Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại bệnh viện việt nam cu ba đồng hới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.04 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NHUNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA ĐỒNG HỚI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................2
5. Bố cục đề tài.........................................................................................3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu...........................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN..........................................7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ..........7
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán.......................................7
1.1.2. Quy trình xử lý kế toán trong các tổ chức, đơn vị.........................8
1.1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với các hệ thống
thông tin khác trong tổ chức, đơn vị ..................................................................9
1.1.4. Tổ chức dữ liệu kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế
toán ................................................................................................................10
1.1.5. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo chu trình......................12
1.2. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN..........................13
1.2.1. Sự cần thiết ứng dụng hệ thống thông tin kế toán tại bệnh viện .13
1.2.2. Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện ..........................................14
1.2.3. Mối quan hệ giữa các chu trình trong công tác kế toán tại bệnh
viện ................................................................................................................19
1.2.4. Công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm quản lý
tổng thể bệnh viện ............................................................................................20
1.2.5. Tổ chức thông tin kế toán theo chu trình tại Bệnh viện ..............22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................37


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA ĐỒNG HỚI.....................38
2.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA ĐỒNG
HỚI ................................................................................................................38
2.1.1. Giới thiệu .....................................................................................38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................39
2.1.3. Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng
Hới

................................................................................................................41
2.1.4. Khó khăn trước khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán tại Bệnh

viện ................................................................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA ĐỒNG HỚI ...............................................47
2.2.1. Thực trạng ứng dụng tin học trong công tác kế toán...................47
2.2.2. Thực trạng tổ chức xây dựng chứng từ và quy trình luân chuyển
chứng từ trong công tác kế toán tại BV Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới50
2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng bộ mã tại bệnh viện.....................52
2.2.4. Tổ chức thông tin kế toán theo chu trình tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam Cu Ba Đồng Hới ..............................................................................53
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KHI ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TỔNG THỂ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU BA
ĐỒNG HỚI ......................................................................................................72
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................72
2.3.2. Một số hạn chế.............................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CU
BA ĐỒNG HỚI...............................................................................................77


3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU
KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ..........................................77
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CNTT.....................................................80
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức thông tin trong chu trình khám điều trị ........84
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thông tin trong chu trình cung ứng...............86
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thông tin trong chu trình viện phí ................89
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức thông tin trong chu trình tài chính................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................93
KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BCTC


: Báo cáo tài chính

BN

: Bệnh nhân

CNTT

: Công nghệ thông tin

CBVC

: Cán bộ viên chức

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

CLS

: Cận lâm sàng

ERP

: Enterprise Resource Planing
(Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)

GTGT


: Giá trị gia tăng

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HTTTKT

: Hệ thống thông tin kế toán

HC

: Hóa chất

KCB

: Khám chữa bệnh

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

PNK

: Phiếu nhập khho

PXK

: Phiếu xuất kho


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TTBYT

: Trang thiết bị y tế

VN

: Việt Nam

XN

: Xét nghiệm

XQ

: X- Quang

YDC

: Y dụng cụ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng/

Tên bảng

Trang

sơ đồ
1.1

Các yếu tố cơ bản của hệ thống thông tin kế toán

8

1.2

Quy trình xử lý kế toán trong các tổ chức, đơn vị

9

1.3

Quy trình xử lý thông tin kế toán

10

1.4

Sơ đồ khám – điều trị


23

1.5

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hoạt động khám

24

chữa bệnh
1.6

Thủ tục thu viện phí

27

1.7

Sơ đồ dòng dữ liệu KCB ngoại trú của chu trình viện phí tại
BV
Sơ đồ dòng dữ liệu Khám- Chữa bệnh nội trú của chu

28

1.8

29

trình viện phí tại Bệnh Viện
1.9


Quy trình mua thuốc, vật tư y tế, vật tư văn phòng…

30

1.10

Sơ đồ cung ứng thuốc- vật tư y tế và hóa chất

32

1.11

Sơ đồ dòng dữ liệu trong chu trình cung ứng

33

1.12

Chu trình tài chính

35

2.1

Sơ đồ tổ chức quản lý tại BV Hữu nghị Việt Nam Cu Ba
Đồng Hới
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện Hữu nghị

