Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.34 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phan Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN



3

6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP

8

1.1. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

8

1.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp

8

1.1.2. Các yêu cầu đối với kế toán

9

1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP

10

1.2.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp


10

1.2.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

11

1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

12

1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP

14

1.3.1. Đặc điểm các mô hình tổ chức công tác kế toán

14

1.3.2. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán

18

1.3.3. Tổ chức kiểm tra kế toán

28

1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN TIN HỌC HÓA


33

1.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy

33

1.4.2. Tổ chức tính bảo mật của thông tin

33

1.4.3. Đảm bảo điều kiện về con người và tổ chức bộ máy kế toán

34


ii

1.4.4. Lưu chuyển chứng từ kế toán giữa các bộ phận và đảm bảo tính
thống nhất trong công tác kế toán

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO

37


2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO

37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

37

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty

39

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty

40

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty

42

2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY

46

2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty

46

2.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty


51

2.2.3. Tổ chức kiểm tra kế toán

70

2.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa

71

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI TỔNG
CÔNG TY

72

2.3.1. Những kết quả đạt được

72

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

77

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO


78

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ DANAMECO

78

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Danameco

78

3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty cổ phần y tế Danameco

78

3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty

79

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TỔNG CÔNG TY

80


iii

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tài chính


80

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Tổng công ty

88

3.2.3. Hoàn thiện ứng dụng thành tựu công nghệ mới

96

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

98

KẾT LUẬN

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC

100


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBG:
BCTC:

CDCD:
ERP:
GAAP:
GTGT:
GSP:
KCS:
KTTC:
KTQT:
SXKD:
TK:
TSCĐ:
VTYT:

Bông băng gạc
Báo cáo tài chính
Công cụ dụng cụ
Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
Nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
Giá trị gia tăng
Thực hành tốt bảo quản thuốc
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Vật tư y tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.

Tên bảng

Trang

Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh năm 2009-2011
Tình hình quản lý và cơ cấu nguồn nhân lực năm 2009-

38
39

2.3.

2011
Một số danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Tổng công

2.4.
2.5
2.6.

ty
Danh mục hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Tổng công ty
Chính sách kế toán chung áp dụng tại Tổng công ty
Danh mục biểu mẫu báo cáo nội bộ sử dụng tại Tổng

52

63
65

3.1
3.2.
3.3.
3.4.

công ty
Báo cáo dự báo vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh
Bảng dự tính giá thành sản phẩm
Báo cáo tiến độ sản sản xuất theo đơn đặt hàng
Báo cáo tình hình công nợ theo thời hạn nợ và khách

69
92
93
94

hàng

95


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

TÊN HÌNH VẼ

hình vẽ
1.1.
Sơ đồ mô hình tổ chức kế toán tập trung

Trang
15

1.2.

Sơ đồ mô hình tổ chức kế toán phân tán

16

1.3.

Sơ đồ mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán

17

1.4.
2.1.
2.2.

Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp
Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp

18
41
42


2.3.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

43

2.4.
2.5.
2.6.

Sơ đồ tổ chức kế toán tại Văn phòng Tổng công ty
Sơ đồ tổ chức kế toán tại bộ phận Xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức kế toán tại các chi nhánh

47
49
50

2.7.

Sơ đồ chứng từ ghi sổ cải biên trên máy vi tính

62

3.1.

Sơ đồ hoàn thiện luân chuyển chứng từ ở Văn phòng
Sơ đồ kết hợp công việc của kế toán quản trị và kế toán
tài chính

Sơ hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty

83

3.2.
3.3.

89
90


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, sự linh hoạt của nền kinh tế
thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, càng
mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin càng trở nên bức thiết
và quan trọng. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải sử dụng hàng loạt các
công cụ quản lý kinh tế khác nhau trong đó kế toán được coi như một công cụ
có hiệu quả, cần phải được nghiên cứu, tổ chức hợp lý và khoa học, vận dụng
vào thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán, Luật kế
toán và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành và đi vào
cuộc sống là cơ sở pháp lý cao nhất về kế toán.
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong và bên
ngoài tổ chức doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán có vai trò rất lớn
trong bối cảnh cạnh tranh. Có thể nói chính chất lượng và hiệu quả của công
tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả quản lý, điều hành tổ
chức để đạt được các mục tiêu đề ra.

Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của kế toán, Tổng công ty cổ phần
y tế DANAMECO rất coi trọng việc tổ chức công tác kế toán, là công ty đại
chúng niêm yết trên sàn chứng khoán năm 2010, có quy mô lớn hoạt động
trên nhiều địa bàn và lĩnh vực. Công tác kế toán của Tổng công ty trong thời
gian qua đã có nhiều cải cách nhưng những áp lực về thị trường, sự thay đổi
về cơ cấu quản lý đã đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải không ngừng được
hoàn thiện. Để tổ chức công tác kế toán có thể hoàn thiện và phát huy một
cách tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của mình thì cần phải xây dựng một hệ
thống kế toán hoàn chỉnh, thông suốt trong quá trình vận hành từ việc tự chủ


2

về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức
sản xuất cho đến tiêu thụ, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho
mình một hướng đi đúng đắn. Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là
công việc thật sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Từ những đặc điểm như vậy và để kế toán thực sự là công cụ quan
trọng và hữu hiệu trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý và kinh
doanh tại đơn vị tác giả đã chọn đề tài:“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO” làm luận văn tốt nghiệp.
Với mong muốn có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc về tổ chức công
tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO, thực trạng tổ chức
công tác kế toán thông qua các phần hành kế toán. Qua đó, tác giả đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác
kế toán trong doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO. Qua đó, đề xuất ra những giải pháp

phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán theo đặc thù của
Tổng công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác
kế toán và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần y tế
DANAMECO. Từ đó, vận dụng những lý luận đã nghiên cứu, đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán
tại Tổng công ty cổ phần y tế DANAMECO.


