Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.71 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG NAM

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG NAM

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính – Ngân hàng
: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 3
6. Bố cục đề tài ................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
............................................................................................................................. 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP ............. 7

1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng ............................................. 7
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại .............................................................................................. 8
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP .................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu .............................................................. 16
1.2.2. Phƣơng pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp .............................................................................................. 17
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp ............................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ........... 30


2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ................................................. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vietinbank
Ngũ Hành Sơn ................................................................................. 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Vietinbank Ngũ Hành
Sơn ................................................................................................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng Vietinbank Ngũ Hành Sơn . 32
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank Ngũ
Hành Sơn ......................................................................................... 33
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN ......................................... 41
2.2.1. Khái quát tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Vietinbank - Ngũ Hành Sơn ........................................................ 41

2.2.2. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Vietinbank - Ngũ Hành Sơn ............................................. 47
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN .................... 61
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc ..................................................... 61
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 66
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK NGŨ
HÀNH SƠN ..................................................................................................... 67
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
NGŨ HÀNH SƠN ..................................................................................... 67


3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG VIETINBANK NGŨ HÀNH SƠN ................................................ 68
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thập thông tin ................... 68
3.2.2. Các giải pháp về nhân sự ....................................................... 70
3.2.3. Thực hiện tốt công tác thẩm định tín dụng ............................. 72
3.2.4. Tăng cƣờng quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình
giải ngân và sau khi cho vay ............................................................ 75
3.2.5. Các giải pháp về tài sản bảo đảm ........................................... 77
3.2.6. Giải pháp tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát nội bộ về cho vay 78
3.2.7. Sử dụng các công cụ bảo hiểm ............................................... 79
3.2.8. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng ...................... 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

CBTD

: Cán bộ tín dụng

DPRR

: Dự phòng rủi ro


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu


Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Ngũ Hành

34

Sơn giai đoạn 2011-2013
2.2

Kết quả hoạt động cho vay tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn

38

giai đoạn 2011-2013
2.3

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Ngũ

40

Hành Sơn giai đoạn 2011-2013
2.4

Cơ cấu nhóm nợ của KHDN tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn

41


giai đoạn 2011-2013
2.5

Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của KHDN theo thời hạn tại

42

Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2013
2.6

Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của KHDN theo ngành kinh tế tại

43

Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2013
2.7

Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của KHDN theo thành phần kinh tế

44

tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2013
2.8

Nợ xóa và tỷ lệ nợ xóa tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn giai

45

đoạn 2011-2013

2.9

Trích lập dự phòng tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn trong

46

giai đoạn 2011-2013
2.10

Tỷ lệ cấp tín dụng đối với tài sản bảo đảm là nhà ở, quyền

55

sử dụng đất ở
2.11

Tỷ lệ cấp tín dụng đối với tài sản bảo đảm là máy móc,

56

thiết bi, phƣơng tiện vận tải
2.12

Tỷ lệ cấp tín dụng đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa

56


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên sơ đồ

Trang

1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

9

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh Ngũ

32

Hành Sơn
2.2

Sơ đồ luân chuyển hồ sơ cấp GHTD và giải ngân tại
Vietinbank

48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các
ngân hàng thƣơng mại đặc biệt là các NHTM của nƣớc ta từ trƣớc đến nay.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín
dụng đối với ngân hàng thƣờng rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân
hàng, thu nhập lại giảm hoặc mất đi cùng với thất thoát vốn vay, làm tình hình
tài chính xấu đi và ảnh hƣởng đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng không chỉ ảnh hƣởng xấu đến kết quả kinh doanh của một ngân hàng mà
còn có thể mang tính hệ thống và ảnh hƣởng trực tiếp đến thị trƣờng tiền tệ
ngân hàng cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy việc kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hoạt động
của các NHTM.
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và tại
Đà Nẵng nói riêng phát triển năng động, mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất
lƣợng, đóng góp lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào
cũng có đủ nguồn vốn để mở rộng sản xuất và thực hiện tốt các chiến lƣợc
kinh doanh nên nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Vì vậy, cho
vay đối với các doanh nghiệp thƣờng chiếm tỷ lệ lớn trong cho vay tại hầu hết
các ngân hàng. Việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đối với doanh
nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo phạm vi rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay chấp nhận đƣợc, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong
hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng trong
cho vay và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng
hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi
ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo đƣợc niềm tin ở khách hàng, nâng cao đƣợc


