Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện tâm thần thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.82 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ NỮ QUỲNH TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ NỮ QUỲNH TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Đà Nẵng – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Ngô Nữ Quỳnh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................4
7. Bố cục của đề tài..................................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU............................................................8
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ...................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ..........8
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu...........10
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ...................18
1.2.1. Nguyên tắc kế toán ......................................................................18
1.2.2. Nội dung công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp có thu .................19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................38
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................39
2.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG39
2.1.1. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện .............................................39
2.1.2. Khái quát hoạt động tài chính của Bệnh viện..............................39
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Bệnh viện ....................................43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........................................................46


2.2.1. Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ giao ...................................................................................................46
2.2.2. Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ..................................................................................................48
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI MỘT SỐ PHẦN HÀNH
CHỦ YẾU Ở BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............49
2.3.1. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ giao.............................................49
2.3.2. Hoạt động dịch vụ tại Bệnh viện .................................................69
2.3.3. Lập báo cáo tài chính tại Bệnh viện ............................................71
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BỆNH VIỆN.............................................................................................72
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................72
2.3.2. Những tồn tại ...............................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................77
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................78
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN78
3.1.1. Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở tuân thủ các quy định của
Nhà nước ..........................................................................................................78

3.1.2. Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở phù hợp với đặc thù của
từng đơn vị .......................................................................................................78
3.1.3. Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở ứng dụng CNTT hiện đại79
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........................................................79
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với hoạt động theo
nhiệm vụ được giao..........................................................................................79


3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ ......................................................................................80
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI MỘT SỐ PHẦN HÀNH
CHỦ YẾU Ở BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............81
3.3.1. Kế toán nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao ..............81
3.3.2. Kế toán chi kinh phí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giao.............84
3.3.3. Kế toán vật tư, dược phẩm...........................................................85
3.3.4. Kế toán tài sản cố định.................................................................87
3.3.5. Kế toán hoạt động dịch vụ ...........................................................89
3.3.6. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách..................92
3.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................96
KẾT LUẬN .....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Ý nghĩa

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

HCSN

Hành chính sự nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Thông tin về hoạt động tài chính năm 2011 và 2012

42

2.2

Các hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị thực hiện kê khai giá

48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số
hiệu
hình

Tên hình vẽ

Trang

vẽ
1.1


Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ

12

1.2

Mô hình PP lập dự toán dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ giao

12

1.3

Sơ đồ lập và tiếp nhận chứng từ

19

1.4

Sơ đồ phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách

36

1.5

Sơ đồ phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách

37

2.1


Quy trình luân chuyển chứng từ đối với thu tiền viện phí

51

2.2

Sơ đồ phản ánh trên sổ sách nguồn NSNN cấp

52

2.3

Sơ đồ phản ánh trên sổ sách nguồn viện phí

53

2.4

Sơ đồ phản ánh trên sổ sách nguồn BHYT

54

2.5

Sơ đồ quy trình mua, nhập vật tư, thuốc

62

2.6


Sơ đồ quy trình xuất vật tư, thuốc

63

2.7

Sơ đồ quy trình đơn vị tự mua sắm TSCĐ

66

2.8

Sơ đồ hạch toán sổ tài khoản 211, tài khoản 214

68

3.1

Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu viện phí nội trú

81

3.2

Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu viện phí ngoại trú

82

3.3


Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu dịch vụ

89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nhà nước đã có nhiều chính sách đối với các
hoạt động của các cơ sở y tế công lập nhằm đổi mới quản lý của các đơn vị,
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập
cho cán bộ đồng thời khuyến khích các đơn vị tăng cường tính tự chủ,
giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN. Đặt trong bối cảnh đó, sự đổi mới công
tác tài chính phù hợp với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cần thiết, nó là
chìa khóa quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện,
quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của bệnh viện. Đặc biệt, theo chủ
trương của Chính phủ tại Thông báo số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ
Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” đã nhấn
mạnh: “Đổi mới cơ chế tài chính theo hướng tăng cường phân cấp và tăng
tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có tính đến đặc điểm từng
loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý để xác
định mức độ, bước đi phù hợp. Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính”. Để đạp ứng được điều đó, tổ chức công tác kế toán là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần quản lý có hiệu quả các nguồn tài chính
của đơn vị. Tổ chức tốt công tác kế toán sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn
thu và các nội dung chi có hiệu quả hơn.

Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng là một trong những bệnh viện
chuyên khoa luôn được sự quan tâm của thành phố về mặt chuyên môn và
nguồn kinh phí hoạt động, đặc biệt nguồn thu ngày càng tăng. Vì vậy, đòi hỏi
Bệnh viện phải chú trọng đến việc nâng cao công tác tổ chức kế toán để thông
tin về tài chính và kết quả hoạt động được phản ánh kịp thời. Tuy nhiên thực


2
tế công tác tổ chức kế toán tại Bệnh viện còn tồn tại nhiều bất cập như sau:
i) Việc xây dựng quy trình chuẩn về việc lập, tiếp nhận chứng từ cho
từng phần hành kế toán, việc lưu trữ chứng từ chưa khoa học và không tuân
theo một hình thức kế toán cụ thể.
ii) Việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở một số phần hành kế
toán còn bị động và lúng túng, phản ánh không đúng bản chất một số nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, việc kiểm tra đối chiếu chưa thường xuyên.
iii) Tại Bệnh viện chỉ mới tập trung vào kế toán theo hoạt động nhiệm
vụ được giao mà chưa quan tâm đúng mực đến kế toán sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
iv) Hệ thống sổ sách kế toán thiếu một số sổ chi tiết, tại Bệnh viện chỉ
theo dõi trên sổ cái tài khoản.
v) Việc tổ chức các phần hành kế toán chưa khoa học, còn chồng chéo
do hạn chế về đội ngũ kế toán.
vi) Báo cáo tài chính tại Bệnh viện chỉ mang tính báo cáo mà chưa đi
sâu vào thuyết minh, phân tích tình hình sử dụng kinh phí, chưa chỉ ra kết quả
đạt được và vướng mắc trong quá trình điều hành, sử dụng kinh phí.
Bên cạnh đó, các luận văn nghiên cứu về công tác kế toán chưa có đề
tài nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện tâm thần
thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
tại Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng”, với mục đích hoàn thiện hệ
thống kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán tin cậy, đầy đủ, chính xác và

kịp thời, giúp lãnh đạo ra quyết định quản lý phù hợp từ đó cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời cho công tác công khai tài chính của đơn vị trong điều kiện
nguồn thu ngày càng tăng để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phân tích, đánh giá những tồn tại


3
và bất cập trong thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện, đưa ra các định
hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện
tâm thần thành phố Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng,
những bất cập về công tác kế toán tại Bệnh viện ?
Những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán tại Bệnh
viện tâm thần thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán tại Bệnh
viện tâm thần thành phố Đà Nẵng. Số liệu, thông tin nghiên cứu trong năm
2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu thực tế, khảo sát một
trường hợp. Phương pháp mô tả, giải thích được sử dụng để tổng hợp và giải
thích các nội dung có liên quan về thực trạng tại Bệnh viện (chương 2).
Phương pháp suy luận được áp dụng để lập luận, phân tích, so sánh giữa lý
thuyết với thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp có liên quan, có thể
áp dụng tại Bệnh viện. Thông tin, số liệu được thu thập phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại Bệnh viện tâm

thần thành phố Đà Nẵng ở thời điểm năm 2012. Cụ thể như sau:
Nguồn dữ liệu sơ cấp được sử dụng thông qua việc tự quan sát, thu thập
và ghi chép lại từ các nhân viên kế toán tại các phần hành, kế toán trưởng, bộ
phận thu phí, bộ phận vật tư và các khoa phòng liên quan đến cơ chế quản lý
tài chính, việc lập, tiếp nhận chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát


4
sinh vào sổ sách của năm 2012 tại đơn vị cụ thể cho từng phần hành kế toán:
phần hành kế toán nguồn kinh phí, phần hành kế toán chi kinh phí, phần hành
kế toán vật tư và phần hành kế toán tài sản cố định.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm các chế độ tài chính, những quy định
về công tác kế toán liên quan đến các đơn vị sự nghiệp có thu, đặc biệt là
trong các cơ sở y tế công lập, các chứng từ, sổ sách của từng phần hành kế
toán và báo cáo tài chính năm 2012 tại Bệnh viện tâm thần thành phố Đà
Nẵng đây cũng là số liệu sơ cấp.
Các dữ liệu thu thập được dùng để minh hoạ, phân tích và đánh giá
nhằm làm rõ đặc điểm về thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ giúp Bệnh viện hoàn thiện công
tác kế toán, qua đó cung cấp thông tin hữu ích hơn cho điều hành, quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí ở Bệnh viện.
7. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
có thu
Chương 2: Những nghiên cứu thực tế về công tác kế toán tại Bệnh viện
tâm thần thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện tâm thần thành
phố Đà Nẵng
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong các nghiên cứu trước đây về công tác kế toán, các tác giả chủ yếu
đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về công tác kế toán; đặc điểm tổ chức
hạch toán trong một số đơn vị đặc thù. Riêng lĩnh vực công tác kế toán trong đơn
vị hành chính sự nghiệp chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu. Đã có một số đề tài
nghiên cứu đi sâu vào phân tích đặc thù hoạt động của một số lĩnh vực sự nghiệp


