t
c a một quốc gia với th giới bên ngồi. Chính nh ng kho n thu chi này s tác động
tr c ti p đ n cung và cầu ngo i hối, do đó nó tác động tr c ti p và rất nh y bén đ n
TGHĐ. V nguyên tắc, n u cán cân thanh tốn quốc t d thừa có th dẫn đ n kh
năng cung ngo i hối lớn hơn cầu ngo i hối, từ đó làm cho TGHĐ có xu h ớng gi m.
Ng ợc l i n u cán cân thanh toán quốc t thi u hụt có th dẫn đ n cầu ngo i hối lớn
hơn cung ngo i hối, từ đó TGHĐ có xu h ớng tăng.
1.1.3.4. Tốc độ tăng tr ởng kinh tế t ơng đối
N u tốc độ tăng tr
ng kinh t trong n ớc cao hơn tốc độ tăng tr
n ớc ngoài thì NK tăng tr
ng kinh t
ng nhanh hơn XK. K t qu cầu ngo i t tăng nhanh hơn
cung ngo i t làm cho ngo i t lên giá so với nội t , tỷ giá tăng (ngo i t / nội t ).
1.1.3.5. Sự can thiệp, điều chỉnh của Nhà N ớc
Trong ch độ tỷ giá th nổi có qu n lý, vai trò can thi p c a Nhà N ớc gi v
trí quan tr ng. Cần nhấn m nh rằng Nhà N ớc can thi p bằng công cụ c a th
tr
ng thông qua NHNN ch không ph i bằng các bi n pháp hành chính. Cụ th :
Nhà N ớc thông qua NHNN tr c ti p mua bán ngo i hối với khối l ợng lớn trên th
tr
ng nhằm làm thay đổi quan h cung cầu ngo i t , từ đó tác động đ n tỷ giá;
NHNN thông qua thay đổi lãi suất tái chi t khấu s đi u ch nh lãi suất trên th
tr
ng ti n t , làm thay đổi quan h cung cầu ngo i t , từ đó tác động đ n tỷ giá…
1.1.3.6. Các yếu tố khác
Tỷ giá còn ch u s tác động c a các y u tố khác nh : nh ng cú sốc kinh t ,
chính tr , xã hội; ho t động đầu cơ, hoặc các y u tố tâm lý… Hành vi c a các thành
viên ch y u trên th tr
chấp nh h
ng hối đối cũng có th có tác động t m th i lên tỷ giá, bất
ng c a nh ng nhân tố cơ b n mang tính chất lâu dài. Ch cần s ki n
một nhà kinh doanh trên th tr
ng mua hoặc bán một l ợng ngo i t lớn mà khơng
rõ lý do cũng có th làm cho nh ng ng
i khác hành động giống nh vậy.
1 0
Kết luận
Trong th c t , TGHĐ b chi phối đồng th i b i tất c các y u tố trên với m c
độ m nh y u khác nhau c a từng nhân tố, tuỳ vào th i gian và hoàn c nh nhất đ nh.
Các nhân tố trên không tách r i mà tác động tổng hợp, có th tăng c
ng hay át ch
lẫn nhau, đ n TGHĐ làm cho TGHĐ luôn bi n động không ngừng.
V ngắn h n, nh ng y u tố kinh t , chính tr ; các ho t động kinh doanh và
đầu t hằng ngày đ u tác động tr c ti p đ n cung và cầu ngo i t , đặc bi t là các
kho n giao d ch với quy mô lớn trên th tr
s
nh h
ng. M c cung, cầu ngo i t bi n động
ng đ n các luồng thu chi ngo i t , từ đó tác động đ n TGHĐ.
V lâu dài, TGHĐ b
nh h
ng b i tình hình và xu h ớng phát tri n kinh t
quốc gia cũng nh các bi n động trên th tr
ng th giới đ ợc bi u hi n qua nh ng
y u tố cơ b n sau:
- M c giá nội đ a: Trong xu h ớng dài h n, s tăng m c giá c a một quốc gia
(t ơng đối so với m c giá n ớc ngoài) s làm cho đồng ti n c a quốc gia đó gi m
giá và tỷ giá tăng.
- Lãi suất th c: Lãi suất th c nội đ a tăng làm cho nội t tăng giá, tỷ giá gi m.
- L ợng cầu XK, NK: S tăng l ợng cầu XK c a một quốc gia làm cho đồng
ti n c a quốc gia đó tăng giá trong xu h ớng dài h n; ng ợc l i, s tăng l ợng cầu
hàng NK làm cho đồng ti n nội đ a gi m giá.
- Hi u qu s n xuất: Trong xu h ớng dài h n, n u một quốc gia s n xuất hi u
qu hơn các n ớc khác thì đồng ti n c a quốc gia đó tăng giá và tỷ giá gi m.
B ng tổng k t các y u tố tác động lên tỷ giá trong xu h ớng dài h n:
Y u tố
Thay đổi y u tố
Tỷ giá
M c giá nội đ a
↑
↑
Lãi suất th c
↑
↓
L ợng cầu NK
↑
↓
L ợng cầu XK
↑
↑
Hi u qu s n xuất
↑
↓
1 1
1.1.4. Ch độ t giá
1.1.4.1. Khái ni m
Ch độ TGHĐ là tập hợp các qui tắc, cơ ch xác đ nh và đi u ti t tỷ giá c a
một quốc gia [6, tr. 309].
