Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng techcombank chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 91 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG VĂN TUẤN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG VĂN TUẤN

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HOÀ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN


Đà Nẵng - Năm 2012


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong 1 công trình nào khác.
Học viên thực hiện luận văn
HOÀNG VĂN TUẤN


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................
Tính cấp thiết của Luận văn..........................................................................
Mục đích nghiên cứu của Luận văn............................................................
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................
Phương pháp nghiên cứu..............................................................................
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................
Tên và kết cấu Luận văn.................................................................................
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay XNK của Ngân hàng thương mại.......
1.1.1 Khái niệm và sự phát triển khách quan của hoạt động
cho vay XNK.......................................................................................................
1.1.2. Đặc điểm của cho vay XNK............................................................
1.1.3 Nguyên tắc của hoạt động cho vay..........................................

1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu......................................
1.1.5

Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu............................................

1.1.6 Quy trình thực hiện hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại các
NHTM.................................................................................................................
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHTM.......................
1.2.1 Quan niệm về mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu....................................................................................................................
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay XNK của NHTM
.............................................................................................................................
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay xuất nhập khẩu.......


3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NH TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA................
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của NH Techcombank CN Khánh
Hòa..........................................................................................................
2.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Techcombank
chi nhánh KH.........................................................................................
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Techcombank Khánh Hòa....................
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank Khánh Hòa................................
2.2. Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của
Techcombank từ năm 2008 đến năm 2010................................................
2.2.1. Hoạt động huy động vốn..............................................................
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn:..................................................................
2.2.3 Về thanh toán quốc tế...............................................................................
2.2.4 Về hoạt động dịch vụ của ngân hàng:.......................................................

2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh:.....................................................................
2.3 Thực trạng tăng trưởng quy mô cho vay xuất nhập khẩu..................................
2.3.1 Thực trạng tăng trưởng quy mô cho vay xuất nhập khẩu...........................
2.3.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.........................
2.4. Đánh giá chung về mở rộng hoạt động cho vay XNK tại ngân hàng
Techcombank Khánh Hòa......................................................................................
2.4.1. Những kết quả đạt được..........................................................................
2.4.2. Những hạn chế.............................................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK KHÁNH HÒA

69
3.1. Những căn cứ để đề xuất giải pháp....................................................................
3.2. Những giải pháp mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại ngân
hàng Techcombank Khánh Hòa...........................................................................


4
3.2.1 Giải pháp về vốn......................................................................................
3.2.2 Đa dạng hoá các loại hình cho vay XNK......................................................
3.2.3 Giải pháp xây dựng các chiến lược kinh doanh............................................
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.....................
3.2.5 Thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay.......................................................
3.2.6 Tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.........................
3.2.7 Tăng cường thu thập, quản lý thông tin liên quan đến hoạt động cho vay
XNK.....................................................................................................................
3.2.8 Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại ............................
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước, với ngân hàng nhà nước.................................
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước................................................................................
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.........................................................

KẾT LUẬN.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................


5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
CP
CPDPRR
DN
DNQD
DNVVN
KT
LNTTDP
NH
NHNN
NHTM
NK
TNHH
TTQT
TMQT
TMCP
TSĐB
UBND
XK
XNK

Cán bộ tín dụng
Cổ phần
Chi phí dự phòng rủi ro

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kinh tế
Lợi nhuận trước trích dự phòng
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ủy ban nhân dân
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng

Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6

Tình hình huy động vốn
Tình hình hoạt động tín dụng tại Techcombank Khánh Hòa
từ năm 2008 – 2010
Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu từ 2008 - 2010
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2008-2010
Kết quả kinh doanh các năm 2008-2010
Dư nợ xuất nhập khẩu của NH Techcombank Khánh Hòa

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

2008 – 2010
Thị phần dư nợ XNK của NH Techcombank Khánh Hòa
Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng vay vốn XNK
Dư nợ XK phân theo sản phẩm giai đoạn 2008– 2010
Dư nợ XK phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2008– 2010
Dư nợ nhập khẩu phân theo sản phẩm năm 2008 – 2010
Dư nợ nhập khẩu phân theo đối tượng hàng hóa năm 2008