40


2.2

41

Việt Nam- CuBa Đồng Hới
2.3

Hệ thống thông tin quản lý trong bệnh viện

48

2.4

Tổ chức các phần mềm quản lý tại bệnh viện

49

2.5

Quy trình thu viện phí

51

2.6

Biên lai thu tiền tạm ứng

54



2.7

Bảng kê khám chữa bệnh nội trú

56

2.8

Biên lai thu tiền viện phí

57

2.9

Tổng hợp biên lai thu viện phí

58

2.10

Kế hoạch nhập hàng đấu thầu thuốc

59

2.11

Hợp đồng mua thuốc

60


2.12

Biên bản kiểm nghiệm thu thuốc

61

2.13

Phiếu nhập kho

62

2.14

Hóa đơn mua thuốc

63

2.15

Phiếu lĩnh vật tư các khoa/ phòng

64

2.16

Báo cáo Nhập- Xuất- Tồn

67


2.17

Bảng chấm công các khoa/ phòng

68

2.18

Bảng tính lương và phụ cấp cán bộ công nhân viên

68

2.19

Danh sách người bệnh BHYT KCB đề nghị thanh toán

68

2.20

Thống kê tổng hợp dịch vụ kỹ thuật sử dụng quý I cho

69

người bệnh BHYT
2.21

Báo cáo chi phí KCB nội trú các nhóm đối tượng theo

70


tuyến
2.12

Biên bản thanh quyết toán chi phí KCB BHYT

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống thông tin kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống thông tin quản lý tổ chức, doanh nghiệp. Từ những năm 1990, trước khi
bộ Y tế có định hướng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), nhiều bệnh
viện đã sớm đưa CNTT vào công tác quản lý. Việc ứng dụng CNTT đối với
ngành y tế đang là một nhu cầu thực sự lớn, đặc biệt là trong quản lý tổng thể
bệnh viện, phục vụ khám chữa bệnh. Theo thống kê của ngành y tế, hiện nay
nhiều bệnh viện đã đầu tư, triển khai thực hiện ứng dụng những phần mềm
CNTT. Nó giúp tránh thất thoát lãng phí, công khai minh bạch tài chính, và
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, góp phần thúc đẩy bệnh viện phát triển
toàn diện. Hơn nữa, các thông tin được nhập khi bệnh nhân được tiếp nhận
khám chữa bệnh sẽ được hệ thống lưu giữ và chuyển thông tin tới các khoa
phòng bệnh nhân điều trị mà không cần thao tác nhập lại, quá trình điều trị
bệnh nhân cũng sẽ được lưu lại phục vụ cho công tác điều trị sau này (nếu
bệnh nhân tái khám). Không chỉ ở Việt Nam, mà ở nước ngoài cũng không
ngừng nghiên cứu giải pháp ứng dụng CNTT giúp bệnh viện có thể giảm tải
và nhiều bệnh nhân có thể điều trị từ xa nhằm tiết kiệm chi phí đi lại.
Hiện nay tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới đã thực

hiện việc sử dụng CNTT trong hệ thống hoạt động quản lý bao gồm cả bộ
phận kế toán, mặc dù mang lại những hiệu quả rất lớn nhưng nhìn chung còn
tồn tại một số nhược điểm, sử dụng chưa linh hoạt, chưa được khai thác triệt
để, chưa tận dụng chức năng tối đa mà mạng nội bộ có thể cung cấp. Vì vậy
hoạt động quản lý chưa đạt hiệu quả cao nhất. Hệ thống thông tin kế toán hiện
nay có những hạn chế nhất định đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện để góp phần
nâng cao năng lực hoạt động của bệnh viện và phục vụ người bệnh ngày càng
tốt hơn.


2
Với quy mô ngày càng lớn, lượng bệnh nhân ngày càng đông càng đòi
hỏi Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới cần hoàn thiện hơn nữa
hệ thống thông tin kế toán nhằm phục vụ cho việc quản lý các hoạt động của
bệnh viện. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức thông tin kế
toán tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới” để làm đề tài
nghiên cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống thông tin kế toán
và ứng dụng tại các bệnh viện.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong điều
kiện ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam Cu Ba Đồng Hới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ chặt
chẽ về tổ chức thông tin giữa bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác
của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ dừng lại việc trình bày, mô tả các quy trình

và giải pháp phần mềm trong công tác kế toán phục vụ cho quản lý bệnh viện.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích các thành phần của hệ
thống thông tin kế toán, xem xét mối quan hệ của các chu trình đối với hệ
thống thông tin kế toán.
- Phương pháp phỏng vấn: Quan sát, phỏng vấn các nhân viên kế toán
phụ trách từng bộ phận (xuyên suốt từ khâu tiếp nhận bệnh nhân đến thời
điểm bệnh nhân xuất viện), phỏng vấn nhân viên phòng CNTT để tìm hiểu về


