Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.68 KB, 101 trang )



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

LÊ THỊ THÚY HẰNG


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

Ý NGHĨA

BCTC

Báo cáo tài chính


CBTD

Cán bộ tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

2.1

Bảng tình hình sử dụng nguồn vốn của NH TMCP Đông

43

Á- CN Đà Nẵng từ năm 2012 – 2014
2.2

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP

46

Đông Á – CN Đà Nẵng từ năm 2012 – 2014
2.3

Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Đông Phát từ

66

năm 2012 – 2013
2.4


Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH

67

Đông Phát từ năm 2012 – 2013
2.5

Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Đông phát

68

từ năm 2012 – 2013
2.6

Bảng tình hình cho vay chung tại Đông Á Bank Đà

71

Nẵng từ năm 2013 - 2014

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình

NỘI DUNG

TRANG

2.1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của NH TMCP

40

Đông Á – CN Đà Nẵng


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn: ................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:.................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 7
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại ............. 7
1.1.3. Nội dung thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại ............... 8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................... 20

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp trong thẩm định tín
dụng của NHTM ...................................................................................... 20
1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp trong
thẩm định tín dụng của NHTM ............................................................... 20
1.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................. 21
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong thẩm
định tín dụng ............................................................................................ 23


v

1.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 31
1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 31
1.3.2. Nhân tố khách quan........................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........... 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
Á- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................... 36
2.1.1. Quá trình phát triển ........................................................................ 36
2.1.2. Các kênh giao dịch......................................................................... 37
2.1.3. Các cổ đông pháp nhân lớn............................................................ 37
2.1.4. Công ty thành viên ......................................................................... 38
2.1.5. Công nghệ ...................................................................................... 38
2.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Đà Nẵng. .................................................................................................. 38
2.1.7 Cơ cấu tổ chức................................................................................. 39

2.1.8. Sản phẩm dịch vụ........................................................................... 40
2.1.9. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012- 2014........................ 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............... 47
2.2.1. Nội dung thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Đông Á ................................................................................ 47


vi

2.2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong
thẩm định tín dụng tại ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.................. 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................. 70
2.3.1. Kết quả đạt được: ........................................................................... 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 76
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
Á- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. ...................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp

trong thẩm định tín dụng.......................................................................... 78
3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích tài chính
của khách hàng doanh nghiệp vay vốn .................................................... 81
3.2.3. Phân loại, quản lý khách hàng theo nhóm, ngành nghề kinh doanh
cũng như quy mô của khách hàng............................................................ 82
3.2.4. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin và nâng cao chất lượng
thông tin ................................................................................................... 82
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định ............................ 84


vii

3.2.6. Giải pháp về trang thiết bị, công nghệ ngân hàng ......................... 86
3.2.7. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát................... 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước.......................................... 87
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đông Á – Hội sở ............................ 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 90
KẾT LUẬN.................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước đang trên đà phát triển đã tạo điều kiện đầu tư cho
nhiều dự án thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và mọi lĩnh vực.
Song việc đảm bảo nguồn vốn đang là một bài toán khó cho các nhà đầu tư.

Đối với những dự án đầu tư lớn đòi hỏi lượng vốn đầu tư phải lớn hơn nhiều
so với vốn tự có của nhà đầu tư thì các nhà đầu tư đã tìm các nguồn tài chính
hỗ trợ từ bên ngoài. Trong đó, nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại là
rất quan trọng.
Đối với các ngân hàng thương mại hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên,
đó cũng là một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, để đảm bảo ngân hàng
có thể thu hồi được cả gốc và lãi vay thì công tác phân tích tài chính trong
thẩm định tín dụng là hết sức quan trọng. Nó có tính quyết định tới chất lượng
cho vay của ngân hàng, tới tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và ảnh hưởng tới thu
nhập và hoạt động của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á nói riêng đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng nên đã, đang và sẽ đưa
ra những định hướng nhằm hoàn thiện công tác này. Tuy nhiên, không thể
tránh khỏi những vấn đề bất cập và khó khăn còn tồn tại.
Nhận thức được vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại
ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác phân tích tài chính
khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng ở ngân hàng thương mại.