5
đặc thù như tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện, Trường học,…
Trong lĩnh vực sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục, đã có một số đề
tài nghiên cứu đến công tác kế toán cụ thể như sau:
Đầu tiên kể đến là nghiên cứu trong lĩnh vực y tế của tác giả Đoàn
Nguyên Hồng (2010) về “Hoàn thiện công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Nam – Cu ba Đồng Hới”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là
phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tài chính tại Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Nam – Cu ba Đồng Hới để đưa ra định hướng và giải pháp hoàn
thiện. Trên cơ sở thực tế tại Bệnh viện, tác giả đã chỉ ra kết quả đạt được
trong công tác kế toán tài chính tại đơn vị cụ thể: “Công tác kế toán tài chính
của đơn vị cơ bản đã đi vào nề nếp, đảm bảo cho sự điều hành, quản lý và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán hợp lý,
khoa học đã phát huy được năng lực đội ngũ kế toán, sự phối hợp các phần
hành kế toán trong đơn vị khá tốt và thông suốt”. Bên cạnh đó, có những hạn
chế về việc chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đúng đặc điểm, nội dung và bản chất của nghiệp vụ, đơn vị chưa mở
thêm các tài khoản chi tiết của nguồn thu nên khi cần thông tin chi tiết từng
nguồn thì khó cung cấp kịp thời và chính xác, thiếu một số sổ theo quy định,
công tác mở sổ chi tiết chưa đầy đủ, đơn vị chưa có phần mềm quản lý bệnh
viện, các phần mềm kế toán TSCĐ, kế toán kho, kế toán thanh toán chưa tích
hợp với phần mềm kế toán tổng hợp, thời gian lập báo cáo tài chính còn
chậm, công tác phân tích và công khai báo cáo tài chính chưa được chú trọng

và công tác kiểm tra và tự kiểm tra tài chính chưa phát huy được vai trò.
Trong lĩnh vực giáo dục, có nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh
Định (2011) về “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng
thương mại”. Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến mục đích nghiên cứu
là phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Trường Cao đẳng Thương


6
mại và đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Trường Cao đẳng Thương mại. Từ thực trạng tổ chức kế toán tại đơn vị, đề tài
đã đánh giá những kết quả đạt được về việc đơn vị đã xây dựng được quy
trình luân chuyển chứng từ hợp lý đi đôi với việc cải tiến, bổ sung một số
chứng từ hướng dẫn để phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin, về cơ bản đơn vị
đã vận dụng tương đối chuẩn xác hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện
hành, sổ sách tương đối phù hợp với đặc thù của đơn vị, đơn vị đã lập đủ báo
cáo tài chính và quyết toán ngân sách theo quy định của chế độ kế toán, việc
ứng dụng CNTT trong công tác kế toán đã giải quyết được vấn đề xử lý và
cung cấp thông tin nhanh chóng nhưng vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục
đã được nêu trong đề tài đó là công tác lưu trữ chứng từ chưa khoa học, hệ
thống tài khoản sử dụng chỉ phục vụ cung cấp thông tin kế toán tài chính mà
chưa quan tâm đến nhu cầu thông tin quản trị nội bộ, việc cập nhật chứng từ,
ghi sổ chưa kịp thời, việc kiểm tra đối chiếu số liệu chưa thường xuyên chỉ
tập trung vào kỳ quyết toán, nội dung BCTC còn sơ sài, chưa chú trọng đến
phân tích số liệu nên việc đưa ra các giải pháp còn hạn chế.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Lê Uyên Thảo (2012) về “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại Trường cao đẳng công nghệ - kinh tế và thủy lợi
Miền Trung” cũng đưa ra được mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá
thực trạng công tác tổ chức công tác kế toán tại Trường cao đẳng công nghệ kinh tế và thủy lợi Miền Trung, thông qua nghiên cứu thực tiễn đề xuất
phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Cũng tương tự như hai nghiên cứu trên, tác giả cũng đã đưa ra các kết quả đạt