3
phần mềm kế toán đơn vị sử dụng nhằm đánh giá chính xác hơn việc khai
thác những ứng dụng phần mềm của bệnh viện.
- Sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình dữ liệu, lưu đồ mô tả, quá trình
thiết kế mã hóa các đối tượng kế toán chi tiết, về luân chuyển chứng từ.
Những ứng dụng của phần mềm kế toán đang sử dụng tại bệnh viện.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống thông tin kế toán trong các chu trình tại
bệnh viện
- Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đánh giá, phân tích thực trạng,
tìm hiểu nguyên nhân những nhược điểm tồn tại khi ứng dụng CNTT trong
công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của đơn vị.
5. Bố cục đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin trong công tác kế toán
tại các bệnh viện.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán tại bệnh viện hữu

nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại
bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Cu Ba Đồng Hới.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Môi trường thông tin trong ngành y tế là một môi trường phức tạp và đa
dạng. Mặc dù hầu hết các bệnh viện đều đã áp dụng các phần mềm quản lý
nhưng vẫn chưa giải quyết được vấn đề bệnh nhân phải mất thời gian xếp
hàng dài nhiều lần đề chờ đăng ký khám, chờ khám, chờ nhận thuốc, chờ nộp


4
viện phí… và tình trạng thất thoát, nhầm lẫn tài sản tại khâu thu viện phí, mua
và cấp phát thuốc vẫn còn xảy ra. Do vậy, nhiều tổ chức, cá nhân đã nghiên
cứu về việc ứng dụng thông tin trong công tác quản lý trong đó bao gồm cả
việc ứng dụng, tổ chức hạch toán cho bộ phận kế toán.
Tác giả Lê Kim Ngọc (2010), Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở
y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam, luận án tiến sĩ,
Đại học kinh tế Quốc dân. Tác giả trình bày hệ thống và toàn diện về tổ chức
hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp, trong đó tác giả đưa ra vấn đề tổ
chức hạch toán kế toán phải phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp. Luận án mô tả và phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính
cũng như tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế một cách có hệ thống.
Trên cơ sở hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý luận và nghiên cứu thực
trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế Việt Nam hiện nay, luận
án đề ra các nguyên tắc, phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành
y tế Việt Nam cũng như điều kiện thực hiện các giải pháp đó. Đặc biệt Luận
án cũng đề cập tới vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện nhằm tăng
cường thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh (2011), Hoàn thiện công tác kế toán trong

điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, Đại Học
Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán, hệ thống
thông tin kế toán tại bệnh viện C Đà Nẵng, nêu lên những tồn tại cần khắc
phục, ứng dụng và phát huy các ưu điểm của ERP để hoàn thiện công tác kế
toán bằng việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh hơn trong
điều kiện ứng dụng ERP. Qua đó hoàn thiện hệ thống thông tin trong công tác
kế toán giúp lãnh đạo bệnh viện có thể quản lý tốt toàn bộ hoạt động bệnh viện,
sử dụng tốt các nguồn lực và hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện.


5
Tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), Hệ thống
thông tin kế toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Tác giả đã tiếp cận từ khái
quát đến cụ thể các nội dung của hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin
học hóa, mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với các hệ thống khác
trong đơn vị, tổ chức, mối quan hệ giữa các chu trình trong đơn vị, tổ chức, các
phương pháp xây dựng bộ mã, kiểm soát hệ thống thông tin kế toán, chức năng
chính của từng chu trình, cách thức tổ chức dữ liệu, quy trình luân chuyển, xử lý
dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán. Các tác giả cũng đã cụ thể hóa đến việc tổ
chức kế toán theo các chu trình nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin
kế toán trên cơ sở xác định rõ mỗi loại thông tin kế toán cần thiết cho ai, cho bộ
phận chức năng nào để tổ chức ghi nhận, theo dõi, xử lý, báo cáo hoặc phân
quyền truy cập, khai thác thông tin đó một cách nhanh chóng và chính xác nhất
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin.
Tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2012), Tiếp cận theo chu trình- hướng
hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các Bệnh viện công, Tạp chí khoa
học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 50, 2012, tr.109- 116. Tác giả đã nêu
ra sự cần thiết tổ chức HTTTKT theo chu trình, tác giả đề xuất việc tổ chức
thông tin kế toán trong các bệnh viện công theo các chu trình bao gồm: chu
trình viện phí, chu trình cung ứng, chu trình khám và điều trị, chu trình tài

chính, đồng thời tác giả nhận diện những lợi ích có thể đạt được từ việc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán theo những chu trình được đề xuất.
Tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2012), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế
toán tại Bệnh viện theo định hướng giải pháp quản lý tổng thể, Tạp chí khoa
học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 58, 2012, tr. 40- 46. Nghiên cứu này
giúp tiếp cận hệ thống thông tin kế toán Bệnh viện theo định hướng giải pháp
quản lý tổng thể, đánh giá sự cần thiết cũng như những lợi ích của việc hoàn
thiện hệ thống thông tin kế toán trong các bệnh viện theo định hướng ứng