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19

– 2010
Dư nợ XKtheo loại hình doanh nghiệp của giai đoạn 2008
– 2010
Dư nợ NK theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2008 –
2010
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu hoạt động cho vay giai đoạn 2008 –
2010
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay xuất khẩu theo loại hình
doanh nghiệp của giai đoạn 2008 – 2010
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay xuất khẩu theo ngành nghề
kinh doanh giai
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay nhập khẩu theo loại hình
doanh nghiệp giai đoạn 2008 – 2010
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay nhập khẩu theo đối tượng
hàng hóa giai đoạn 2008 – 2010

Trang
34
36
38
39
40
42
44
46
47

47
48
49
51
52
53
55
55
56
56


7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên hình
Tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng Techcombank Khánh

Biểu đồ 2.1

Hòa
Tình hình huy động vốn của Techcombank Khánh Hòa 2008

Trang
29
36


– 2010
Biểu đồ 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại Techcombank Khánh Hòa
Biểu đồ 2.3: Dư nợ XNK so với tổng dư nợ
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ dư nợ nhập khẩu và dư nợ xuất khẩu

38
43
43

Biểu đồ 2.5: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008 - 2010

54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn
Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt
động XNK hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của từng quốc gia với các nước khác trên thế
giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng
minh - giúp cho từng nước sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn
vốn tự có của mình.
Sau 20 năm thực hiện chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nước ta đã từng bước tham gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới
đang diễn ra rất năng động, dần đã xác lập địa vị và vị trí của mình trên thị trường
quốc tế. Trong bối cảnh đó các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và quan hệ
ngoại thương nói riêng của nước ta phát triển rất đa dạng và phong phú, khẳng

định đầy đủ hơn vị trí vai trò của Việt Nam với cộng đồng quốc tế.
Để thực hiện thành công nghiệp vụ XNK, bên cạnh vấn đề chất lượng, khả
năng cạnh tranh trong thị trường XNK sản phẩm chúng ta cần quan tâm đến vấn
đề tài chính phục vụ hoạt động này. Sự phát triển hoạt động ngoại thương và số
thành viên tham gia trong hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về
hoạt động tài chính càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là nhu cầu tài trợ vốn để phục
vụ hoạt động XNK.
Các Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điều chỉnh, người
tham gia vào các quan hệ kinh tế Tiền tệ – Tín dụng – Thanh toán. Để có thể
hoà nhập được, các Ngân hàng phải nắm được hướng đi của các nhà kinh
doanh, tạo điều kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi cạnh
tranh tích cực sẽ là nguyên nhân khiến cho các nhà XNK tìm kiếm nguồn đầu
tư. Do đó các Ngân hàng cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách hàng để áp dụng
phương thức tài trợ vốn và tạo sự thành công trong hoạt động kinh doanh XNK.
NH Techcombank Khánh Hòa là một trong các Ngân hàng thương mại


2
cổ phần hiện đang hoạt động tại Việt Nam, mặc dù mới đi vào hoạt động được
6 năm (từ ngày 27/9/2005) nên còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ tài trợ XNK nhưng đến nay hoạt động này tại NH
Techcombank Khánh Hòa đã đạt được không ít thành tựu và góp phần không
nhỏ vào việc phát triển hoạt động đối ngoại của Ngân hàng, tác động không
nhỏ đến sự phát triển kinh tế của địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng
của vần đề đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Techcombank Chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động cho vay XNK
của Ngân hàng, về mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng

đến hoạt động này, phân tích đánh giá hoạt động cho vay XNK tại Ngân hàng
TMCP Techcombank chi nhánh Khánh Hòa. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề
xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng Techcombank
Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng cho vay XNK tại NH
TECHCOMBANK Chi nhánh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu luận văn là thực trạng cho vay XNK, không bao gồm
các dạng tài trợ khác tại NH Techcombank Khánh Hòa, phân tích thực tế từ năm
2008 đến nay và có những đề xuất cho giai đoạn sắp đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp chủ yếu được sử dụng
bao gồm: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài
ra, các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh; thống kê; phân tích; tổng
hợp… cũng góp phần tạo nên tính khoa học của Luận văn.


3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Để thực hiện đề tài, tác giả đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về hoạt
động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
nói riêng từ các lý thuyết đã có. Từ đó áp dụng một cách có khoa học vào hoạt
động thực tiễn của ngân hàng Techcombank Khánh Hòa và chỉ ra được những
thành tựu và nhất là những hạn chế còn tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân và
hướng giải quyết góp phần vào sự phát triển của ngân hàng Techcombank Khánh
Hòa nói riêng cũng như hệ thống các ngân hàng trên địa bàn và hệ thống tài chính
của nước ta.
6. Tên và kết cấu Luận văn
Tên Luận văn: “Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Khánh Hòa”.

Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận văn được bố
cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay XNK của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP
Techcombank Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
Chương 3: Giải pháp

mở rộng cho vay XNK tại Ngân hàng TMCP

Techcombank Khánh Hòa trong thời gian tới.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay XNK của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và sự phát triển khách quan của hoạt động cho vay XNK
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong
đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối
lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc
nhất định về số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay
mượn và thu hồi…
- Khái niệm cho vay XNK: ở các quốc gia khác nhau thì mỗi nước có vị trí
địa lý, kinh tế, xã hội, chính trị… không giống nhau. Do đó mỗi quốc gia có
những lĩnh vực và thế mạnh cũng như yếu điểm riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế, yếu tố quan trọng cho sự hưng thịnh của một đất nước. Chính vì vậy hoạt
động thương mại đã vượt khỏi biên giới quốc gia. Để bù đắp sự thiếu hụt hay lựa
chọn về vốn, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ… tất yếu diễn ra hoạt động mua bán

hàng hoá, dịch vụ giữa các nước. Hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa
người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau chính là hoạt động XNK.
Trong một môi trường khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra ở
khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động TMQT cũng đang
phát triển với tốc độ ngày càng cao. Cùng với sự phát triển của TMQT là sự gia
tăng nhu cầu được tài trợ từ phía ngân hàng.
Ngày nay, trong bối cảnh các nền kinh tế đang xích lại gần nhau, quan hệ
thương mại giữa các nước phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc vào các điều kiện
chung của các tổ chức thương mại toàn cầu. Vấn đề cấp tín dụng cho các hoạt


5
động XNK đang là mối quan tâm không chỉ của ngân hàng, của các nhà XNK mà
còn của các nhà lập pháp, toà án, các nhà nghiên cứu kinh tế …
Như vậy, cho vay XNK là việc ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính giúp các
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các hoạt động
XNK.[1]
- Sự phát triển khách quan của cho vay XNK: Cho vay XNK thể hiện mối
quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng, bên đưa ra sự hỗ trợ về tài chính, và một
bên là các doanh nghiệp XNK, bên cần hỗ trợ. Cho vay XNK là quá trình ngân hàng
cung cấp vốn dưới các hình thức khác nhau cho các doanh nghiệp XNK.
Sự ra đời và phát triển của cho vay XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan
gắn liền với các quan hệ TMQT. Khi TMQT càng phát triển thì kéo theo sự phát
triển của cho vay XNK. Khác với trước đây, ngân hàng tham gia vào TMQT chủ
yếu ở khâu thanh toán. Ngày nay, mọi giai đoạn của hoạt động ngoại thương đều
có thể dẫn tới sự hỗ trợ của ngân hàng. Đứng về phía nhà xuất khẩu, từ lúc chưa
ký kết được hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu đã cần có tài trợ từ ngân hàng
dưới hình thức ngân hàng đứng ra bảo lãnh và giúp nhà xuất khẩu giành được hợp
đồng. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, việc xuất hiện nhu cầu vốn có khi là rất
lớn và vượt quá khả năng hiện có của nhà xuất khẩu, do đó làm nảy sinh nhu cầu

được tài trợ vốn từ ngân hàng. Sau khi đã giao hàng nhưng còn phải chờ thanh
toán từ phía nước ngoài với thời gian khá lâu (nên hợp đồng ký theo phương thức
thanh toán trả chậm) mà nhà xuất khẩu lại cần tiền ngay để tham gia vào một
thương vụ khác, ngân hàng sẽ hỗ trợ cho anh ta thông qua chiết khấu hối phiếu
hay chiết khấu bộ chứng từ. Về phía nhà nhập khẩu, khi ký hợp đồng nếu nhà
nhập khẩu không tin tưởng vào khả năng tài chính của mình hoặc tạm thời chưa
đủ vốn, anh ta có thể nhờ cậy vào uy tín của ngân hàng. Ngân hàng có thể phát
hành một thư bảo lãnh thay cho việc nhà nhập khẩu phải đặt cọc để đảm bảo thanh
toán giá trị hợp đồng hoặc ngân hàng đứng ra mở L/C, cam kết trả tiền hàng nhập,
tạo ra niềm tin cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Thông thường để mua chịu hàng,
tức thanh toán trả chậm, nhà nhập khẩu luôn phải có sự đảm bảo từ phía ngân