1.1.4.2. Phân loại chế độ tỷ giá
Hi n nay, trên th giới và đang tồn t i nhi u lo i ch độ TGHĐ bi n t ớng từ
hai hình th c cơ b n là cố đ nh và th nổi. Trong th giới mà s phụ thuộc lẫn nhau
càng tăng, vi c l a ch n một ch độ ngo i hối phù hợp với bối c nh quốc t , đi u
ki n cụ th từng b ớc và đáp ng đi u ch nh kinh t vĩ mô, nhất là với các n ớc
đang th c hi n chuy n đổi ch độ th c s là vấn đ nan gi i.
Chế độ TGHĐ cố định:
Đây là một ki u ch độ TGHĐ trong đó giá tr c a một đồng ti n đ ợc gắn
với giá tr c a một đồng ti n khác hay với một rổ ti n t , hay với một th ớc đo giá
tr khác, nh vàng chẳng h n. Khi giá tr tham kh o tăng hoặc gi m, thì giá tr c a
đồng ti n neo vào cũng tăng hoặc gi m. Đồng ti n sử dụng ch độ TGHĐ cố đ nh
g i là đồng ti n cố đ nh.
Trong ch độ TGHĐ cố đ nh, Chính Ph , bằng các chính sách tài chính - ti n
t s cố gắng neo tỷ giá
một giá tr nhất đ nh nhằm ổn đ nh th tr
ng tránh nh ng
bi n động bất ng gây khó khăn cho n n kinh t . Ch độ này đòi hỏi d tr ngo i
hối c a NHNN ph i đ m nh đ có th can thi p hi u qu khi có s bi n động tỷ
giá.
Hình 1.1 - Can thi p c a NHNN nhằm kéo gi m tỷ giá khi cầu ngo i t tăng.
Tỷ
giá
S
S’
e1
e’
e0
D’
D
L ợng ngo i t tăng
1 2
Theo hình 1.1, khi cầu ngo i t tăng từ D đ n D’ t o áp l c làm TGHĐ tăng
từ e0 đ n e1, NHNN s bán ra ngo i t từ quỹ d tr ngo i hối làm tăng cung ngo i t
từ S đ n S’ và tỷ giá đ ợc kéo gi m tr l i t i đi m e’, m c cung s dừng l i khi
NHNN (NHNN) đ t đ ợc mục tiêu đã đ nh.
Một số ý ki n c a các chuyên gia cho rằng:
TGHĐ cố đ nh quá c ng nhắc, đồng ti n không th hi n giá tr th tr
th c và làm méo mó các tín hi u và thơng tin đ th tr
ng
ng đi u ch nh đúng h ớng.
Ch độ này không khuy n khích doanh nghi p t b o v mình tr ớc nh ng r i ro
bi n động tỷ giá do khơng có bất ổn tỷ giá, từ đó làm trì tr s phát tri n và hồn
thi n c a th tr
ng các s n phẩm phòng ngừa r i ro bi n động giá tr ti n t .
TGHĐ cố đ nh s làm lây nhi m l m phát và thất nghi p từ quốc gia này sang
các quốc gia khác. Khi tỷ giá cố đ nh, do l m phát tăng cao đồng nội t b đ nh giá
cao làm giá hàng hóa trong n ớc tăng nên quốc gia có l m phát cao hơn s có xu
h ớng NK hàng hóa. Theo lý thuy t cung cầu, cầu hàng hóa
quốc gia l m phát
thấp s tăng v ợt kh năng cung hàng hóa làm giá c hàng hóa c a quốc gia này
tăng kéo l m phát tăng lên. Hay nói cách khác, n ớc có l m phát cao đã lây nhi m
sang n ớc có l m phát thấp làm tăng l m phát
n ớc này.
Tuy ch độ TGHĐ cố đ nh t o ra s ổn đ nh, song vi c th c hi n các chính
sách nhằm gi cho TGHĐ cố đ nh tốn khá nhi m ti m l c c a Chính Ph (ph i có
l ợng d tr ngo i hối đ m nh đ can thi p vào th tr
ng khi cần thi t); ch độ
này làm cho chính sách ti n t mất hi u l c. Chính vì th , ch một số ít đồng ti n
trên th giới sử dụng ch độ TGHĐ cố đ nh; còn l i, hầu h t các đồng ti n trên th
giới sử dụng ch độ tỷ giá th nổi có qu n lý.
Chế độ tỷ giá thả nổi (chế độ tỷ giá linh hoạt):
Đây là một ch độ trong đó tỷ giá do các l c th tr
ng quy t đ nh mà khơng
có s can thi p c a Chính Ph . Theo ch độ này các doanh nghi p ph i dành th i
gian và ti m l c đ qu n lý r i ro do giao động tỷ giá.
Trong ch độ tỷ giá th nổi, tỷ giá t do thay đổi theo cung cầu ngo i t ,
Chính Ph khơng can thi p vào th tr
ng ngo i hối. Trong ch độ này, khi TGHĐ
tăng thì đồng nội t gi m giá và ng ợc l i. Đồng ti n c a quốc gia có l m phát thấp
1 3
s tăng giá và ng ợc l i. Đi u này đã làm cho cán cân th ơng m i gi a hai quốc gia
cân bằng tr l i và đ m b o có ngang giá s c mua gi a các quốc gia có tham gia
th ơng m i quốc t .
Khi mới ra đ i, ch độ tỷ giá th nổi t do đ ợc cho là ph ơng th c h u hi u
v n năng cho s phát tri n c a n n kinh t . Tuy nhiên, th c t ch ng minh rằng,
càng th nổi tỷ giá thì s phát tri n kinh t càng kém ổn đ nh. B i l , bi n động c a
tỷ giá rất ph c t p, ch u tác động c a nhi u nhân tố kinh t , chính tr , tâm lý, xã
hội... đặc bi t là n n đầu cơ. Trên th c t thì l i khơng có th tr
ng thuần t nên
khơng th có một ch độ tỷ giá th nổi hoàn toàn. S can thi p c a Chính Ph vào
th tr
ng ngo i hối làm cho TGHĐ có nh ng di n bi n thuận lợi hơn nên ch độ tỷ
giá th nổi có qu n lý ngày càng đ ợc nhi u quốc gia l a ch n đặc bi t là các n ớc
đang phát tri n.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Đây là ch độ TGHĐ hỗn hợp gi a hai ch độ cố đ nh và th nổi.