2

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công

tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng ở
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về phân tích tài chính
khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng và thực trạng công tác này
tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định
tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: nghiên cứu cơ sở lý luận về
phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: thu thập, so sánh và phân
tích các số liệu, thông tin liên quan đến thực trạng về công tác phân tích tài
chính khách hàng doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng
thương mại. Dựa vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp tôi có thể đưa ra những
thực trạng về công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong quy
trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.


3

- Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh

nghiệp trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh
Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Để nội dung luận văn được hoàn thiện và bám sát với đề tài, tác giả đã
thu thập các tài liệu về các công trình nghiên cứu trước đây của các tác giả
khác nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu của mình. Sau đây là nội dung
tham khảo một số tài liệu nghiên cứu:
- Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” do học viên Đỗ Thị Nhung thực
hiện là một đề tài thực tiễn vừa mang tầm vĩ mô đã đưa ra các giải pháp,
chính sách hiệu quả giúp các nhà quản lý nâng cao chất lượng thẩm định nói
chung. Mặc khác, xây dựng một quy trình thẩm định có hiệu quả, các nội
dung cụ thể cần thực hiện và các nghiệp vụ cần thiết khi tiến hành xem xét
món vay đối với cán bộ tín dụng. Tác giả của đề tài này đã dựa trên phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với việc sử dụng phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, nhận xét. Như vậy, với đề tài này tác giả đã
đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong thẩm định tín tại ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Đà
Nẵng đạt được chất lượng, hạn chế những rủi ro trong cho vay cũng như hoàn
thiện hơn nữa nghiệp vụ thẩm định tài chính khách hàng doanh nghiệp. Đây là
điểm mà tác giả đã kế thừa.
- Luận văn của tác giả Trần Thị Như Lai với đề tài “ Hoàn thiện công
tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Ngoại Thương
Quảng Nam” năm 2008. Đề tài này chủ yếu làm rõ vấn đề thẩm định tài chính


4

trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, đánh giá về thực trạng
công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng Ngoại

thương Quảng Nam, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế
trong công tác thẩm định tài chính và nguyên nhân chủ yếu của những hạn
chế đó. Sau đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Các phương pháp
sử dụng trong quá trình thực tiễn đề tài này là: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu và một số
phương pháp khác để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Nội dung phân tích của
luận văn chủ yếu thiên về phân tích báo cáo tài chính của dự án và chủ đầu tư
để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Vì vậy, mà các giải pháp trong luận
văn này chưa bao quát và đầy đủ, đồng thời các phương pháp phân tích được
sử dụng còn thông thường, đơn giản, chưa có phương pháp cụ thể đối với
từng nội dung.
- Luận văn của tác giả Trần Thị Xuân Lan với đề tài: “ Hoàn thiện công
tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng tại ngân hàng Nam
Việt chi nhánh Đà Nẵng” năm 2012. Đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận về phân
tích báo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng tại ngân hàng thương mại. Từ đó,
thông qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp vay tín dụng tại ngân hàng, tác giả đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín
dụng tại ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Đà Nẵng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín dụng tại Ngân hàng
Nam Việt – Chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên nội dung phân tích của đề tài còn
đơn giản, các phương pháp sử dụng chưa cụ thể, rõ ràng. Đề tài chỉ tập trung
phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp mà chưa chỉ ra rõ quy trình thẩm
định tín dụng khách hàng doanh nghiệp vay vốn thực tế tại ngân hàng Nam