6
dụng giải pháp quản lý tổng thể và giới thiệu về giải pháp quản lý tổng thể
bệnh viện.
Tác giả Phan Xuân Trung, Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý bệnh
viện YKHOA.NET, Hà Nội, 2008. Tác giả giới thiệu về sản phẩm phần mềm
quản lý bệnh viện của Công ty TNHH Phát Triển Điện Toán Y Khoa Hoàng
Trung. Phần mềm quản lý hoạt động của bệnh viện theo hai mảng lớn là quản
lý hành chính và quản lý chuyên môn. Ngoài các phân hệ quản lý chuyên
môn, quản lý hành chính, còn có các phân hệ quản trị mạng, phân hệ báo cáo,
giám sát. Tất cả các phân hệ được liên kết với nhau trên cùng một cấu trúc cơ
sở dữ liệu, tùy theo tính chất công việc mà các phân hệ có thể chia sẻ và sử
dụng dữ liệu của nhau.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, nhận thức được tầm quan trọng
của ứng dụng thông tin trong bệnh viện nên nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này được thực hiện bởi cán bộ nhân viên trong ngành y tế và cả
trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Các bệnh viện cũng không ngừng
nghiên cứu phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình sao
cho hiệu quả nhất.



7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống thông tin quản lý trong tổ chức, đơn vị bao gồm nguồn nhân lực, các
phương tiện, các phương pháp kế toán được tổ chức khoa học nhằm thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
kỳ nhất định. Hai chức năng của hệ thống thông tin kế toán là thông tin và
kiểm tra
Mục tiêu của hệ thống: Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình
hình tài chính của tổ chức, đơn vị, bao gồm những thông tin về tài sản, nguồn
vốn, quá trình kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong tổ chức, đơn vị. Các yếu
tố cơ bản của hệ thống thông tin kế toán có thể được biểu diễn trên hình 1.1.
Dữ liệu đầu vào: Là các dữ liệu từ các hoạt động kinh tế phát sinh trong
tổ chức, đơn vị như mua vật tư, hàng hóa, thuốc men, điều trị, thu tiền, các chi
phí phát sinh trả lương cho nhân viên…
Quy trình xử lý: Là một quy trình hoàn chỉnh bao gồm các giai đoạn cụ
thể từ việc thu thập thông tin về các dữ liệu kế toán, đến việc xử lý, phân tích,
tổng hợp các dữ liệu này để lập các báo cáo kế toán bằng hệ thống các
phương pháp kế toán là phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản và ghi
kép, phương pháp đo lường đối tượng kế toán và phương pháp tổng hợp cân
đối kế toán. Để thực hiện được các quy trình trên đây đòi hỏi phải có sự tham
gia của con người (cán bộ, chuyên viên kế toán) có những kỹ năng và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, được phân công và tổ chức một cách khoa học, hợp lý



8
với sự hỗ trợ của các phương tiện phù hợp (thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ
sở dữ liệu, sổ sách…)
Đầu ra: Là các thông tin kế toán đáp ứng theo yêu cầu của người sử
dụng, bao gồm các đối tượng bên ngoài tổ chức, đơn vị, các cấp quản trị cũng
như phục vụ hoạt động tác nghiệp tại các bộ phận bên trong tổ chức, đơn vị.

Phần
cứng

Phần
mềm

Thông
tin kế
toán

Con
người

Dữ liệu
kế toán

Cơ sở
dữ liệu

Các quy
trình, thủ
tục


Hình 1.1: Các yếu tố cơ bản của hệ thống thông tin kế toán
1.1.2. Quy trình xử lý kế toán trong các tổ chức, đơn vị
Trong các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán, quy trình xử lý kế toán
là phức tạp nhất, để hiểu rõ hơn về hệ thống thông tin kế toán ta cần tìm hiểu
và nắm vững về quy trình xử lý kế toán trong các tổ chức, đơn vị, bao gồm
các bước:
Ghi nhận: Là giai đoạn đầu tiên của quy trình kế toán, thực hiện chức
năng thu thập các dữ liệu liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tổ chức, đơn vị. Các dữ liệu này được thể hiện trên các chứng từ kế
toán và được xem là đầu vào của hệ thống thông tin kế toán.
Xử lý dữ liệu: Là giai đoạn tiếp theo của quy trình kế toán. Trên cơ sở


9
các dữ liệu trên chứng từ, kế toán thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin
theo yêu cầu của quản lý
Báo cáo: Đây là bước cuối cùng trong quy trình xử lý kế toán với đầu
ra là các báo cáo kế toán phục vụ cho nhu cầu thông tin của người sử dụng,
bao gồm các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, ngoài ra còn cung cấp các
thông tin nhanh phục vụ cho nhu cầu quản lý và tác nghiệp tại các bộ phận
của tổ chức, đơn vị, như báo cáo về tiền, tình hình tồn kho của từng vật tư tại
mỗi thời điểm…
Dữ
liệu kế
toán