đ ợc xác đ nh và ho t động theo quy luật th tr
đó, tỷ giá
ng, Chính Ph ch can thi p khi có
nh ng bi n động m nh v ợt quá m c độ cho phép. Có 3 ki u can thi p:
- Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính Ph quy đ nh tỷ giá tối đa, tối thi u và
s can thi p n u tỷ giá v ợt quá các giới h n đó.
- Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao động: Tỷ giá chính
th c có vai trị dẫn đ
ng, Chính Ph s thay đổi biên độ dao động cho phù hợp với
từng giai đo n.
- Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính Ph lấy tỷ giá đóng cửa ngày hơm tr ớc làm tỷ
giá m cửa ngày hôm sau và cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.
Hi n nay, ch độ tỷ giá "bán th nổi" hay "cố đ nh bị tr
n" có nhi u tính u
vi t hơn và đ ợc nhi u n ớc sử dụng, đặc bi t là các n ớc đang phát tri n. Tuy
nhiên, câu hỏi đặt ra là "th nổi" hay "bò tr
n"
m c độ bao nhiêu nên gần với th
nổi hay gần với cố đ nh hơn? biên độ dao động là bao nhiêu? Rất khó đ đ a ra một
câu tr l i chung cho m i quốc gia mà ph i tuỳ thuộc vào đi u ki n th c ti n và mục
tiêu c a từng quốc gia theo đuổi. Nhìn chung, đối với các n ớc kinh t đang phát
tri n trong đó có Vi t Nam, với một h thống cơng cụ tài chính còn nhi u y u kém,
1 4
s phối hợp gi a các chính sách cịn thi u đồng bộ, đồng ti n y u và d tr ngo i t
cịn h n hẹp thì ch độ TGHĐ th nổi có qu n lý tỏ ra là một chính sách hợp lý nhất.
1.1.5. Chính sách t giá
1.1.5.1. Khái ni m, ý nghĩa c a chính sách t giá
a. Khái niệm
Chính sách tỷ giá là nh ng ho t động c a Chính Ph (mà đ i di n th
ng là
NHNN) thông qua một ch độ tỷ giá nhất đ nh và h thống các công cụ can thi p
nhằm duy trì một m c tỷ giá cố đ nh hay tác động đ tỷ giá bi n động đ n một m c
cần thi t phù hợp với mục tiêu chính sách kinh t quốc gia. [6, tr.302]
b. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
+ Chính sách tỷ giá là một bộ phận h u cơ c a chính sách ti n t , liên quan
đ n ngo i t và ngo i hối nói chung.
+ Có nh h
ng quan tr ng đ n các mục tiêu kinh t vĩ mô nh : XNK, thu
hút đầu t , … nên nh h
ng lớn đ n l u thông ti n t .
+ Tác động đ n kh năng c nh tranh c a hàng nội đ a trên th tr
ng quốc t ,
cũng nh b o v các ngành s n xuất trong n ớc.
+ Có nh h
hối, ngo i t ; nh h
ng lớn đ n dòng ch y ngo i t c a quốc gia nh : thu hút ki u
ng lớn đ n d tr quốc gia.
1.1.5.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
a. Mục tiêu trực tiếp
+ Gi ổn đ nh tỷ giá và ti n t , đặc bi t là tỷ giá với nh ng đồng ti n m nh.
+ Thu hút ngo i t , tăng d tr ngo i hối, c i thi n cán cân thanh toán.
b. Mục tiêu chi n l ợc lâu dài
+ Gi v ng ch quy n ti n t quốc gia, đẩy m nh quá trình hội nhập kinh t
quốc t , chống hi n t ợng ngo i t hóa, đặc bi t là đơla hóa.
+ Nâng dần v th c a nội t trên tr
ng quốc t .
1.1.5.3. Nội dung của chính sách tỷ giá
Nội dung c a chính sách tỷ giá gắn li n với nội dung c a chính sách ti n t
nói chung và chính sách hối đối nói riêng, ch có th nêu khái qt đ nh h ớng ho t
động và th c thi chính sách này:
1 5
+ Đi u ch nh tỷ giá thay đổi phù hợp với nhi m vụ phát tri n kinh t - xã hội
trong từng đi u ki n, hoàn c nh cụ th nhất đ nh;
+ Ho ch đ nh chi n l ợc tỷ giá với các đồng ti n m nh nh USD, EUR, JPY.
+ Đ a ra các bi n pháp nhằm đ m b o tỷ giá luôn ổn đ nh t ơng đối, tránh
các cú sốc v tỷ giá thông qua các công cụ: sử dụng linh ho t quỹ d tr ngo i t ,
chính sách lãi suất tái chi t khấu, khuy n khích hay h n ch XNK, tăng c
ng thu
hút vốn đầu t và tài trợ n ớc ngoài...
1.1.5.4. Các cơng c c a Chính sách t giá
a. Nhóm cơng cụ trực tiếp
+ Mua, bán ngoại hối trên thị trường:
NHNN thông qua vi c mua bán đồng ngo i t nhằm duy trì một tỷ giá cố đ nh
hay làm cho tỷ giá thay đổi đ t tới một m c nhất đ nh theo mục tiêu đã đ ra. Muốn
th c hi n đ ợc bi n pháp này, NHNN ph i có d tr ngo i hối đ lớn.