6
hàng. Tới lúc phải thanh toán tiền hàng, nếu chưa có đủ vốn, ngân hàng sẽ tài trợ
bằng cách cho vay vốn thanh toán hàng nhập. Nói chung, dù là nhà xuất khẩu hay
nhập khẩu thì trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình thực hiện hoạt động ngoại
thương, đều có thể xuất hiện nhu cầu được tài trợ rất phong phú, đa dạng. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, khi TMQT phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hoá
dịch vụ và cùng với nó là một khối lượng tiền tệ và dịch vụ tài chính khổng lồ
đang di chuyển qua các biên giới quốc gia với quy mô ngày một tăng, nhu cầu về
cho vay XNK sẽ ngày càng lớn mạnh. Với nguồn vốn, các nghiệp vụ cộng với uy
tín cũng như quan hệ đối ngoại rộng rãi của mình, ngân hàng tham gia cho vay
XNK giúp cho hoạt động này diễn ra thuận lợi, giảm bớt rủi ro và không ngừng
phát triển. Đến lượt mình, sự phát triển của hoạt động XNK lại thúc đẩy hoạt động
cho vay XNK của ngân hàng phát triển mạnh mẽ.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay XNK
Cho vay XNK gắn liền với TMQT: Xuất phát từ hoạt động XNK là được
thực hiện giữa các đối tác ở ít nhất hai quốc gia, nên việc cho vay để nhập khẩu
hay xuất khẩu các ngân hàng đều phải xem xét đến các khía cạnh mang tính quốc

tế. Quá trình luân chuyển bộ chứng từ hay hàng hoá bằng đường biển, đường sắt
hay máy bay đều phải xét đến các đặc điểm của từng loại hàng hoá. Trong quá
trình đó ngân hàng sẽ phải tính toán đến các yếu tố như: chi phí vận chuyển, rủi ro
trong quá trình di chuyển hàng hoá (mất cắp, thiếu hụt…), sự phù hợp và kịp thời
của bộ chứng từ với hàng hoá, hay giữa bộ chứng từ với L/C và đặc biệt là tập
quán TMQT ở mỗi quốc gia. Từ đó ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng và cung
cấp tín dụng vừa đảm bảo đáp ứng vốn kịp thời cho khách hàng đồng thời giảm
thiểu được rủi ro.[2]
Cho vay XNK được kết hợp chặt chẽ với các phương thức TTQT: Đi đôi với
mỗi phương thức TTQT đều có thể có một hình thức cấp tín dụng. Đây là quan hệ
ràng buộc có tính chất tương đối lẫn nhau. Chẳng hạn: với phương thức tín dụng
chứng từ thì mở L/C là một cam kết trả nợ của ngân hàng đối với khách hàng…
Mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh và đa dạng hoá các phương thức thanh toán


7
có tác dụng đa dạng hoá được các loại hình tín dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
nhiều của nền kinh tế. Ngược lại, công tác cho vay XNK được đảm bảo cung ứng
kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng thì thúc đẩy hoạt động TTQT sôi động hơn
qua đó các ngân hàng tăng thu nhập từ hoạt động này.
Cho vay XNK với việc hình thành nhiều loại giá cả: Một trong những sự
khác biệt với hình thức tín dụng thông thường là giá cả của cho vay XNK. Sự
phong phú, đa dạng trong việc cấp tín dụng: cho vay trực tiếp, bảo lãnh, chiết
khấu, thanh toán … tương ứng là giá cả tín dụng: lãi suất cho vay, phí bảo lãnh, lãi
suất chiết khấu, giá mua nợ… Các ngân hàng trong nền kinh tế đều cố gắng đa dạng
các hình thức cấp tín dụng với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thu
nhập cho ngân hàng. Như vậy ngoài các nghiệp vụ đơn thuần và truyền thống, đa số
các ngân hàng hiện nay đều có xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ dưới nhiều
hình thức, có khi vươn ra khỏi lĩnh vực ngân hàng và cạnh tranh với các tổ chức
kinh doanh khác trong nền kinh tế.