2

vị thế và uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài
nƣớc. Đây là điều vô cùng quan trong giúp ngân hàng đạt đƣợc mục tiêu tăng

trƣởng và phát triển một cách bền vững.
Những điểm nêu trên là lý do để tôi chọn đề tài “Rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay của ngân hàng trong tƣơng lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn đã diễn ra nhƣ thế nào? Có những hạn
chế gì và nguyên nhân nào?
- Những giải pháp gì có thể giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả công tác
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTMCP Công
Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn; đánh giá thực
trạng trong giai đoạn 2011 - 2013


3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sau:

- Tổng hợp, phân tích dữ liệu thu thập trong nội bộ ngân hàng về rủi ro
tín dụng trong cho vay và công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam.
- Phỏng vấn sâu các chuyên gia về việc thực hiện công tác hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Vietinbank - Ngũ Hành Sơn để tìm
hiểu thực trạng của công tác này.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn
Chƣơng 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Ngũ Hành Sơn
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xem xét đến các nghiên cứu cùng lĩnh vực với đề tài “Rủi ro tín dụng
trong cho vay, có thể kể đến bốn nghiên cứu sau đây:
Một là, đề tài "Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - thực trạng và giải pháp". năm 2007, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Kinh tế tài chính - Ngân hàng của tác giả Đinh Thị Kim Loan, Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nêu ra những lý luận chung nhƣ khái niệm, nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại. Tác giả đã phân tích đƣợc nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam,
trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại còn mắc


4

phải. Bên cạnh đó, tác giả đƣa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề

tồn tại đã nêu trên phần thực trạng nghiên cứu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn những tồn tại.
Phần cơ sở lý luận tác giả đƣa ra những khái niệm chung về rủi ro của hoạt
động kinh doanh của ngân hàng quá nhiều, lý luận về rủi ro tín dụng chƣa cụ
thể, từ đó làm cho việc phân tích thực trạng chƣa đƣợc cụ thể. Ngoài ra, qua
quá trình phân tích thực trạng tác giả chỉ phân tích tổng thể nợ quá hạn và nợ
xấu, chƣa phân tích cụ thể để có thể nhìn thấy đƣợc rủi ro tập trung nhiều ở
đâu để từ đó có các giải pháp phòng ngừa, khắc phục.
Hai là, đề tài "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Đà Nẵng". năm 2011, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh
tế tài chính - Ngân hàng của tác giả Lê Trọng Quý, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Đề tài này đã đƣa ra những lý luận chung nhƣ khái niệm, nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại. Nêu rõ đƣợc các chỉ tiêu
phản ánh rủi ro tín dụng.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn những tồn tại. Qua quá
trình phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, tác giả chỉ đƣa ra một vài
biện pháp kiểm soát: về chính sách, quy trình chung về cho vay, chấm điểm
và trích lập dự phòng. Qua đó, không thể đánh giá cụ thể đƣợc thực trạng hạn
chế rủi ro của ngân hàng.
Trên cơ sở kế thừa các cơ sở lý luận và thực trạng hạn chế rủi ro của tác
giả, luận văn của tôi làm rõ hơn các công tác hạn chế rủi ro khác tại ngân
hàng TMCP Công Thƣơng Ngũ Hành Sơn để có thể đánh giá cụ thể hơn công
tác hạn chế rủi ro cho vay tại ngân hàng.
Ba là, đề tài "Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa". năm 2007, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Kinh tế tài chính - Ngân hàng của tác giả Trương Quốc Doanh,


5


Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài đã nêu ra những lý luận chung nhƣ khái niệm, nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại. Tác giả đã phân tích rõ đƣợc
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt
Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại còn
mắc phải. Từ đó tác giả đƣa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề tồn
tại trong các đã nêu trên phần thực trạng nghiên cứu đƣợc.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số tồn tại. Thứ nhất, phần cơ sở lý luận tác
giả đƣa ra những khái niệm chung về rủi ro của hoạt động kinh doanh của
ngân hàng quá sơ sài, lý luận về rủi ro tín dụng chƣa cụ thể, từ đó làm cho
việc phân tích thực trạng chƣa đƣợc cụ thể. Thứ hai, qua quá trình phân tích
thực trạng rủi ro tín dụng, tác giả chỉ phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng, trong khi phần thực trạng rủi ro tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thƣơng Việt Nam lại không đƣợc đề cập đến. Qua đó, không thể đánh giá cụ
thể đƣợc thực trạng rủi ro của ngân hàng.
Trên cơ sở kế thừa các cơ sở lý luận của tác giả, luận văn của tôi làm rõ hơn
về cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng. Qua đó, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và
công tác hạn chế tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Ngũ Hành Sơn. Và
đề xuất các giải pháp cụ thể để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Bốn là, đề tài " Hạn chế rủi ro cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Kon Tum". năm 2013, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh
tế tài chính - Ngân hàng của tác giả Nguyễn Văn Thảo, Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Tác giả đã đƣa ra những lý luận chung nhƣ khái niệm, cách thức, nguyên
nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại. Nêu rõ đƣợc
các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng. Và đã phân tích đƣợc các
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank Kon Tum.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn những tồn tại.