được trong công tác kế toán tại đơn vị như sau: nhà trường đã xây dựng hệ
thống biểu mẫu chứng từ đầy đủ, sử dụng theo đúng quy định của chế độ kế
toán hiện hành, Trường đã từng bước nghiên cứu và xác định được tài khoản
tổng hợp và chi tiết phù hợp với điều kiện, đặc điểm của Trường, đơn vị cũng


7
đã lập đầy đủ biểu mẫu BCTC và quyết toán ngân sách theo đúng quy định,
đã ứng dụng CNTT trong công tác kế toán, phần lớn các chứng từ, sổ sách
được thực hiện trên máy tính, bộ máy kế toán của Trường theo mô hình tập
trung, phù hợp với bộ máy quản lý. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra
những mặt tồn tại về việc lưu trữ chứng từ, lập BCTC, hệ thống tài khoản,
việc kiểm tra chứng từ, ứng dụng CNTT và bộ máy kế toán để từ đó đưa ra
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
Qua nhận xét trên, tác giả nhận thấy các nghiên cứu trên đã dựa trên
nguyên tắc chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp
để đi nghiên cứu thực tiễn tại các đơn vị đặc thù khác nhau, từ đó nhằm đưa ra
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Để hoàn thiện hơn công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp, ngoài các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công
tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp, đề tài tập trung thêm vào cơ chế quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp trong điều kiện tự chủ về tài chính và nội dung
công tác kế toán tại một số phần hành chủ yếu về tiếp, nhận chứng từ và phản
ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách. Bên cạnh đó, các luận văn nghiên
cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có
công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện tâm
thần thần thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán tại Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng”. Xuất phát từ quá
trình tìm hiểu đề tài, luận văn sẽ đi vào các vấn đề chính như cơ chế quản lý tài
chính, yêu cầu đối với công tác kế toán, nội dung cơ bản của công tác kế toán
về việc lập, tiếp nhận chứng từ; phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ

sách và lập báo cáo tài chính, thực trạng công tác kế toán tại đơn vị. Từ đó
phân tích ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại để hoàn thiện công tác kế toán tại
Bệnh viện tâm thần thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy
nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa – thông tin, sự nghiệp thể
dục – thể thao, sự nghiệp kinh tế và các sự nghiệp khác. Trong quá trình hoạt
động, một số đơn vị sự nghiệp được phép thu phí, lệ phí để bù đắp một phần hoặc
toàn bộ kinh phí hoạt động gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.[15,tr 15]
b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
* Hoạt động theo mục tiêu và nhiệm vụ được giao
Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động mang tính chất phục
vụ xã hội là chủ yếu, không vì mục đích kinh doanh; hoạt động luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
Nguồn kinh phí hoạt động được ngân sách cấp hàng năm để thực hiện
nhiệm vụ nhà nước giao, thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng, thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ đột xuất của cấp thẩm quyền…
Mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu bị ràng buộc bởi cơ chế và
những quy định của Nhà nước. Việc sử dụng nguồn kinh phí nhà nước phải
tuân theo định mức, tiêu chuẩn và định mức chi của Nhà nước quy định.

* Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các


9
tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch
vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp có thu có thể tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và
năng lực lao động sẵn có để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được tài trợ bằng nguồn vốn
kinh doanh của đơn vị, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn
của cán bộ, viên chức trong đơn vị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý
nhà nước mà các đơn vị sự nghiệp có thu được phân chia theo các tiêu thức
khác nhau gồm:
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp có thu được phân
chia thành:
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế: Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP
ngày 15/10/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với sự
nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa
bênh công lập, “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư

cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công và
phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: y tế dự
phòng, khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định


10
y khoa; pháp y; pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược phẩm,
mỹ phẩm; trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch
hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe”.[9, tr 2]
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục: gồm các cơ sở giáo dục công
lập như các trường mầm non, tiểu học, trung học, các trung tâm dạy nghề,
trường cao đẳng, đại học, học viện…
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin: gồm các đoàn nghệ thuật,
nhà văn hóa thông tin, trung tâm thông tin triển lãm, đài phát thanh, truyền hình…
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao: gồm các trung tâm
huấn luyện, các câu lạc bộ thể thao…
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế gồm các viện tư vấn, thiết kế,
quy hoạch đô thị, các trung tâm nghiên cứu…
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, theo quy định tại điều 9, Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp được phân
loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

a. Đối với hoạt động thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao
Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu được thể hiện
thông qua các văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế quản lý tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp có thu.