Ghi
nhận


Xử


Phân
tích

Báo
cáo

Thông
tin tài
chính

Hình 1.2: Quy trình xử lý kế toán trong các tổ chức, đơn vị
1.1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với các hệ thống
thông tin khác trong tổ chức, đơn vị
Hệ thống thông tin trong một tổ chức là một hệ thống đa dạng, phức tạp
với nhiều chức năng được thực hiện bởi nhiều bộ phận khác nhau, có mối
quan hệ ràng buộc chặt chẽ, cung cấp thông tin lẫn nhau nhằm đảm bảo cho
hoạt động của tổ chức được thực hiện có hiệu quả.
Tất cả các hệ thống thông tin đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
các hệ thống thông tin chức năng (hệ thống thông tin tài chính, hệ thống thông
tin nhân sự, hệ thống thông tin sản xuất, bán hàng…) cung cấp dữ liệu đầu
vào cho hệ thống thông tin kế toán và từ những dữ liệu này, hệ thống thông
tin kế toán sẽ xử lý chúng thành thông tin hữu ích cung cấp trở lại cho các bộ
phận để thực hiện chức năng của mình tùy theo mục đích cung cấp thông tin
cần thiết. Hệ thống thông tin kế toán cùng với các hệ thống thông tin chức
năng khác tạo nên hệ thống thông tin quản lý hoàn chỉnh đảm bảo hoạt động
của tổ chức và phục vụ nhu cầu quản trị. Các hệ thống thông tin này liên kết



10
hệ thống quản trị với các hệ thống tác nghiệp, đảm bảo sự vận hành của tổ
chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.1.4. Tổ chức dữ liệu kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế
toán
Hệ thống thống thông tin kế toán trong mọi tổ chức đều có đầu vào,
quy trình thủ tục xử lý và đầu ra.
Khởi tạo

Cơ sở dữ liệu
kế toán

Sổ sách kế
toán

Dữ liệu tồn
cuối kỳ trước

Quy trình xử
lý luân chuyển
dữ liệu và
cung cấp
thông tin

Báo cáo kế
toán

Dữ liệu phát
sinh trong kỳ

Điều chỉnh
cuối kỳ
Đầu vào

PHẦN MỀM KẾ
TOÁN….

Sao lưu và kết
chuyển dữ
liệu cho kỳ
sau
Đầu ra

Xử lý

Hình 1.3: Quy trình xử lý thông tin kế toán
a. Đầu vào của hệ thống thông tin kế toán
Công tác kế toán được thực hiện song hành lâu dài trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của đơn vị nên quá trình hạch toán và cung cấp thông
tin kế toán được phân chia theo các kỳ, thường là hàng tháng, quý và năm.
Một cách khái quát, có thể xem đầu vào của hệ thống thông tin kế toán bao
gồm những dữ liệu được khởi tạo ban đầu khi chuẩn bị đưa phần mềm kế toán
vào sử dụng và dữ liệu phát sinh trong các kỳ hạch toán. Khi bắt đầu sử dụng
phần mềm người ta cần thực hiện các công việc:
- Khởi tạo ban đầu: Công tác khởi tạo dữ liệu ban đầu là điểm xuất phát


11
có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện triển khai ứng dụng tin
học hóa công tác kế toán tại một tổ chức, đơn vị. Công tác khởi tạo ban đầu

bao gồm 4 nội dung chủ yếu: Xác định và khai báo các thông số của hệ thống;
Xây dựng và khai báo các bộ mã; Khai báo các số dư ban đầu; Phân quyền sử
dụng phần mềm và quản trị hệ thống
- Bộ dữ liệu làm cơ sở đầu vào trong mỗi kỳ hạch toán: Dữ liệu phát sinh
làm cơ sở đầu vào cho mỗi kỳ hạch toán bao gồm các nội dung chính: Dữ liệu
tồn cuối kỳ trước; Dữ liệu phát sinh trong kỳ; Xử lý và cập nhật các bút toán
“điều chỉnh” cuối kỳ.
b. Tổ chức các tập tin trong cơ sở dữ liệu kế toán
Cơ sở dữ liệu kế toán bao gồm tập hợp các tập tin có quan hệ rất chặt chẽ
với nhau được thiết kế để ghi nhận, lưu trữ và xử lý toàn bộ các dữ liệu và
thông tin kế toán. Có thể hiểu hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán đóng vai trò như
bộ sổ kế toán trong điều kiện hạch toán trên máy tính. Toàn bộ dữ liệu kế
toán, bao gồm những dữ liệu được khởi tạo ban đầu và những dữ liệu mới
phát sinh trong quá trình hạch toán đều được cập nhật và lưu trữ trên các tập
tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán. Theo tính chất của dữ liệu chứa trong
mỗi tập tin, các tập tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán có thể được phân
thành các tập tin hệ thống, tập tin danh mục từ điển, các tập tin biến động, các
tập tin tồn và các tập tin báo cáo
c. Đầu ra của hệ thống thông tin kế toán
Đầu ra của hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa bao
gồm: sổ kế toán, báo cáo kế toán, thông tin chi tiết về các đối tượng kế toán
theo yêu cầu của người sử dụng và các dữ liệu được sao lưu, kết chuyển cho
kỳ hạch toán sau:
- Sổ kế toán: là phương tiện vật chất dùng lưu trữ dữ liệu, là vật chứng
chứng minh nghiệp vụ được ghi nhận là thực sự phát sinh, cung cấp thông tin