Ho t động can thi p tr c ti p c a NHNN t o ra hi u ng thay đổi cung ti n
có th t o ra áp l c l m phát hay thi u phát không mong muốn cho n n kinh t vì
vậy đi kèm ho t động can thi p này c a NHNN thì phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị
trường mở đ hấp thụ l ợng d cung hay bổ sung phần thi u hụt ti n t
l u thơng.
Ngồi ra Chính Ph có th sử dụng bi n pháp can thi p hành chính nh :
+ Biện pháp kết hối: qui đ nh các tổ ch c, cá nhân có nguồn thu ngo i hối
ph i bán một tỷ l nhất đ nh cho các tổ ch c đ ợc phép kinh doanh ngo i hối;
+ Qui định hạn chế đối t ợng đ ợc mua ngo i t , mục đích sử dụng ngo i t ,
số l ợng mua ngo i t , th i gian mua ngo i t nhằm gi m cầu ngo i t , h n ch đầu
cơ, gi cho tỷ giá ổn đ nh.
+ Phá giá tiền tệ: là s đánh tụt s c mua c a ti n t n ớc mình so với ngo i
t hay là nâng cao tỷ giá hối đoái c a một đơn v ngo i t . Nhà N ớc ch động gi m
giá tr ti n t trong n ớc làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Nguyên nhân dẫn đ n s
phá giá là do l m phát, cán cân thanh toán quốc t b thi u hụt, hoặc do yêu cầu c a
chính sách ngo i th ơng c a quốc gia...
Tác dụng ch y u c a phá giá ti n t là nhằm c i thi n cán cân th ơng m i.
Tuy nhiên có th c hi n đ ợc đi u này hay khơng cịn phụ thuộc vào kh năng đẩy
1 6
m nh xuất khẩu c a n ớc ti n hành phá giá ti n t và kh năng c nh tranh c a hàng
hóa xuất khẩu c a n ớc đó. Nói cách khác, đ phá giá thành cơng thì trong n n kinh
t ph i có sẳn các đi u ki n cần thi t nh năng l c s n xuất và th tr
ng cho hàng
NK. Đồng th i, đ tránh vịng xốy: Phá giá – L m phát và L m phát – Phá giá thì
ph i áp dụng chính sách thắt chặt ti n t và có một quỹ d tr ngo i hối đ m nh đ
can thi p th i gian đầu.
+ Nâng giá tiền tệ: Nhà N ớc chính th c nâng giá tr ti n t trong n ớc, nên
giá ngo i t có xu h ớng gi m xuống. Nâng giá ti n t là vi c nâng chính th c đơn
v ti n t n ớc mình so với ngo i t , tỷ giá hối đoái h thấp xuống.
nh h
ng c a nâng giá ti n t đối với ngo i th ơng c a một n ớc hoàn toàn
ng ợc l i với phá giá ti n t . Nâng giá ti n t xuất phát từ áp l c c a một quốc gia
khác trong c nh tranh th ơng m i quốc t nhằm, hoặc do yêu cầu th c hi n chính
sách ti n t .
Ví dụ Đ c là n ớc có cán cân thanh toán và cán cân th ơng m i d thừa đối
với Mỹ, Anh và Pháp. Đ h n ch xuất khẩu hàng hóa c a Đ c vào các n ớc này, 3
n ớc này ép Đ c ph i nâng giá đồng ti n c a mình. D ới áp l c c a các n ớc b n
hàng Đ c đã ph i nhi u lần tăng giá DEM. Đối với đồng JYP c a Nhật cũng t ơng
t nh vậy.
Ngồi ra, khơng ngo i trừ kh năng đ tránh ph i ti p nhận đồng USD mất
giá ch y vào n ớc mình và gi v ng l u thông ti n t và tín dụng, duy trì s ổn đ nh
c a tỷ giá hối đối, Chính Ph Đ c và Nhật coi bi n pháp nâng giá đồng ti n c a
mình nh là một bi n pháp h u hi u. Vi c nâng giá đồng JYP c a Nhật cũng t o
đi u ki n đ Nhật chuy n vốn ra n ớc ngoài nhằm xây d ng một n ớc Nhật “kinh
t ” trong lòng các n ớc khác, nh đó mà Nhật gi v ng đ ợc th tr
ng bên ngồi.
b. Nhóm cơng cụ gián tiếp
+ Lãi suất tái chiết khấu: Đây là công cụ th
TGHĐ trên th tr
ng đ ợc sử dụng đ đi u ch nh
ng. Cơ ch tác động đ n TGHĐ c a nó nh sau: Khi lãi suất tái
chi t khấu thay đổi kéo theo s thay đổi cùng chi u c a lãi suất trên th tr
ng. Từ
đó tác động đ n xu h ớng d ch chuy n c a dòng vốn quốc t làm thay đổi tài kho n
vốn hoặc ít nhất làm cho ng
i s h u vốn trong n ớc chuy n đổi đồng vốn c a
1 7
mình sang đồng ti n có lãi suất cao hơn đ thu lợi và làm thay đổi TGHĐ. Cụ th
lãi suất tăng dẫn đ n xu h ớng là một dòng vốn vay ngắn h n trên th tr
giới s đổ vào trong n ớc và ng
ng th
i s h u vốn ngo i t trong n ớc s có xu h ớng
chuy n đồng ngo i t c a mình sang nội t đ thu lãi suất cao hơn do đó tỷ giá s
gi m (nội t tăng) và ng ợc l i. Tuy nhiên lãi suất tái chi t khấu cũng ch có nh
h
ng nhất đ nh đối với TGHĐ b i vì gi a chúng khơng có quan h nhân qu . Lãi
suất khơng ph i là nhân tố duy nhất quy t đ nh s vận động vốn gi a các n ớc. Lãi
suất bi n động do tác động c a quan h cung cầu c a vốn cho vay.