5

Việt. Vì vậy mà các giải pháp đưa ra chưa mang tính thực tế và có tính ứng

dụng đối với ngân hàng.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang ( 2008) : “ Hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi”. Luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về cấu trúc tài
chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận đó, tác
giả đã làm rõ những vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và
rủi ro doanh nghiệp đến quyết định cho vay của ngân hàng và cũng là cơ sở
để đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp xây
lắp tại ngân hàng. Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng, các giải pháp đề ra có tính thực tiễn và có khả
năng áp dụng vào thực tế để hoàn thiện công tác thẩm định. Tuy nhiên hạn
chế của luận văn là tác giả chưa đưa ra được các nhân tố bên trong, nhân tố
bên ngoài ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác tín dụng và những giải
pháp mà ngân hàng đã thực hiện trong thời gian về thẩm định cũng như
những giải pháp mang lại chưa cao.
Có thể nói đề tài “ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng
doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi
nhánh Đà Nẵng” mà tác giả lựa chọn là một chủ đề có ý nghĩa thực tiễn, chưa
có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi
nhánh Đà Nẵng, đồng thời phù hợp với tình hình nhức nhối hiện nay mà các
ngân hàng thương mại đang quan tâm đó là tìm giải pháp tháo gỡ tỷ lệ nợ xấu
trong hoạt động tín dụng đang ngày càng tăng cao. Và một trong những
nguyên nhân là do công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp


6


trong thẩm định tín dụng chưa thực sự phát huy vai trò quan trọng trong việc
ra quyết định tín dụng tại ngân hàng. Qua nghiên cứu của mình, tác giả đã
phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp
trong thẩm định tín dụng , tìm ra những điểm bất cập, những tồn tại trong quy
trình thẩm định tín dụng, từ đó đề xuất một số giải pháp và có kiến nghị phù
hợp để công tác thẩm định phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng một cách
đúng đắn và chính xác nhất, giảm thiểu rủi ro và góp phần đem lại lợi nhuận
tốt cho Chi nhánh.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại
Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin
thông qua việc sử dụng kỹ thuật để phân tích, đánh giá khách hàng một cách
đầy đủ và tuân thủ quy định pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định cấp
tín dụng.
Mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng của ngân hàng thương
mại
a. Ý nghĩa:
Việc thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng có ý nghĩa:

- Hạn chế rủi ro tín dụng: Đây là vấn đề mà Ngân hàng quan tâm hàng
đầu. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của Ngân hàng giảm sút,dẫn đến
tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu Ngân hàng giảm,ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh Ngân hàng.
- Ổn định thị trường tài chính.
b. Mục đích:
- Đánh giá trung thực, khách quan mọi hoạt động của khách hàng.
- Xác định số tiền, thời hạn cấp tín dụng, dự kiến tiến độ giải ngân, mức
thu nợ hợp lý và điều kiện cụ thể cho từng loại sản phẩm vay một cách hợp lý.
- Đánh giá chính xác nguồn trả nợ.


8

- Là cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng.
- Dự trù những khả năng có thể dẫn đến những rủi ro khách hàng
không đủ khả năng trả nợ.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín
dụng của NHTM,là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó công tác thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn
cho khách hàng là thực sự cần thiết.Mỗi hồ sơ vay vốn đều phải tuân thủ các
thủ tục và đầy đủ giấy tờ cần thiết trong đó có phương án sản xuất kinh doanh
hoặc dự án đầu tư. Quá trình thẩm định sẽ giúp ngân hàng tính toán và dự báo
được hiệu quả của phương án và dự án mang lại cho ngân hàng, khách
hàng,góp phần phát triển kinh tế đất nước.Từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định
cho vay,đầu tư đúng đắn,mang lại hiệu quả cao.Nếu công tác thẩm định tín
dụng kém sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến
hoạt động an toàn của ngân hàng, mất uy tín cho ngân hàng…và có thể làm

ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Như vậy thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Một Ngân hàng hoạt động an
toàn với các khoản vay có chất lượng sẽ thu hút được khách hàng, nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
1.1.3. Nội dung thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định
cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát
rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ
vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tư cách của khách hàng vay vốn.
- Tình hình tài chính của khách hàng.


9

- Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
- Tài sản đảm bảo nợ vay.
- Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro.
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần
tập trung vào các nội dung chính sau:
a. Thẩm định khách hàng vay vốn
Đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối
với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.
- Thẩm định điều kiện vay vốn:
Theo quy chế cho vay của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay bao gồm:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

+ Có mục đích vay vốn hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án khả thi và có
hiệu quả.
+ Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
- Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các
tài liệu gửi cho TCTD. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.