Đối tượng cho vay của Ngân hàng trong cho vay XNK có thể ở nhiều quốc
gia khác nhau: Đây là đặc trưng riêng có của hoạt động cho vay XNK. Tuy nhiên
ở đây sẽ phát sinh sự ràng buộc về quy chế, luật lệ ở mỗi nước, các vấn đề về giá
cả, lãi suất …. và dẫn đến những vướng mắc trong nghiệp vụ. Thông thường các
ngân hàng chỉ áp dụng trường hợp này cho các khách hàng có khả năng tài chính
và uy tín trên thị trường quốc tế. Đối với những nước đang phát triển hoặc các
nước kém phát triển thì đặc điểm này bị hạn chế, không rõ nét. Song sự xích lại
gần nhau của nền kinh tế thế giới, việc gia nhập vào các liên minh kinh tế như EU,
APEC, ASEAN … thì việc được vay vốn từ các ngân hàng nước ngoài càng trở
nên dễ dàng.
1.1.3 Nguyên tắc của hoạt động cho vay
Thứ nhất: Cho vay phải có kế hoạch, có mục tiêu và hiệu quả kinh tế, đơn
vị vay vốn phải có kế hoạch và đơn xin vay gửi ngân hàng, trong đó phải nói rõ
khối lượng cần vay, thời gian vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay. Bên cạnh
cũng hoạt động cho vay cũng phải đề cập đến tính hiệu quả của việc sử dụng vốn


8
vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và
yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Thứ hai: Cho vay trên nguyên tắc hoàn trả lại đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi.
Đơn vị vay vốn phải trả lại vốn vay cho ngân hàng bởi nguồn vốn đó ngân hàng
cũng phải đi vay. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương
mại tồn tại và hoạt động bình thường.
Thứ ba: Để vay vốn ở NH thì đơn vị vay vốn phải trình những chứng từ,
hoá đơn về mua bán vật tư, hàng hoá và công tác phục vụ. Trên cơ sở đó NH sẽ
tiến hành xét duyệt cho vay một lượng tiền tương đương với giá trị vật tư hàng
hoá, đối với một số đơn vị thì yêu cầu phải có tài sản thế chấp bằng tài sản hoặc
chứng từ có giá khác. Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của

chính phủ: Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong
nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường.
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
1.1.4.1 Đối với hoạt động ngoại thương:
Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại,
đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, dây chuyền sản xuất chế biến hàng xuất khẩu với
công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm,
tạo khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi.
Tín dụng tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát
triển, tăng nhanh sản lượng hàng hóa, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu
Tài trợ vốn để nhập khẩu các hàng hóa cần thiết cho đời sống và sinh hoạt của
nhân dân.


9
Góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, góp
phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới[4].
1.1.4.2 Đối với ngân hàng thương mại:
Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ.
Đối với người xuất khẩu thì thời gian kể từ lúc gom hàng, xuất đi cho đến lúc
nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian kể
từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về.
Hoạt động cho vay XNK của ngân hàng thương mại có kỳ hạn gắn liền với
thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ thường ngắn phù hợp với kỳ hạn huy
động vốn của các ngân hàng thương mại thường là dưới 1 năm. Điều này giúp
ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
Đồng vốn tài trợ trong hoạt động cho vay XNK gắn liền với thương vụ và
trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà

không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng NK, thanh toán tiền nguyên vật
liệu cho các đại lý gom hàng cho người XK… Việc làm này tránh được tình trạng
sử dụng vốn sai mục đích của bên được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro trong
cho vay.
Hoạt động cho vay XNK góp phần nâng cao tính an toàn cho ngân hàng
bằng việc quản lý các nguồn thu thanh toán; đồng thời mang lại hiệu quả cho ngân
hàng thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ…
Tài trợ xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Đồng vốn
thường gắn liền với thương vụ.
Tài trợ xuất nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc
quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển
bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu đã chỉ định việc thanh toán
tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với


10
người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu
tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng.
Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất nhập khẩu thể hiện thông qua lãi
suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết
khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc… Tiền lãi thu cao vì giá trị tài trợ thường ở mức
vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng
quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng
trên trường quốc tế.
1.1.4.3 Đối với doanh nghiệp:
Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện
đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền chế biến hàng xuất khẩu với công
nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, tạo khả
năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi.
Giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn: có những thương

vụ đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Mà doanh nghiệp không có
đủ vốn lưu động để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng. Tài trợ ngân
hàng cho xuất nhập khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được những
hợp đồng lớn.
Tạo được lợi thế trong quá trình đàm phán, thương lượng, kí kết hợp đồng
ngoại thương, vì hoạt động ngoại thương thực hiện qua ngân hàng người mua và
người bán, đã thỏa thuận trước với ngân hàng nghĩa là doanh nghiệp đã xác định
được năng lực thực hiện hợp đồng.
Giúp doanh nghiệp thực hiện những thương vụ lớn, quan hệ được với
khách hàng tầm cỡ quốc tế, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế.