Còn TGHĐ l i do quan h cung cầu ngo i hối quy t đ nh mà quan h này do
tình hình c a cán cân thanh toán d thừa hay thi u hụt quy t đ nh. Nh vậy nhân tố
hình thành lãi suất và tỷ giá khơng giống nhau, do đó khơng nhất thi t là bi n động
c a lãi suất, lên cao chẳng h n, s đ a đ n bi n động gi m c a tỷ giá.
Trong tr
ng hợp lãi suất lên cao, nh ng tình hình kinh t , chính tr và ti n t
c a n ớc đó khơng ổn đ nh thì khơng hẳn là vốn ngắn h n s ch y vào, b i lúc đó
vấn đ đặt lên hàng đầu là s b o đ m an tồn cho vốn ch khơng ph i thu đ ợc lãi
nhi u. N u tình hình ti n t c a các n ớc gần t ơng t nh nhau thì h ớng đầu t
ngắn h n s nhắm vào các n ớc có lãi suất cao. Do đó lãi suất tái chi t khấu có ý
nghĩa quan tr ng đ đi u ch nh TGHĐ c a các n ớc.
+ Thuế quan, hạn ngạch, giá cả: Muốn gi m TGHĐ thì Chính Ph có th
quy đ nh m c thu quan cao, quy đ nh h n ng ch và th c hi n trợ giá cho nh ng mặt
hàng XK chi n l ợc. Và ng ợc l i s làm tăng TGHĐ.
+ Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: Chính Ph có th sử dụng
một số bi n pháp khác nh đi u ch nh tỷ l d tr bắt buộc bằng ngo i t với
NHNN, quy đ nh m c lãi suất trần kém hấp dẫn đối với ti n gửi bằng ngo i t . Mục
đích là phịng ngừa r i ro tỷ giá, h n ch đầu cơ ngo i t , làm gi m áp l c lên tỷ giá
khi cung cầu mất cân đối.
Trên đây là một số công cụ mà Nhà N ớc sử dụng đ tác động vào TGHĐ
nhằm mục đích cao nhất: duy trì s ổn đ nh c a TGHĐ, ổn đ nh s c mua c a đồng
ti n, ki m ch và đẩy lùi l m phát, góp phần vào vi c th c hi n các mục tiêu kinh t
xã hội đã d ki n.
1 8
1.2. H C THUY T NGANG GIÁ S C MUA
1.2.1. Khái ni m s c mua t
ng đ
ng (PPP)
S c mua t ơng đ ơng (PPP) là một lý thuy t v xác đ nh tỷ giá và là một
cách đ so sánh giá c trung bình c a hàng hóa và d ch vụ gi a các n ớc. Lý thuy t
này ch ra rằng s khác bi t v giá gi a các quốc gia s thúc đẩy các hành động c a
nhà NK và XK, gây ra nh ng thay đổi trong tỷ giá. Theo một h ớng ti p cận khác,
PPP cho rằng giao d ch trên tài kho n vãng lai c a một quốc gia, nh h
tr c a TGHĐ trên th tr
ng đ n giá
ng ngo i hối.
Thuy t s c mua t ơng đ ơng đ ợc Gustav Cassel (1866-1945, ng
i Thụy
Đi n) phát bi u đầu tiên. Trong một số nghiên c u mà Cassel công bố sau Chi n
tranh th giới th nhất, ông lý luận nh sau: N u một gi lúa mỳ bán
Mỹ có giá là
2 dollar Mỹ và TGHĐ Mác Đ c:Dollar là 1,6:1 thì giá gi lúa mỳ đó khi bán
Đ c
ph i có giá là 3,2 Mark. N u nh không đúng th , t c là có s mất cân bằng. Và
Cassel cho rằng không nên đ tồn t i s mất cân bằng này; và vi c đi u chính
TGHĐ s giúp gi i quy t tình tr ng thi u cân bằng đó.
Thuy t s c mua t ơng đ ơng đ ợc bi t đ n rộng rãi từ năm 1923 khi John
Maynard Keynes nhắc đ n nó trong cơng trình "Tract on Monetary Reform" (1923).
Sức mua t ơng đ ơng: (hay đ ợc vi t tắt là PPP xuất phát từ: purchasing
power parity) là một ki u tính TGHĐ gi a đơn v ti n t c a hai n ớc. Các nhà kinh
t h c tính xem cùng một l ợng hàng c a cùng một lo i hàng hóa khi bán
hai
n ớc khác nhau bằng đơn v ti n t c a hai n ớc đó thì số ti n ph i bỏ ra là bao
nhiêu, rồi từ đó so sánh s c mua c a hai đơn v ti n t .
PPP là lý thuy t d a trên một phần m rộng và bi n th c a quy luật "một
giá" áp dụng cho các n n kinh t m . Đ gi i thích lý thuy t này, tốt nhất, đầu tiên,
cần xem l i nh ng ý t
ng đằng sau c a quy luật "một giá".
Quy luật của Một Giá
Luật một giá cho bi t, hàng hóa giống h t nhau s đ ợc bán với cùng một
m c giá t i hai th tr
ng riêng bi t khi khơng có chi phí vận chuy n và các lo i
thu khác bi t áp dụng trong hai th tr
video đ ợc bán t i th tr
ng. Xem xét các thông tin sau v băng
ng Mỹ và Mexico.