10

+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy
của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.
b. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
* Thẩm định mức độ tin cậy của các BCTC của doanh nghiệp
- Các loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng:
+ Các tài liệu, BCTC hàng năm bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo
thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài các tài liệu này, ngân hàng cần
phải yêu cầu khách hàng cung cấp bảng thuyết minh các thông tin trên bảng
cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Các tài liệu này cần phải được kiểm toán

hoặc ít nhất đã được cơ quan thuế thông qua.
+ Các BCTC bổ sung bao gồm: Các BCTC hàng năm thường rất cũ so
với thời điểm phân tích để cho vay nên thường không đầy đủ. Vì vậy, cần
phải yêu cầu khách hàng cung cấp BCTC bổ sung để hiện hành hóa tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp hoạt động
có tính thời vụ thì Ngân hàng cần phải yêu cầu cung cấp thêm BCTC ở giai
đoạn cuối của thời kì cao điểm. Bởi vì, tại thời điểm này, việc đánh giá rủi ro
thực hiện được dễ dàng, tồn kho ở mức thấp nhất, khoảng cho vay của khách
hàng cũng không nhiều.
Các BCTC phụ thuộc khá lớn vào đặc điểm hoạt động kinh doanh tại
thời điểm lập. Do vậy, việc tìm hiểu các tình hình trung gian cần phải được
thực hiện thận trọng bởi tùy theo thời kì thành lập chúng, các thông tin thu
thập được có thể làm người đọc không nhận rõ và dễ sai lầm, đồng thời,
những so sánh chỉ có thể thực hiện hiệu quả trên những tình hình kế tiếp được


11

thành lập ở thời điểm tương tự. Việc so sánh với những tài liệu tổng hợp vào
thời điểm cuối năm chỉ có thể là một sự đánh lừa.
- Mức độ tin cậy của BCTC doanh nghiệp:
Điều quan trọng là phải kiểm tra tính chính xác của BCTC của khách
hàng vay vốn trước khi bắt tay vào phân tích chúng. Các BCTC, kể cả những
báo cáo đã kiểm toán, nhiều khi không chỉ được mô tả theo hướng tích cực,
có dụng ý mà còn có thể vô tình bị sai lệch. Việc kiểm tra bao gồm việc xem
xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng,
tính chính xác của các số liệu và được thực hiện như sau:
+ Đối với việc kiểm tra bảng cân đối kế toán: Nhân viên thẩm định cần
phải xác minh rõ một số thông tin sau:
Về tài sản:

(1) Liệu có những khoản tín dụng không thể thu hồi được tính vào
khoản phải thu không ?
(2) Liệu hàng tồn kho có định giá chính xác không hay những hàng hư
hỏng, không dùng được có được tính vào khoản mục này không ?
(3) Kiểm tra chi tiết các khoản vay, trách nhiệm nợ của các tài khoản
liên quan đến ban giám đốc.
(4) Việc khấu hao tài sản có được thực hiện theo quy định không, có
xảy ra thừa thiếu khấu hao không, có sự thay đổi nào trong phương pháp khấu
hao đang áp dụng ?
(5) Nguyên tắc về kế toán chi phí như chi phí vốn, chi phí sửa chữa có
được xem xét không ?
(6) Kiểm tra thận trọng về giá trị của TSCĐ vô hình.
(7) Liệu doanh nghiệp có đầu tư vào công ty nào hoạt động kém hiệu
quả không ?
Về nguồn vốn:


12

(1) Liệu có những hóa đơn mua thiết bị và hóa đơn phi hoạt động khác
có được phân biệt trong khoản phải trả không ?
(2) Liệu những khoản ứng trước hay đặt cọc đã được nhận hay được
thu. Khoản mục này có bao gồm những khoản vay ngân hàng không ?
(3) Những khoản chi phí trả trước hay chi phí tích dồn có được hạch toán.
(4) Các khoản dự phòng cần thiết có được phân bổ đầy đủ. Đâu là
những khoản rút tiền từ những khoản dự phòng đó.
+ Đối với việc kiểm tra báo cáo thu nhập:
(1) Liệu những tài khoản, thu bán hàng, chi phí mua, chi phí bán hàng
và chi phí hành chính chung cũng như thu nhập, chi phí hoạt động được phân
loại và phân bổ chính xác không ?. Kiểm tra chi tiết của từng khoản mục này.