11
Việc vận dụng cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần của Nghị định 43
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
có thu nói chung và đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, tạo động lực giúp các đơn vị tích cực hoàn thành nhiệm
vụ, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao ý thức tiết kiệm, sử dụng kinh
phí có hiệu quả để chống tham ô, lãng phí đồng thời tạo điều kiện để người
lao động phát huy khả năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu nhập
hợp pháp.
Để đạt được mục đích trên, công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu phải thực hiện các bước sau:
· Lập dự toán thu, chi ngân sách
Lập dự toán thu, chi là khâu mở đầu của một chu trình quản lý tài
chính, đây là căn cứ quan trọng cho việc thực hiện và kiểm soát thu, chi đảm
bảo cân đối phù hợp giữa nguồn kinh phí, đồng thời tuân thủ việc chấp hành
NSNN. Các đơn vị sẽ tiến hành lập dự toán theo biểu mẫu quy định hiện hành
kèm theo thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết từng nội dung và nhiệm vụ chi
của đơn vị theo từng nguồn kinh phí. Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa
khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi
ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Có 2 phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán không dựa
trên cơ sở quá khứ cụ thể như sau:
+ Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các

chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều
chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này
rất rõ ràng, dể hiểu và dễ sử dụng. Tuy nhiên nếu chỉ dựa trên dự toán của năm
trước thì mọi hoạt động sẽ vẫn được tiến hành theo kiểu cách, khuôn mẫu cũ mà


12
không khuyến khích phát triển các ý tưởng sáng tạo. Có thể khái quát mô
hình phương pháp lập dự toán này như hình 1.1 dưới đây:
Quản lý bộ phận

Dự toán năm trước

Dự toán năm nay

Các yếu tố điều chỉnh

Quản lý cấp trên

Hình 1.1. Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ [11, tr23]
+ Phương pháp lập dự toán dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ được giao là phương
pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chú không
dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy đây là phương pháp
lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy
nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết
hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối
lượng công việc và chi phí thực hiện đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách
thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Có thể khái quát mô hình phương
pháp lập dự toán này như hình 1.2 dưới đây:

Quản lý bộ phận
Các nguồn lực sử
dụng cho hoạt động

Tổng lợi ích gia
tăng

Đánh giá các
phương án thay thế

Dự toán năm nay
Cơ quan QL cấp trên

Hình 1.2. Mô hình phương pháp lập dự toán dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ giao
[11, tr23]


13
Trong điều kiện cụ thể ở các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam hiện nay,
phương pháp lập dự toán dựa trên cơ sở quá khứ vẫn là phương pháp được sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu đổi mới của cơ chế tự chủ tài
chính, các đơn vị có thể nghiên cứu và triển khai áp dụng thử nghiệm phương
pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ cho một số hoạt động tự chủ
của đơn vị.
· Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi ngân sách
Trên cơ sở dự toán ngân sách được cấp thẩm quyền giao, các đơn vị sự
nghiệp tổ chức triển khai thực hiện đồng thời có kế hoạch sử dụng kinh phí
ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả thông qua quy
chế chi tiêu nội bộ.
Các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp y tế hiện nay gồm:

- Nguồn kinh phí do NSNN cấp, gồm: Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt
động thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kinh phí thực hiện chương
trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền được giao…
- Nguồn thu sự nghiệp, gồm: phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị; thu từ hoạt động dịch vụ phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị. Ví dụ, nguồn thu của
ngành y tế gồm: Viện phí, dịch vụ khám chữa bênh, lệ phí kiểm dịch, phí
pháp y, phí kiểm nghiệm, thu khám chữa bệnh dịch vụ,…
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
- Nguồn khác, gồm: nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy
động của các bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.