1 9
Giá băng video trên th tr
ng Hoa Kỳ (P $ v)
$ 20
Giá băng video trên th tr
ng Mexico (P p v)
p150
Spot tỷ giá (E p / $)
Giá c a băng video đ ợc bán
10 p / $
Mexico có th đ ợc tính theo đồng đơ la
bằng cách chia giá video tính theo đồng peso cho tỷ giá giao ngay nh sau,
Giá c a băng video đ ợc bán
băng video đ ợc bán
Mexico tính theo đồng đơ la rẻ hơn giá c a
Mỹ. Nh vậy, quy luật một giá không gi đ ợc trong tr
ng
hợp này.
Nh vậy, đi u gì có th x y ra nh là k t qu c a s khác bi t trong giá c
video nói trên? N u khơng có chi phí phát sinh đ vận chuy n hàng hố, s có một
cơ hội thu lợi thơng qua th ơng m i. Ví dụ, du khách Mỹ t i Mexico đã nhận ra
rằng băng video có tiêu đ giống h t nhau đang đ ợc bán với giá ít hơn 25%, h có
th mua băng video
Mexico và mang v Mỹ đ bán. Đây là một ví dụ v "hàng
hố arbitrage." Một cơ hội kinh doanh chênh l ch giá s phát sinh bất c khi nào có
th mua một cái gì đó
một m c giá thấp
một đ a đi m và bán l i với giá cao hơn
và do đó t o ra lợi nhuận.
Theo lý thuy t cung - cầu, s gia tăng nhu cầu đối với video
giá c a video lên. S gia tăng cung video trên th tr
xuống
Mỹ. Cuối cùng giá c a video
Mexico s đẩy
ng Hoa Kỳ s đẩy giá video
Mexico có th tăng lên, gi sử là 180 peso
trong khi giá c a video t i Mỹ có th gi m xuống 18 $. Với giá mới này quy lu t
một giá đ ợc thi t lập,
Ý t ởng của quy luật một giá là: hàng hoá giống h t nhau bán trong một th
tr
ng m , nơi khơng có chi phí vận chuy n hoặc các lo i thu khác bi t hoặc trợ
cấp, s đ ợc bán với giá giống h t nhau. N u có s khác bi t v giá, sau đó s có cơ
hội thu lợi nhuận bằng cách mua hàng hóa trên th tr
ng có giá thấp và bán l i nó
2 0
trên th tr
ng có giá cao. N u các doanh nhân đã hành động theo cách này, sau đó
giá s hội tụ v một giá tr giống nhau khi tính theo một lo i ti n.
Tất nhiên, vì nhi u lý do quy lu t một giá s không đ ợc thi t lập ngay c
gi a các th tr
ng trong một n ớc. Giá bia, xăng và âm thanh nổi có th s khác
nhau trong thành phố New York hơn
cũng s khác nhau
Los Angeles. Giá c a các mặt hàng này
các n ớc khác khi chuy n đổi theo tỷ giá hi n hành. Lý do đơn
gi n cho s khác bi t là có nh ng chi phí đ vận chuy n hàng hố gi a các đ a đi m,
có các lo i thu khác nhau áp dụng t i các bang khác nhau và các n ớc khác nhau,
giá đầu vào có th khác nhau, và m i ng
hoá trong tất c các th tr
ng
i khơng có thơng tin hồn h o v giá hàng
tất c các lần giao d ch. Vì vậy, quy lu t một giá
ch nh là một quy luật "kinh t ", mang tính lý thuy t.
Ngang giá sức mua PPP
Quy luật một giá đ ợc xem xét trên từng hàng hóa riêng lẻ. N u quy luật một
giá là đúng cho tất c các hàng hóa trong một giỏ hàng hóa, ta có PPP.
Tr ớc tiên, xác đ nh bi n CB $ là chi phí c a một giỏ hàng hố bằng ti n đơla
trên th tr
ng Mỹ. T ơng t , CB p là chi phí c a một giỏ hàng hoá bằng ti n peso
trên th tr
ng Mexico. Bây gi , n u quy luật một giá đúng cho tất c các hàng hóa
trong giỏ, nói cách khác:
Hay
Ph ơng trình trên th
ng đ ợc sử dụng đ mô t s c mua t ơng đ ơng tuy t
đối (PPP d ng tuy t đối).
N u tình tr ng này gi a hai n ớc ti p tục đ ợc duy trì sau đó chúng tơi s nói
rằng đi u ki n PPP đã đ ợc xác lập. Đi u ki n này nói rằng TGHĐ PPP (số peso
cho mỗi USD) s bằng với tỷ l chi phí c a giỏ hàng hố trên hai th tr
ng (tính
theo đơn v ti n t đ a ph ơng).
PPP th
ng đ ợc vi t nh là một mối quan h gi a tỷ giá và ch số giá tiêu
dùng. Tuy nhiên, không th ch đơn thuần là vi c thay th ch số giá tiêu dùng cho
chi phí c a giỏ hàng hóa đ ợc sử dụng
vi c xây d ng các ch số CPI.
trên. Đ xem t i sao, chúng ta hãy xem xét
2 1
1.2.2. Ch số giá tiêu dùng (CPI) và PPP
CPI là một ch số đo s thay đổi m c trung bình c a giá hàng hố và d ch vụ
trong một n n kinh t so với một năm cơ s . Đ theo dõi nh ng gì x y ra cần ch n
ra một giỏ hàng hóa tiêu chuẩn. Đi u này đ ợc th c hi n bằng cách xác đ nh (thông
qua các ph ơng pháp kh o sát) tỷ l trung bình số l ợng c a tất c các hàng hoá,
d ch vụ mua c a một hộ gia đình đi n hình trong một kho ng th i gian. Ví dụ các
cuộc kh o sát có th thấy rằng các hộ gia đình trung bình trong một tháng mua 10
gallon khí đốt, 15 lon bia, 3,2 lít s a, vv, vv giỏ hàng cũng s có các mục nh y t và
b o hi m t động, d ch vụ nhà , d ch vụ và ti n ích nhi u mặt hàng khác. Chúng ta
có th mơ t các giỏ th tr
ng một cách d dàng nh là một bộ s u tập, hoặc thi t
lập v số l ợng (Q1, Q
3,
2,
Q
... Q n).