(2). Liệu có những tăng giảm đột biến về doanh thu cho các khoản mua
từ các công ty con. Kiểm tra lại chi tiết đằng sau sự tăng giảm của các khoản
phải thu từ công ty con.
(3). Kiểm tra cẩn thận những chi tiết đằng sau những khoản thu nhập,
chi phí hoạt động.
(4). Kiểm tra những chi tiết của những khoản thu nhập, lỗ bất thường,
nhất là những khoản có giá trị lớn. Đối với các khoản lỗ từ việc bán TSCĐ
hữu hình cần phải được xác nhận.
(5). Liệu có những thay đổi nào trong nguyên tắc hạch toán kế toán
hoặc trong phương pháp kế toán như đánh giá hàng tồn kho, khấu hao, dự
phòng. Kiểm tra lại nguyên nhân của mọi thay đổi trên.
* Thẩm định khả năng tài chính:
- Phân tích các khoản mục chủ yếu trên các BCTC
Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho
khách hàng yên tâm trả được nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như


13

những cam kết đã thỏa thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp
ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của kháh hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lí do khách quan cũng như chủ quan, bản thân
khách hàng không đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Do
vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này,
khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của
các kỳ gần nhất. Số liệu trong những báo cáo tài chính này bao gồm cả con số
tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản đối với bảng cân đối
kế toán hoặc tỷ lệ phần trăm trên tổng doanh thu đối với báo cáo thu nhập). Số
tương đối phản ánh một cách rõ ràng hơn số tuyệt đối về xu hướng tài chính
quan trọng đã và đang diễn ra của doanh nghiệp vay vốn và giúp nhà phân tích

có thể so sánh với doanh nghiệp khác hay so sánh với bình quân ngành.
+ Đối với bảng cân đối kế toán: khi phân tích, ngân hàng thường tập
trung làm rõ cả số tuyệt đối và số tương đối vào các khoản mục chủ yếu như
tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho, giá trị còn lại
của TSCĐ, các tài sản khác hay các khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn,
thuế phải nộp, tổng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, phải trả khác và vốn chủ sở hữu.
Qua việc phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp ngân
hàng thấy sự thay đổi về cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản và cơ cấu huy động
các nguồn tài trợ của doanh nghiệp vay vốn như thế nào. Từ đó, nắm bắt được
phần nào xu hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
đến cũng như mức độ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp này.
+ Đối với báo cáo thu nhập: ngân hàng thường tập trung vào một số
khoản mục chủ yếu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí khấu hao,
chi phí quản lý, chi phí lao động, chi phí khác, chi phí trả lãi vay, chi phí hành
chính, lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh, thu nhập trước thuế, thuế thu
nhập, thu nhập sau thuế. Qua việc phân tích báo cáo thu nhập sẽ giúp ngân


14

hàng thấy được mức độ ổn định trong các hoạt động và hiệu quả của các
chính sách mà doanh nghiệp áp dụng, khả năng kiểm soát chi phí và tăng
cường thu nhập (đây chính là nguồn thu nhập chủ yếu dùng để trả nợ ngân
hàng) cũng như nguyên nhân thay đổi về tình hình chi phí, thu nhập và lợi
nhuận của doanh nghiệp vay vốn.
+ Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ: ngân hàng tập trung phân tích các
dòng tiền đi vào và đi ra của ba hoạt động chính là hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính. Qua việc phân tích các khoản mục của báo
cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp ngân hàng thấy được nguyên nhân thay đổi về
tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp vay vốn.