12
kế toán, bao gồm các chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, sổ kế toán và các báo
cáo kế toán tổng hợp và chi tiết. Hiểu theo nghĩa hẹp thì sổ kế toán được hiểu

là bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết.
- Báo cáo kế toán: Gồm các báo cáo tổng hợp và các báo cáo chi tiết
phục vụ quá trình quản lý và tác nghiệp cũng như cung cấp thông tin cho các
đối tượng bên ngoài đơn vị.
- Thông tin chi tiết về các đối tượng kế toán: Phụ thuộc vào cách thức tổ
chức dữ liệu, cũng như mức độ liên kết dữ liệu giữa bộ phận kế toán và các bộ
phận chức năng khác của đơn vị, phần mềm kế toán có thể cho phép truy cập
các thông tin chi tiết ở mức độ khác nhau. Một số báo cáo chi tiết được định
dạng sẵn và có thể in ra ngay, một số khác đòi hỏi người sử dụng phải biết
cách vận dụng và xử lý để có được thông tin cần thiết.
- Sao lưu và kết chuyển dữ liệu cho kỳ sau: Cuối kỳ kế toán, phần mềm
tự động sao lưu và kết chuyển dữ liệu cho kỳ sau.
1.1.5. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo chu trình
Trong quá trình hoạt động của các tổ chức có những công việc được lặp
đi lặp lại một cách thường xuyên, liên tục theo một trình tự (chu trình) nhất
định qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn do nhiều bộ phận, nhiều cá nhân tham
gia thực hiện, trong đó có sự tham gia tích cực của các phần hành kế toán. Để
đảm bảo các hoạt động được diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất, cần phải phối hợp hoạt động giữa các chức năng, bộ
phận, cá nhân cùng tham gia trong cùng một chu trình. Trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin, nhằm tăng cường chức năng phối hợp, trao đổi dữ
liệu và thông tin giữa các phần hành kế toán và giữa kế toán với các bộ phận
khác trong doanh nghiệp, bên cạnh việc tổ chức theo từng phần hành, cần
thiết phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo các chu trình. Cách tiếp
cận này hướng đến phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trên cơ sở


13
xác định rõ mỗi loại thông tin kế toán cần thiết cho ai, cho bộ phận chức năng
nào trong một chu trình công tác để tổ chức ghi nhận, theo dõi báo cáo hoặc

phân quyền truy cập để khai thác dữ liệu, thông tin đó có một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.
Tuy có thể khác nhau về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hoạt động chủ
yếu trong một doanh nghiệp đều có thể tổ chức thành 4 chu trình cơ bản gồm
chu trình doanh thu, chu trình cung ứng, chu trình chuyển đổi và chu trình tài
chính.
1.2. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
1.2.1. Sự cần thiết ứng dụng hệ thống thông tin kế toán tại bệnh viện
Với yêu cầu nâng cao chất lượng thông tin và hiệu quả công tác quản lý,
việc đưa ra những định hướng đúng đắn có tính đến yếu tố phát triển trong
tương lai là hết sức quan trọng, bởi vậy ứng dụng hệ thống thông tin kế toán
trong các bệnh viện Việt Nam hiện nay trên cơ sở định hướng ứng dụng hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là hết sức cần thiết. ERP
hiện đã được triển khai rộng rãi không chỉ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
mà đã ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, giáo dục, y
tế. Để nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin nói chung, HTTTKT nói
riêng, các bệnh viện tại Việt Nam cần từng bước ứng dụng mô hình ERP
trong bệnh viện, còn được gọi là giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện.
Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện nâng cao hiệu quả khai thác sử
dụng thông tin, phối hợp đồng bộ nguồn lực về thông tin, phần mềm kế toán
được tích hợp, kết nối với các phần mềm quản lý của hệ thống chức năng
trong toàn đơn vị. Khi đó hệ thống thông tin của bệnh viện sẽ chia sẻ và sử
dụng chung cho một cơ sở dữ liệu thống nhất. Các nghiệp vụ phát sinh tại các
bộ phận ngay lập tức được cập nhật vào cơ sở dữ liệu thống nhất của tổ chức
thông qua mạng máy tính.