đây Q
01 Tháng năm
là số l ợng xăng, Q 2 số
l ợng bia, vv Các thi t lập có "n" mục số l ợng khác nhau ngụ ý rằng có n mặt hàng
khác nhau trong rổ hàng hóa.
Các mặt hàng trong giỏ hàng hóa đ ợc kh o sát có giá trung bình cho mỗi s n
phẩm ( P1, P 2, P 3, .... Pn),. Chi phí c a giỏ hàng đ ợc xác đ nh bằng cách tổng hợp
các s n phẩm với m c giá đơn v và số l ợng t ơng ng cho mỗi lo i hàng hóa
trong giỏ. Đó là, CB = P1 Q1 + P2 Q2 + P3 Q3 + ... + Pn Qn . Hoặc:
Năm đầu tiên, ch số này đ ợc xây d ng g i là năm cơ s . Gi sử năm 1996
là năm cơ s cho Mỹ. G i CB YY là chi phí c a giỏ hàng hóa so với năm gốc. (Ví dụ,
CB
00
là chi phí c a giỏ hàng hóa đánh giá trong năm 2000 so với năm 1996). Các
ch số CPI so với năm gốc đ ợc xác đ nh theo công th c sau đây,
Ch số CPI trong năm cơ s là bằng 100, nghĩa là, CPI 96 = 100, b i vì CB 96 /
CB 96 = 1.
N u CPI tăng, nó khơng có nghĩa là giá c c a tất c các hàng hóa trong giỏ
hàng hóa đ u đã tăng. Một số mặt hàng giá có th tăng nhi u hơn, một số ít hơn.
Một số thậm chí có th gi m giá.
2 2
Tỷ l l m phát c a n n kinh t là s thay đổi trong ch số CPI (tỷ l phần
trăm).Vì vậy, n u CPI
96
và CPI
97
là các ch số giá tháng 1-1996 và tháng 1-1997
t ơng ng, tỷ l l m phát trong năm 1996, π 96, đ ợc xác đ nh nh sau,
PPP Sử dụng chỉ số CPI
Các mối quan h cân bằng s c mua có th đ ợc vi t bằng cách sử dụng ch số
CPI với một số đi u ch nh nhỏ. Tr ớc tiên, hãy xem xét tỷ l sau đây c a ch số giá
tiêu dùng gi a Mexico và Mỹ năm 1997,
Nói cách khác,
Gi sử rằng năm cơ s là 1.996, sau đó n u b n muốn sử dụng ch số giá tiêu
dùng c a hai n ớc đ suy ra TGHĐ PPP cho 1.997 b n ph i áp dụng công th c sau,
đ ợc vi t l i b i công th c
trên,
(PPP d ng t ơng đối)
1.2.3. PPP là một h c thuy t v Xác đ nh TGHĐ
Các mối quan h PPP tr thành một lý thuy t v xác đ nh TGHĐ bằng cách
đ a ra nh ng gi đ nh v hành vi c a các nhà NK và XK đ đáp ng với nh ng thay
đổi trong trong t ơng quan giá c c a giỏ hàng hóa. Nhớ l i, trong câu chuy n c a
quy luật một giá, khi giá c a một hàng hóa gi a các th tr
ng c a hai n ớc có s
khác bi t, đã có một s khuy n khích cho các cá nhân tìm ki m lợi nhuận đ mua
hàng hóa trên th tr
ng giá thấp và bán l i trên th tr
ng giá cao. T ơng t , khi
2 3
m rộng vấn đ cho một giỏ hàng hóa, có ch a nhi u hàng hóa và d ch vụ, n u chi
phí đ mua giỏ hàng hóa này là nhi u hơn trên một th tr
ng khác, các cá nhân s
tìm ki m lợi nhuận thơng qua vi c mua hàng hóa rẻ hơn t ơng đối trên th tr
giá thấp và bán l i chúng trên th tr
ng
ng có giá cao hơn. N u quy luật một giá đ a
đ n một m c giá cân bằng gi a hai th tr
ng, thì có th k t luận rằng PPP - mô t
m c giá cân bằng c a giỏ hàng hóa gi a các n ớc, cũng s đ ợc duy trì.
Tuy nhiên, s đi u ch nh trong ph m vi lý thuy t PPP x y ra với một m c độ
khác so với đi u ch nh trong quy luật một giá. Trong quy luật một giá, hành vi kinh
doanh chênh l ch giá trên th tr
ng hàng hóa đối với một s n phẩm cụ th s đi u
ch nh giá c a hàng hóa đó trên hai th tr
ng. S đi u ch nh đó trong lý thuy t PPP
x y ra trên một rổ hàng hoá, đi u này s
nh h
hóa trên hai th tr
ng đ n TGHĐ hơn là giá c a hàng
ng.