6


Phần cơ sở lý luận, về nội dung hạn chế rủi ro của hoạt động kinh doanh của
ngân hàng tác giả mới đƣa ra những lý luận chung, chƣa đi vào chi tiết, dẫn
đến việc phân tích thực trạng chƣa đƣợc cụ thể. Thêm vào đó, tác giả đã phân
tích đƣợc công tác hạn chế rủi ro nhƣng phần thực trạng rủi ro tài chi nhánh
lại không đƣợc đề cập đến, dẫn đến không đánh giá hết đƣợc rủi ro tại chi
nhánh tập trung ở ngành nào, đối tƣợng nào, loại kỳ hạn nào.
Trên cơ sở kế thừa các cơ sở lý luận và thực trạng hạn chế rủi ro của tác
giả, luận văn của tôi làm rõ hơn lý luận về nội dung hạn chế rủi ro, nêu rõ
thực trạng rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Ngũ Hành Sơn để có thể đánh giá cụ thể hơn công tác, hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay tại ngân hàng.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng
a. Khái niệm, phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
Cho vay là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết giao cho
ngƣời đi vay một khoản tiền và ngƣời đi vay cam kết sẽ hoàn trả lại sau
một thời gian nhất định. Giá trị hoàn lại lớn hơn giá trị của khoản vay,
phần chênh lệch đó gọi là tiền lãi. Tiền lãi phụ thuộc vào số tiền vay và
thời hạn vay.
Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng:
- Cho vay theo đối tƣợng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay

doanh nghiệp và cho vay các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay theo mục đích vay: Cho vay vốn lƣu động, cho vay vốn
đầu tƣ, cho vay tiêu dùng
- Cho vay theo thời hạn cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Cho vay theo hình thức bảo đảm: Cho vay có bảo đảm và cho vay
không có bảo đảm
- Theo đồng tiền: Cho vay bằng đồng Việt Nam và cho vay bằng
đồng ngoại tệ
b. Cho vay doanh nghiệp
Cho vay đối với doanh nghiệp là việc ngân hàng thƣơng mại chấp
nhận cho doanh nghiệp vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định và


8

doanh nghiệp phải trả đúng thời hạn số tiền gốc và lãi cho ngân hàng đúng
nhƣ cam kết trong hợp đồng.
Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
và nhu cầu vốn trung dài hạn.
Các nhu cầu vốn ngắn hạn thƣờng xuất phát từ sự chênh lệch của lƣu
chuyển tiền tệ tại doanh nghiệp. Việc lƣu chuyển tiền vào và ra thƣờng
không ăn khớp về mặt thời gian và quy mô nên thƣờng đòi hỏi phải có
nguồn vốn để đáp ứng các khoảng chênh lệch đó. Ngoài ra, nhu cầu vốn để
mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa cũng là một nhu cầu mang tính chất
ngắn hạn. Đáp ứng những nhu cầu này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng
nhanh doanh số bán trong ngắn hạn, từ đó, tăng trƣởng doanh số bán trong
dài hạn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần vốn ngắn hạn để trả lƣơng cho
công nhân viên cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu thay thế nợ để thực hiện việc trả
nợ. Trên thực tế, việc trả nợ có thể lấy từ các nguồn nhƣ thu nợ ngƣời mua,
thanh lý tài sản, tăng vốn chủ sở hữu, tăng mua chịu. Tuy nhiên, nếu các

nguồn này không thỏa mãn đƣợc, doanh nghiệp sẽ xuất hiện nhu cầu vay
vốn từ các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tạm thời này. Cuối cùng, nhu cầu
vốn ngắn hạn xuất hiện khi doanh nghiệp cần thanh toán các chi phí dịch
vụ khác nhƣ thanh toán tiền vận chuyển hàng hóa.
Trong khi đó, các nhu cầu vốn trung dài hạn xuất hiện khi doanh
nghiệp cần vốn để thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh hoặc
là mua sắm tài sản cố định.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại
a. Khái niệm
Khoản 1, điều Quyết định 493/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam, đề cập khái niệm "rủi ro tín dụng trong hoạt động