14
1.2.2. Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện
a. Khái quát chung về giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện

Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện có thể được hiểu là Hệ thống hoạch
định nguồn lực tại một bệnh viện. Là một phần mềm tích hợp tất cả các chức
năng của các bộ phận trong bệnh viện vào một hệ thống cơ sở dữ liệu chung.
Chức năng kế toán không tổ chức độc lập mà phải được tổ chức trong mối
quan hệ với các chức năng khác. Giải pháp quản lý tổng thể BV bao gồm
nhiều phân hệ nghiệp vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để hình thành nên
một hệ thống thông tin thống nhất và hiệu quả nhằm đem lại sức mạnh tổng
lực cho bệnh viện.
Đặc trưng của giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện: phần mềm có cấu trúc
phân hệ, tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có một chức
năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lập nhưng do bản chất của hệ
thống phần mềm, chúng kết nối với nhau để cập nhật thông tin với các phân hệ
khác nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Khi bệnh viện sử dụng hệ
thống phần mềm này, có thể sử dụng toàn bộ các phân hệ hoặc từng phân hệ như
một phần mềm độc lập hỗ trợ cho các hoạt động phân hệ đó cung cấp.
Việc sử dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện trong hoạt động
quản lý của đơn vị có tác dụng tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu lãng phí
do các dữ liệu đầu vào chỉ phải nhập một lần cho mọi hoạt động có liên quan
đến bệnh nhân đã nhập thông tin, đồng thời các báo cáo được thực hiện với
tốc độ nhanh hơn, chính xác hơn nhiều so với việc thực hiện thủ công. Đơn vị
có khả năng kiểm soát tốt hơn các hạn mức về tồn kho dược, chi phí liên quan
đến bệnh nhân… đồng thời có khả năng lấy số liệu liên quan đến bệnh nhân,
tình hình sử dụng thuốc của bệnh viện… bất cứ lúc nào phục vụ cho việc ra
quyết định bổ sung nguồn thuốc, vật tư khám chữa bệnh... Các thông tin của
bệnh viện được tập trung đầy đủ, kịp thời và có khả năng chia sẻ cho mọi đối


15
tượng cần sử dụng thông tin.
b. Các phân hệ cơ bản và hiệu quả của giải pháp quản lý tổng thể

bệnh viện trong từng phân hệ
Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể
bệnh viện so với việc áp dụng nhiều phần mềm quản lý rời rạc như phần mềm
khám bệnh, phần mềm cung ứng, phần mềm viện phí, phần mềm kế toán,
quản lý nhân sự tính tích hợp.
Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện thường được chia thành 2 hệ thống
lớn, Hệ thống quản lý chuyên môn gồm: Phân hệ quản lý bệnh nhân, quản lý
đăng ký khám chữa bệnh, quản lý viện phí, quản lý dược, quản lý xét nghiệm,
quản lý chẩn đoán hình ảnh, quản lý vật tư- trang thiết bị y tế, và Hệ thống
quản lý hành chính gồm: Phân hệ quản lý hệ thống báo cáo, quản lý kế toántài chính, quản lý nhân sự, quản lý công văn giấy tờ…
Tổ chức công tác kế toán ứng dụng phần mềm mang lại cho bệnh viện
những công cụ quản lý hoạt động hữu hiệu. Trong phần mềm quản lý tổng thể
bệnh viện, các phân hệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
- Phân hệ quản lý tiếp đón: Là đầu vào của hệ thống thông tin bệnh viện,
đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động thông suốt từ lúc tiếp nhận người bệnh
vào viện cho đến khi bệnh nhân ra viện.
Hiệu quả sử dụng phần mềm: Với việc sử dụng phần mềm, thao tác này
sẽ rút ngắn thời gian nhập liệu, giảm thời gian chờ đợi nhưng vẫn đảm bảo
thông tin người bệnh theo quy định, tiết kiệm thời gian tổng hợp số liệu, báo
cáo, cung cấp thông tin cho phòng kế toán đầy đủ, chính xác.
- Phân hệ quản lý khám bệnh: Phân hệ khám bệnh cho phép thực hiện và
quản lý thông tin về hoạt động khám bệnh, Bác sĩ phòng khám thực hiện trên
một màn hình khép kín các nghiệp vụ: Khám, chỉ định, xử trí và ra kết luận.
Hiệu quả phần mềm đưa lại trong phân hệ này: Do thực hiện hoàn toàn