11
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế:
Tín dụng ngoài việc tài trợ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất, còn góp phần nhập khẩu các hàng hóa tiêu dùng cần thiết cho đời sống sinh
hoạt của nhân dân.
Tín dụng xuất nhập khẩu góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước
trên thế giới.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng
hóa xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy: hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của
thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động
của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo động cơ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
1.1.5. Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu
1.1.5.1 Cho vay xuất khẩu

+ Cho vay thông thường: Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết
hạn, người vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức cho vay truyền
thống, về kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng cho vay nội địa
tương ứng thông thường khác.
+ Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay
ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền. Hình
thức cho vay này rất phổ biến ở các nước bởi vì việc chiết khấu thường dễ dàng và
ngay khi giao chứng từ về hàng hoá người xuất khẩu đã có thể sử dụng được lợi
nhuận của hoạt động xuất khẩu để tái đầu tư.


12
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến
hạn thanh toán của hối phiếu. Người hoàn trả tiền vay và lợi tức là người có nghĩa
vụ trả tiền ghi trên hối phiếu.
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa: Đây là hình thức ngân hàng cấp vốn
cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán.
Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được
vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào
phương thức chiết khấu:
+Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu: Trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng
tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt
động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ
1.1.5.2 Cho vay nhập khẩu
+ Nghiệp vụ cho vay trong khuôn khổ tín dụng chứng từ:
Thư tín dụng (L/C) là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo yêu cầu

nhà nhập khẩu sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu trong một thời gian
nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều
khoản trong thư tín dụng, sức mạnh tài chính của ngân hàng thay thế sức mạnh tài
chính của nhà nhập khẩu. Mọi thư tín dụng mở ở ngân hàng đều theo đề nghị của
nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trong
tài khoản của mình để làm đảm bảo cho thư tín dụng đó. Vì vậy ngân hàng mở
L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hay không
muốn thanh toán L/C đến hạn trả tiền. Để tránh vấn đề bất cập trên ngân hàng cấp
vốn cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Trước khi mở thư tín dụng theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối tượng nhập


13
khẩu, khả năng hoạt động cạnh tranh của nhà nhập khẩu ở hiện tại và trong tương
lai, đây chính là quá trình thẩm định tín dụng, là cơ sở để đảm bảo vốn vay của
ngân hàng. Trong quá trình cấp vốn ngân hàng chỉ cho phép đơn vị rút vốn trong
chừng mực còn đủ vốn để thanh toán cho L/C mà đơn vị xin mở theo qui định của
ngân hàng.
+ Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu: Cũng như các nhà xuất khẩu,
nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng.
Đó là khi họ cần phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu
cũng có thể phát sinh nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá
chưa về đến cảng và doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn.
Ngân hàng tài trợ trong trường hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm
vật đảm bảo[3].
1.1.6 Quy trình thực hiện hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại các NHTM
Quy trình cho vay xuất nhập khẩu được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng, nó được tiến
hành theo các bước sau:
1.1.6.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay

Khi có nhu cầu về vốn trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu khách
hàng đến ngân hàng xin vay, đồng thời gửi đến ngân hàng các hồ sơ cần thiết như
sau: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn… Cán bộ tín dụng làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; đồng thời hướng
dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
1.1.6.2 Thẩm định khách hàng vay vốn
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình tài trợ nếu như bước thẩm định
này làm tốt sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải
thực hiện các bước sau trong quá trình thẩm định khách hàng vay vốn:


14
Tìm hiểu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều
hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay, bao gồm: đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh,
thẩm định tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án, tình hình quan hệ tín
dụng với các tổ chức tín dụng khác, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: thẩm định tính hợp pháp của
tài sản đảm bảo, đồng thời thẩm định giá trị của tài sản.
1.1.6.3 Lập tờ trình xét duyệt cho vay
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ khách hàng, CBTD lập báo
cáo thẩm định trình lên trưởng phòng tín dụng. Báo cáo này phải nêu rõ tình hình
tài chính của DN; nhu cầu vốn, số tiền xin tài trợ; tính khả thi, hiệu quả của
phương án kinh doanh và kiến nghị của CBTD có nên cho vay hay không. Trưởng
phòng tín dụng căn cứ ý kiến của CBTD đồng thời xem xét lại hồ sơ và cho ý kiến
để trình lên Ban giám đốc xét duyệt. Nếu món vay đủ điều kiện cho vay, CBTD sẽ
hướng dẫn khách hàng lập hợp đồng tín dụng. Nếu không đủ điều kiện cho vay,