14
Song song với việc khai thác các nguồn thu, các đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện theo dõi việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành
nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm, và hiệu quả. Các khoản
chi trong các đơn vị sự nghiệp bao gồm:
Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được
cấp thẩm quyền giao, gồm:
+ Chi thanh toán cá nhân: gồm chi về tiền lương; phụ cấp lương; tiền
thưởng; phúc lợi tập thể; trợ cấp khó khăn; tiền tàu xe nghỉ phép năm; chi các
khoản đóng góp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn.
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: gồm chi tiền điện, nước, nhiên liệu; văn
phòng phẩm; cước phí điện thoại; bưu phí; công tác phí; hội nghị; đoàn ra;

đoàn vào; chi mua sắm sữa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ nghiệp vụ
chuyên môn; và các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn của đơn vi.
+ Chi khác: gồm những mục chi về tiếp khách, kỷ niệm các ngày lễ lớn,
hỗ trợ, chi lập các quỹ và chi khác.
+ Chi đầu tư phát triển: nhóm chi này đáp ứng nhu cầu cho việc mua
sắm, sữa chữa lớn TSCĐ. Các khoản chi này phát sinh không thường xuyên,
mức độ chi phụ thuộc vào nhu cầu thực tế và quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí:
gồm tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lượng; các khoản trích nộp theo
quy định hiện hành; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sữa chữa tài sản và
các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
Chi không thường xuyên, gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ do nhà nước


15
đặt hàng; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài; chi
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; mua sắm thiết bị,
sữa chữa lớn tài sản cố định, các khoản chi khác (nếu có).
Trong cơ chế tự chủ tài chính, các khoản chi của đơn vị có chấp hành
đúng dự toán hay không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội
bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng
thống nhất trong đơn vị do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
· Quyết toán thu, chi ngân sách
Quyết toán thu, chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong
kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra
những kinh nghiệm cho các kỳ kế tiếp. Để tiến hành quyết toán thu chi, các đơn

vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
Toàn bộ những thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo được xây dựng
trên cơ sở thông tin do kế toán cung cấp và nội dung của hệ thống báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán là thể hiện toàn diện về tình hình thu chi và cân đối
ngân sách, tình hình tiếp nhận, huy động, sử dụng các nguồn tài chính và sự vận
động của các tài sản sau một kỳ kế toán. Do đó, hệ thống báo cáo có trung thực,
hợp lý hay không phụ thuộc vào việc tổ chức hạch toán kế toán của đơn vị như
thế nào để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc lập báo cáo. Cuối quý,
cuối năm các đơn vị phải nộp báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nước gửi
cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành.
Như vậy, ba khâu công việc trong cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp có thu đều hết sức quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử
dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Muốn vậy các đơn vị phải chủ động, linh hoạt sử dụng nguồn lực hiệu quả, tổ
chức công tác kế toán thực sự khoa học, thống nhất từ khâu lập và tiếp nhận


16
chứng từ đến khâu phản ảnh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách và lập
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán góp phần vào quá trình thu thập xử lý
thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý.
b. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Theo quy định của Nhà nước, các đơn vị được thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm các đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động, đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
* Về việc lập dự toán thu, chi: Đối với hoạt động dịch vụ, cơ quan chủ
quản không giao dự toán thu, chi; đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán thu, chi
để điều hành trong năm. Trước khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ngoài mục tiêu, nhiệm vụ được giao, các đơn vị sự nghiêp có
thu phải trình danh mục đăng ký kê khai giá dịch vụ (ngoài khoản thu theo

Pháp lệnh phí, lệ phí và danh mục giá theo Nhà nước quy định) hoặc trình đề
án nếu đơn vị thực hiện góp vốn, liên doanh, liên kết lên cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi thực hiện và thực hiện các thủ tục kê khai nộp thuế theo
quy định của Nhà nước.
* Về việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tận dụng cơ sở vật chất,
kỹ thuật và năng lực sẵn có nhằm tăng thu nhập cho đơn vị thì phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép. Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước
theo quy định hiện hành của pháp luật. Các đơn vị có trách nhiệm công khai
danh mục và mức thu của dịch vụ. Phần thu của hoạt động sau khi thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là một nguồn tài chính của đơn vị; được
quản lý và sử dụng theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Thông tư 71/2006/TTBTC hướng dẫn.
Đối với hoạt động liên doanh, liên kết huy động vốn từ các nhà đầu tư,
vốn vay tín dụng, huy động từ cán bộ công nhân viên chức để đầu tư trang bị


×