16
trên máy tính nên loại bỏ tối đa mọi ghi chép, tránh nhầm lẫn. Các chi phí
khám bệnh đều được thực hiện trên máy để kiểm soát. Tiết kiệm thời gian
tổng hợp số liệu, báo cáo, tổng hợp chi phí. Lãnh đạo có thể theo dõi, kiểm tra

hoạt động và tiếp cận các thông tin liên quan tài chính, nguồn thu, và tình
hình sử dụng thuốc, vật tư tiêu hao của bệnh viện tại bất cứ thời điểm nào.
- Phân hệ quản lý điều trị nội trú: là phân hệ rất quan trọng trong hệ
thống thông tin bệnh viện. Phân hệ nội trú quản lý tất cả các thông tin liên
quan tới toàn bộ quá trình điều trị của bệnh nhân nội trú từ lúc nhập viện đến
lúc xuất viện.
Hiệu quả phần mềm mang lại: Giúp cho việc quản lý thông tin bệnh nhân
nội trú tại bệnh viện được chặt chẽ, chính xác và chi tiết. Hỗ trợ phân hệ viện
phí trong việc thanh toán ra viện nhanh, chính xác thông qua việc ghi nhận chi
tiết thông tin điều trị trong suốt quá trình nằm viện. Tất cả thông tin sử dụng
thuốc, dịch vụ được công khai minh bạch, tiết kiệm thời gian tổng hợp số liệu,
báo cáo, thống kê điều trị nội trú. Lãnh đạo có thể theo dõi, kiểm tra hoạt
động và tiếp cận thông tin chi phí bệnh nhân nội trú tại bất kỳ thời điểm nào.
- Phân hệ quản lý cận lâm sàng: được ứng dụng theo từng giai đoạn khác
nhau tùy theo khả năng và hạ tầng cơ sở thông tin từng bệnh viện. Với phân
hệ này, phòng kế toán quản lý các chỉ định cận lâm sàng (thống kê và tính
viện phí)
Hiệu quả của phần mềm đưa lại: Tiết kiệm thời gian tổng hợp, báo cáo,
thống kê hoạt động cận lâm sàng. Hỗ trợ cho lãnh đạo theo dõi, kiểm tra và
tiếp cận thông tin và chi phí phát sinh của hoạt động cận lâm sàng.
- Phân hệ quản lý Dược: Phân hệ Dược quản lý tất cả các thông tin
thuốc, hóa chất và vật tư y tế. Giúp bệnh viện quản lý hoạt động về công tác
Dược của bệnh viện từ lúc đặt hàng, nhập kho cho đến khâu phân phối, cấp
phát sử dụng dễ dàng và kịp thời.


17
Hiệu quả phần mềm mang lại: quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ nhậpxuất- tồn thuốc, đảm bảo thu đúng và thu đủ, tránh thất thoát, hỗ trợ đắc lực
cho công tác dự trù thuốc, quản lý tốt hạn dùng của dược phẩm, dự báo được
thuốc sắp hết hạn sử dụng. Tiết kiệm thời gian tổng hợp số liệu, báo cáo,

thống kê hoạt động của công tác Dược, hỗ trợ lãnh đạo theo dõi, kiểm tra và
tiếp cận thông tin về tình hình sử dụng thuốc tại bất kỳ thời điểm nào.
- Phân hệ tính và quản lý viện phí: Phân hệ viện phí quản lý thông tin
toàn bộ chi phí khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế của người bệnh. Phân hệ
viện phí có tính quyết định về hiệu quả của phần mềm quản lý bệnh viện.
Hiệu quả sử dụng phần mềm: nâng cao chất lượng phục vụ toàn diện trên
toàn bệnh viện. Tiết kiệm thời gian tổng hợp số liệu, báo cáo, thống kê thu chi
viện phí. Hỗ trợ lãnh đạo theo dõi, kiểm tra và tiếp cận thông tin về chu trình
thu chi viện phí tại bất kỳ thời điểm nào.
- Phân hệ quản lý thiết bị y tế: phân hệ quản lý trang thiết bị y tế có chức
năng cập nhật, quản lý việc khai thác trang thiết bị y tế tại khoa phòng, bộ
phận được giao, tính khấu hao và thanh lý trang thiết bị.
Hiệu quả sử dụng phần mềm: Quản lý tốt, bảo đảm TTBYT dùng tốt,
bền, hiệu quả, và luôn ở trạng thái sẵn sàng theo nhu cầu sử dụng. Giúp lãnh
đạo nắm được kịp thời, chính xác tình hình sử dụng TTBYT của toàn BV tại
bất cứ thời điểm nào, tiết kiệm thời gian, nhân lực để tổng hợp số liệu, báo
cáo, thống kê tình hình sử dụng TTBYT của toàn bệnh viện.
- Phân hệ quản lý nhân sự: quản lý thông tin, lý lịch, quá trình công tác, đào
tạo của nhân sự trong bệnh viện, đồng thời hỗ trợ tính lương và BHXH, phân hệ
này đóng vai trò hỗ trợ, đảm bảo tính tổng thể của hệ thống thông tin bệnh viện.
Hiệu quả phần mềm: Quản lý toàn diện các thông tin về công tác nhân sự
bệnh viện, hỗ trợ chính sách đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho CBVC, bộ phận
tiền lương tiết kiệm thời gian, công sức và hạn chế sai sót, giúp lãnh đạo nắm


×