Trạng thái cân bằng PPP
Mối quan h PPP đ i di n cho một tr ng thái cân bằng. Tr ng thái cân bằng
trong một mơ hình kinh t là một gi i thích v cách ng xử c a cá nhân s đ a đ n
tình tr ng cân bằng đ ợc hài lòng. Đi u ki n cân bằng là ph ơng trình PPP đã đ ợc
xây d ng
trên,
Bi n nội sinh trong lý thuy t PPP là TGHĐ. Vì vậy, chúng ta cần ph i gi i
thích t i sao tỷ giá s thay đổi n u nó khơng ph i là
tr ng thái cân bằng. Nói
chung ln có hai tr ng thái c a một câu chuy n cân bằng, một trong đó bi n nội
sinh ( đây là E p / $) là quá cao, và một trong đó nó là quá thấp.
Tr
đ ợc
ng hợp 1 - Hãy xem xét các tr
ng hợp, trong đó tỷ giá là quá thấp đ
tr ng thái cân bằng. Đi u này có nghĩa rằng,
V bên ph i c a bi u th c đ ợc cho thấy rằng chi phí c a một giỏ hàng hóa
t i Mỹ quy đổi v đồng peso, CB
$
E
p / $,
thấp hơn chi phí c a giỏ hàng hóa t i
2 4
Mexico cũng tính theo đồng peso. Vì vậy, nó là rẻ hơn đ mua các mặt hàng trong
giỏ hàng
Mỹ, hay, có lợi hơn đ bán các mặt hàng trong giỏ hàng t i Mexico.
Lý thuy t PPP hi n nay gợi ý rằng giá c a giỏ hàng rẻ hơn
s gia tăng nhu cầu v hàng hóa trong giỏ trên th tr
ng Mỹ c a ng
nh một h qu , s làm tăng nhu cầu v đô la Mỹ trên th tr
ra, các nhà XK Mỹ s nhận ra rằng hàng hoá đ ợc bán
giá cao hơn
Mỹ s dẫn đ n
i Mexico, và,
ng ngo i hối. Ngồi
Mỹ có th đ ợc bán với
Mexico. N u nh ng hàng hóa đ ợc bán t i Mexico, các nhà XK Mỹ
s chuy n đổi số peso thu v sang đô la. Nh vậy, có một gia tăng nhu cầu đồng đơ
la Mỹ (bằng cách NK c a Mexico) và s gia tăng cung cấp đồng peso (b i XK c a
Mỹ) trên th tr
ng ngo i hối. Hi u ng này đ ợc đ i di n b i một s thay đổi
(d ch ph i) trong đ
ng cầu đồng đô la Mỹ (sơ đồ
trên). Đồng th i, ng
i tiêu
dùng Mỹ s làm gi m nhu cầu c a h cho các hàng hoá (trong giỏ) t i Mexico. Đi u
này s làm gi m vi c cung đô la (đ đổi lấy peso) trên th tr
d ch chuy n vê bên trai trong đ
ng ngo i hối, có s
ng cung đồng đô la Mỹ trên th tr
ng ngo i hối.
C hai s thay đổi trong cung và cầu s làm tăng giá tr c a đồng đơ la và vì
th TGHĐ, E p/ $, s tăng lên. N u giỏ hàng hóa Hoa Kỳ vẫn cịn rẻ hơn, nhu cầu v
đồng đô la s kéo dài và tỷ giá s ti p tục tăng. Áp l c cho s thay đổi s khơng cịn
một khi TGHĐ tăng đ đ cân bằng chi phí c a giỏ hàng hóa trên th tr
n ớc và PPP đ ợc thi t lập.
ng gi a hai
2 5
Tr
là, các tr
ng hợp 2 - Bây gi chúng ta hãy xem xét tr ng thái cân bằng khác, đó
ng hợp, trong đó tỷ giá quá cao đ đ ợc trong tr ng thái cân bằng. Đi u
này có nghĩa rằng,
Bất đẳng th c bên trái bi u hi n rằng tỷ giá giao ngay là lớn hơn tỷ l chi phí
c a giỏ hàng hóa gi a th tr
ng Mexico và Mỹ. Nói cách khác là tỷ giá giao ngay
lớn hơn tỷ giá PPP. Bất đẳng th c phía bên ph i nói rằng chi phí c a một giỏ hàng
hóa trên th tr
ng Mỹ, đ ợc chuy n đổi đ peso theo tỷ giá hi n t i, lớn hơn chi phí
c a một giỏ hàng hóa trên th tr
ng Mexico. Nh vậy, trung bình hàng hố Mỹ là
t ơng đối đắt ti n hơn trong khi hàng hóa c a Mexico là t ơng đối rẻ hơn.
S khác nhau trên dẫn đ n s thay đổi trong giá tiêu dùng
Mỹ tăng NK, đ mua hàng hoá rẻ hơn
đô la trên th tr
Mỹ, các công ty
Mexico. Đ làm nh vậy, h s ph i chi ra
ng ngo i hối đ đổi lấy peso. Nh vậy, đ
ng cung đô la s
chuy n sang bên ph i nh đ ợc hi n th trong sơ đồ bên. Đồng th i, ng
dùng Mexico s tránh mua hàng hóa đắt hơn
Mỹ. Đi u này s dẫn đ n vi c gi m
nhu cầu v đô la đ đổi lấy peso trên Forex. Do đó đ
trái. Do cung tăng và cầu gi m, TGHĐ, E
i tiêu
p / $,
ng cầu đô la chuy n sang
gi m. Đi u này có nghĩa rằng đồng
peso đ ợc đ nh giá cao so với PPP.
Nhu cầu v peso s ti p tục gia tăng một khi giá hàng hóa và d ch vụ vẫn cịn
rẻ hơn t i Mexico. Tuy nhiên, đồng peso đ ợc đ nh giá cao so với PPP làm cho chi