CBTD phải ghi rõ lý do để giải thích cho khách hàng và trả lại hồ sơ xin vay.
1.1.6.4 Hoàn thiện hồ sơ, ký kết hợp đồng và giải ngân
Khi khoản vay được phê duyệt thì ngân hàng và khách hàng cùng ký kết
hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản (hợp đồng thế chấp, cầm cố
phải thực hiện công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo); lập giấy nhận nợ và
tiến hành giải ngân cho khách hàng.
1.1.6.5 Kiểm tra và giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước, công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có


15
hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện
pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
1.1.6.6 Thu hồi nợ gốc, lãi
Ngân hàng sẽ tính lãi theo lãi suất hai bên đã thoả thuận tại thời điểm ký
kết hợp đồng. Sắp đến ngày đáo hạn thì ngân hàng phải thông báo cho khách hàng
biết để chuẩn bị tiền trả nợ cho ngân hàng.
1.1.6.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm
Sau khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi tiền vay, cán bộ tín dụng
tất toán khoản vay và chuyển hồ sơ vay vốn vào hồ sơ lưu của khách hàng. Lập
biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát,
trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký duyệt.
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHTM
1.2.1 Quan niệm về mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Mở rộng là quá trình lớn lên, tăng trưởng về mọi mặt của sự vật hay hiện
tượng, nó bao gồm sự tăng trưởng về mặt số lượng và ngày càng hoàn thiện về
mặt chất lượng của một sự vật hay hiện tượng nào đó.
Mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại có
nghĩa là quy mô hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng ngày càng được

tăng trưởng trên cơ sở bảo đảm giảm thiểu xảy ra những rủi ro đồng thời nó cũng
phản ánh sự hài lòng của khách hàng về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng, những
tiện ích mà khách hàng nhận được đối với hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.
Mở rộng cho cho vay hoạt động xuất nhập khẩu các ngân hàng để thực hiện
được thì các ngân hàng phải có các chính sách phù hợp đối với hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu, đánh giá được nhu cầu khách hàng về vốn đối với hoạt động xuất
nhập khẩu, ngoài ra còn phải nghiên cứu cải tiến qui trình cho vay, cải tiến công
nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng nói chung và đối với hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu nói riêng.


16
Để đánh giá sự mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại là một công việc không dễ bởi nó đòi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt,
thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm
vi bài viết này đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng.
Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sự mở rộng cho vay xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại dưới góc độ ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay XNK của NHTM
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay
+ Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu: là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động
cho vay xuất nhập khẩu. Nếu tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu quá thấp trong
nhiều năm liền cho thấy Ngân hàng chưa thể phát triển tốt hoạt động này cả về
mặt quy mô cũng như mặt chất lượng, uy tín của Ngân hàng chưa cao và do đó
chưa thể phát triển tốt sản phẩm này. Tuy nhiên nếu tổng dư nợ cho vay xuất nhập
khẩu quá cao cũng chưa thể nói Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tốt mà
còn phải phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay, do vậy cần phải
xem xét thêm các chỉ tiêu khác.
+ Số khách hàng, số hợp đồng vay vốn xuất nhập khẩu: Trước đây các
ngân hàng thiên về việc cho vay XNK đối với các doanh nghiệp nhà nước và

không yên tâm khi cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Song để
mở rộng cho vay XNK mà chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp nhà nước sẽ không hiệu quả vì thực tế nhiều năm cho thấy với cơ cấu tổ
chức cồng kềnh, bộ máy quản lý thiếu năng động, quản lý vốn không hiệu quả, chi
phí quản lý lớn tại các doanh nghiệp nhà nước thì việc cho vay đối với đối tuợng
này chứa đựng khá nhiều rủi ro. Hơn nữa với chủ trương cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước, trong tương lai các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ chiếm ưu
thế. Vì vậy việc hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp liên doanh...là hết sức cần thiết.
Thông qua việc đa dạng hoá đối tượng khách hàng cho vay cũng giúp ngân hàng
có thể phân tán được rủi ro.


×