9

ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là rủi ro phát sinh trong
trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản
cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn doanh
nghiệp không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ.
b. Phân loại
Rủi ro tín đụng đƣợc phân loại cụ thể theo sơ đồ sau:
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dịch


Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh
mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng trong cho vay
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch đƣợc phân chia
thành các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có
hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều



10

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
cho vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng
rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng trong cho vay
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục đƣợc phân chia thành hai loại: rủi ro
nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Loại rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa
lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
c. Đặc điểm
Rủi ro tín dụng trong cho vay có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Tình trạng thông tin bất
đối xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro
một cách toàn diện và đầy đủ. Điều này làm cho bất cứ khoản cho vay nào
cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là
kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay thƣờng bắt nguồn từ những tình huống
không “phát hiện” đƣợc khi cho vay và phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng cho vay.



11

Rủi ro tín dụng trong cho vay mang tính liên đới. Trong cho vay,
ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng
trong cho vay xảy ra khi các khách hàng này gặp những tổn thất và thất bại
trong quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng
trong cho vay của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay có tính chất đa dạng và phức tạp. Sự đa
dạng và phức tạp đƣợc thể hiện trong cả nguyên nhân, hình thức, và hậu
quả của rủi ro tín dụng trong cho vay bởi vì đặc trƣng ngân hàng là trung
gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi hạn chế và khắc phục rủi ro tín
dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản
chất và hậu quả do rủi ro tín dụng trong cho vay đem lại để có biện pháp
hạn chế phù hợp.
Cho vay doanh nghiệp thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động
cho vay. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thƣờng
có ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
d. Các nhân tố ảnh hưởng dẫn dến rủi ro tín dụng
- Nhân tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài
Đây là những nhân tố ảnh hƣởng gây nên rủi ro ở hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức
trả nợ của khách hàng mà do môi trƣờng bên ngoài tác động vào. Nguyên
nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán, khó kiểm soát, nó thƣờng gây ra
những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho vay. Bao gồm các
nhân tố cụ thể sau:
+ Sự thay đổi chính sách của chính phủ: Trong nền kinh tế thị
trƣờng, mỗi khi nền kinh tế biến động lên, xuống thì lập tức chính phủ phải



12

đƣa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm
hạn chế ảnh hƣởng xấu tới nền kinh tế đất nƣớc. Việc thay đổi các chính
sách kinh tế cũng có tác động, ảnh hƣởng đến các chính sách mà ngân hàng
tại quốc gia đó áp dụng.
+ Ảnh hưởng từ phía môi trường pháp lý: Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thƣơng mại liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,
mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì môi
trƣờng kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại sẽ có nhiều thuận lợi. Ngƣợc
lại nếu môi trƣờng pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi
dụng gây ra những tình trạng nhƣ tham ô, chiếm đoạt tài sản. Kinh tế xã
hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gập nhiều khó khăn, ngân hàng cho
vay gặp rủi ro.
+ Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời
tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó
thƣờng xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời.
Vì vậy khi có thiên tai địch hoạ xảy ra khách hàng cùng các ngân hàng cho
vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phƣơng án, dự án kinh doanh không có
nguồn thu. Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia
sẽ rủi ro với khách hàng của mình. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến phức
tạp nên môi trƣờng tự nhiên đƣơc coi là nhân tố gây ra rủi ro cho hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng cho vay khi đầu tƣ phát triển các thành phần
kinh tế.
+ Ảnh hưởng từ môi trường kinh tế xã hội: Môi trƣờng kinh tế xã hội
trong một nƣớc biến động chịu ảnh hƣỏng của những biến động từ nền kinh
tế thế giới, đó là nhân tố làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh



13

của nền kinh tế, từ đó ảnh hƣởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt
động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
- Nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng
Dƣới áp lực cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng luôn mong muốn
chiếm đƣợc thị phần cho vay cao hơn các ngân hàng khác. Vì vậy, chính
sách của ngân hàng cho vay đôi khi không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm của
kinh doanh tiền tệ là "lợi nhuận cao luôn đi cùng với rủi ro cao". Các ngân
hàng cho vay cần phải biết lƣợng sức mình để xác định lợi nhuận hợp lý
cho ngân hàng của mình.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay
yếu kém dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng
và phƣơng án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém
an toàn. Mức độ rủi ro trong trƣờng hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong
suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ.
Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức của cán bộ
cho vay. Đặc thù nghề nghiệp yêu cầu một cán bộ tín dụng phải không
những phải có trình độ mà còn phải có đạo đức tốt. Trƣớc sự cám dỗ của
vật chất, nhiều cán bộ cho vay đã sa ngã, hành động vô nguyên tắc, vô tổ
chức, làm trái quy định, móc nối với khách hàng, gây tổn thất to lớn với
ngân hàng cho vay.
Bên cạnh đó, do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân
tích thông tin không đầy đủ, việc cho vay và đầu tƣ của ngân hàng trở nên
không hợp lý.
Ngoài ra, việc định giá tài sản không chính xác, không thực hiện
đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc



14

của tài sản đảm bảo - dễ định giá, dễ chuyển nhƣợng quyền sở hữu, dễ tiêu
thụ - cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho
vay.
- Nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng
Các yếu tố chủ quan từ phía bên đi vay chính nhƣ: Khả năng kinh
doanh yếu kém hay bên đi vay có hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật…
Cũng gây nên các tổn thất cho các ngân hàng cho vay. Trƣờng hợp này nếu
bên cho vay (ngân hàng cho vay) phát hiện ra sớm thì rủi ro có thể đƣợc
ngăn chặn.
Trong nền kinh tế hiện nay, khách hàng đi vay thƣờng gặp rủi ro sau:
+ Thiệt hại từ phía thị trƣờng đầu vào: Giá cả của các yếu tố đầu vào
tăng cùng với các chi phí phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn dự
thu dự tính của khách hàng, nhƣ vậy việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay
sẽ gặp nhiều khó khăn.
+ Do thị trƣờng đầu ra: Thị trƣờng đầu ra nếu có biến động phức tạp,
giá cả giảm thấp cũng làm nguồn thu của khách hàng không đảm bảo.
Ngoài ra, sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng, cung vƣợt quá cầu, hoạt động
maketing yếu kém… cũng gây nên tình trạng ứ đọng sản phẩm làm ảnh
hƣởng tới nguồn trả nợ cho các ngân hàng cho vay.
+ Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng: Nguồn vốn tự có hay
thu nhập của khách hàng thấp, khách hàng sẽ không có khả năng tự vực
dậy khi gặp khó khăn vì vậy cũng sẽ mất khả năng thanh toán nợ cho ngân
hàng cho vay.
+ Khách hàng vay vốn thiếu năng lực điều hành quản lý vốn không
hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, hay sử dụng vốn vay sai mục đích, kém
hiệu quả.



15

+ Ngoài những nhân tố ảnh hƣởng trên còn phải kể đến ý thức trả
nợ của bên đi vay nhiều khi chƣa tốt, nhiều đối tƣợng khách hàng sau khi
nhận đƣợc tiền vay rồi bỏ trốn gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng
cho vay
e. Hậu quả
Rủi ro tín dụng trong cho vay làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho Ngân hàng những thiệt hại về tài
chính khi không thu đƣợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng. Trong trƣờng hợp ngân hàng thu đƣợc lãi treo hay nợ quá hạn thì
cũng làm ngân hàng mất cơ hội đầu tƣ vào những dự án khả thi, có khả
năng mang lại lợi nhuận.
Rủi ro tín dụng trong cho vay làm giảm khả năng thanh toán của
Ngân hàng: Rủi ro tín dụng trong cho vay đã khiến cho việc hoàn trả tiền
gửi của khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tƣ,
cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân hàng vẫn phải đều
đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn chế
khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: NHTM gặp nhiều rủi ro
là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân
hàng giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở
ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút
lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động
vốn của ngân hàng, làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM
gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng trong nƣớc và
ngân hàng nƣớc ngoài nên rất khó có thể nhận đƣợc những khoản tín dụng
từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại



16

lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ của ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân
hàng: Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng trong cho vay đã làm giảm sút lòng tin
đặc biệt là đối với công chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và
sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tƣ có lợi hơn ở một ngân hàng khác.
Trƣờng hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều ngƣời đến rút tiền về dẫn
đến sự phá sản thực sự của ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ riêng bản thân ngân
hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các tổ chức tín dụng khác có
quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra
sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hƣởng tiêu cực đến toàn
bộ nền kinh tế. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính
trị, xã hội...kéo theo hàng loạt những hậu quả khác nhƣ: thất nghiệp, lạm
phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc
từ những rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
1.2 . HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu
a. Khái niệm
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại là việc các ngân hàng thƣơng mại thực hiện những biện pháp
phòng tránh và xử lý nhằm giảm bớt tổn thất của những rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp
b. Mục tiêu
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay giúp ngân hàng nhận biết một

cách kịp thời bất cứ một sự sụt giảm chất lƣợng tín dụng hoặc rủi ro các


×