Mỗi một khoản mục đều có một cách tiếp cận phân tích, đặt ra các câu
hỏi đánh giá khác nhau nhưng đều đi đến mục tiêu chung là làm rõ số liệu
đích của các khoản mục này và sự biến động của các khoản mục đó ra sao.
Việc phân tích sự thay đổi của các khoản mục này sẽ giúp ngân hàng xác định
được các vấn đề đang phát sinh nhằm đưa ra quyết định hợp tác hay rút lui
hoặc có biện pháp bảo vệ nhằm khoản cho vay của mình.
- Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu:
Thông tin từ các bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập thường được
bổ sung bởi việc phân tích các hệ số tài chính. Bằng cách chọn lọc cẩn thận
các khoản mục từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của doanh nghiệp,
ngân hàng có thể thấy rõ những vấn đề quan trọng của khách hàng như hiệu
quả về việc sử dụng các nguồn lực, khả năng kiểm soát chi phí, khả năng tiêu
thụ sản phẩm, khả năng trang trải các chi phí tài chính, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lợi,... Các hệ số tài chính chủ yếu thường được ngân hàng chú
trọng phân tích bao gồm:
+ Về khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp vay vốn


15

Chất lượng quản lý của doanh nghiệp thường được đánh giá thông qua
khả năng kiểm soát chi phí và tăng cường thu nhập, đây chính là nguồn thu
nhập chủ yếu dùng để trả nợ ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng thường đánh
giá khả năng kiểm soát chi phí thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau:
• Tiền công, tiền lương/Doanh thu thuần
• Chi phí hành chính/Doanh thu thuần
• Chi phí quản lý/Doanh thu thuần
• Chi phí khấu hao/Doanh thu thuần
• Các khoản thuế/Doanh thu thuần
• Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần

Khi đánh giá các chỉ tiêu này, ngân hàng cần phải giải đáp những nghi
vấn về chất lượng quản lý của doanh nghiệp và triển vọng thu nhập trong
tương lai, đồng thời, ngân hàng cũng cần phải nhận được những phân tích có
tính thuyết phục từ phía khách hàng rằng tình hình chi phí và thu nhập trong
tương lai của khách hàng sẽ có những tiến triển tốt.
+ Về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp vay vốn:
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các loại tài sản của
doanh nghiệp như TSCĐ, tài sản lưu động hay toàn bộ tài sản nói chung của
một doanh nghiệp. Việc xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động sẽ
rất cần thiết cho ngân hàng. Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu này, ngân
hàng sẽ có cái nhìn rõ hơn về khả năng quản lý, khả năng kiểm soát chi phí và
tạo ra doanh thu như thế nào, mức độ hiệu suất của việc sử dụng các loại tài
sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu và dòng tiền mặt cũng như quá trình
chu chuyển thành tiền mặt của các loại tài sản hàng tồn kho, khoản phải thu
được tiến hành hiệu quả ở mức độ nào. Các ngân hàng thường đánh giá khả
năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau:
• Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân


16

• Doanh thu thuần/Tổng tài sản
• Doanh thu thuần/Giá trị còn lại của TSCĐ
• Doanh thu thuần/Khoản phải thu bình quân
• Doanh thu thuần/ vốn lưu động bình quân
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vay vốn:
Để tạo ra tiền mặt đủ thanh toán nợ vay, doanh nghiệp cần phải bán
được nhiều hàng hoá, cung ứng nhiều dịch vụ. Ngân hàng thường xác định
mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp
thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như:

• Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần
• Tỷ lệ lợi nhuận gộp cận biên (GPM)
GPM = (Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán)/Doanh thu thuần
• Tỷ lệ lợi nhuận cận biên (NPM)
NPM = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
+ Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vay vốn:
Lợi nhuận là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu cho thấy hiệu quả cuối cùng trong cách điều hành, quản
lý của doanh nghiệp. Ngân hàng thường xem xét cả thu nhập trước thuế và
thu nhập sau thuế so với các doanh nghiệp trong cùng ngành để thấy được đáp
số sau cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp trước khi ra quyết định hợp
tác hay rút lui. Các chỉ tiêu ngân hàng thường dùng là:


Mức sinh lợi trên tài sản = Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)/ Tổng

tài sản bình quân


Mức sinh lợi trên vốn chủ = Lợi nhuận sau thuế )/ Vốn chủ sở

hữu bình quân
+ Khả năng hoàn trả lãi của doanh nghiệp vay vốn:


×