3

Về thời gian, đề tài sử dụng các số liệu được nghiên cứu trong giai đoạn
từ 2009-2011 tại Tổng Công ty cổ phần y tế Danameco.
Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty cổ phần y tế Danameco.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để đánh giá và
phân tích các vấn đề thực tiễn một cách logic, khoa học về công tác kế toán
tại đơn vị.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán, kế toán
trưởng tại Tổng công ty; đơn vị thành viên để làm rõ các đặc thù trong tổ chức
công tác kế toán.
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: số liệu báo cáo tại Tổng công ty về quy chế
hoạt động, quy chế hạch toán và các dữ liệu khác.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục biểu mẫu, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần
y tế DANAMECO.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công
ty cổ phần y tế DANAMECO.
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán được
nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu với nhiều khía cạnh và phương pháp khác


4

nhau. Một số tổ chức, cá nhân viết tổ chức công tác kế toán theo mô hình
công ty cổ phần hoặc theo mô hình công ty mẹ - con ty con, một số tổ chức cá
nhân khác viết tổ chức công tác kế toán theo từng lĩnh vực hay các ngành
kinh tế. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau:
Trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty cổ
phần Tập đoàn Hòa Phát” tác giả Lý Thị Ngạn, chuyên ngành kế toán, thạc sĩ
trường Đại học kinh tế Quốc Dân năm 2008.
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những tập đoàn tư nhân lớn nhất Việt
Nam. Khởi đầu từ một công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ
tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất (1995),
Ống thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm
2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hòa Phát giữ vai trò là công ty mẹ cùng các công ty thành viên và
công ty liên kết.
Trong đề tài này tác giả đã đi sâu vào mục đích nghiên cứu một cách có

hệ thống những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công
ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, từ đó rút ra những ưu điểm và những mặt còn
tồn tại trong tổ chức công tác kế toán
Vận dụng lý luận và thực tiễn đề xuất những quan điểm có tính nguyên
tắc cho việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và đưa ra những giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát
Những dự kiến đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở hệ thống, khái quát hoá những vấn đề lý luận chung về tổ
chức công tác kế toán, làm sáng tỏ đặc thù của công tác kế toán, thông qua


5

khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát, dự kiến luận văn sẽ có những đóng góp chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, làm rõ mặt lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại
công ty
+ Thứ hai, phân tích, đánh giá xác đáng thực trạng tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
+ Thứ ba, đưa ra phương hướng và giải pháp khắc phục những tồn tại,
góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát.
Qua tham khảo đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát” của tác giả Lý Thị Ngạn (năm
2008), tôi đã rút ra được kết quả sau: Tập đoàn Hòa Phát là một công ty cổ
phần lớn, niêm yết trên sàn chứng khoán, mặc dù vậy nhưng công tác tổ chức
kế toán của Tổng công ty vẫn còn một số hạn chế:
Hoàn thiện hệ thống chính sách về kế toán: Cần sửa đổi và ban hành các

chính sách về kế toán liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán, phương pháp
lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Hoàn thiện tổ chức hình thức sổ kế toán: Công ty cần quy định thêm
những sổ kế toán để phục vụ cho quá trình hợp nhất báo cáo tài chính.
Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán đã ban hành để lựa chọn, bổ sung, chi tiết hoá các tài khoản
phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Trong đề tài luận án “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn kinh tế
Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” của TS. NGUYỄN TUẤN
ANH (2012)
Luận án đã giải quyết được một số nội dung sau:
Kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế theo


6

mô hình công ty mẹ - công ty con ở một số nước trên thế giới như: Mỹ, Cộng
hoà Pháp và Nhật Bản để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Những ưu điểm và hạn chế về thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các
tập đoàn kinh tế Việt Nam: Là cơ sở để đưa ra những định hướng hoàn thiện
hệ thống pháp lý về kế toán cũng như công tác kế toán ở các tập đoàn kinh tế
Việt Nam.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý hiện hành về kế toán: Cần sửa đổi và ban
hành các chính sách về kế toán liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán,
phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Không có một bộ máy kế toán được
thiết lập cho cả một tập đoàn kinh tế nhưng đòi hỏi phải tổ chức bộ phận kế
toán chuyên trách thực hiện công việc lập báo cáo tài chính hợp nhất. Việc tổ
chức các bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty mẹ cần tương ứng với quy
mô công tác kế toán và khối lượng công việc kế toán cần thực hiện.

Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Để phục vụ thu nhận
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị các tập đoàn cần hoàn thiện trên
tất cả các khâu như: xây dựng, thiết kế, tổ chức hạch toán ban đầu cũng như
kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán.
Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán đã ban hành để lựa chọn, bổ sung, chi tiết hoá các tài khoản
phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Hoàn thiện tổ chức hình thức sổ kế toán: Các tập đoàn cần quy định
thêm những sổ kế toán để phục vụ cho quá trình hợp nhất báo cáo tài chính.
Hoàn thiện tổ chức lập và công khai báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị là loại báo cáo cung cấp thông tin phục vụ việc
quản lý trong tập đoàn. Tổ chức công tác phân tích báo cáo tài chính hợp nhất
để cung cấp thêm thông tin một cách toàn diện phục vụ yêu cầu quản lý.


7

Luận án kiến nghị với Nhà nước cũng như các tập đoàn kinh tế Việt Nam
những điều kiện để thực hiện các giải pháp.
Qua các tài liệu trên đã phản ánh được tổ chức công tác kế toán ở những
lĩnh vực đặc thù khác nhau, riêng trong lĩnh vực thiết bị, vật tư y tế thì việc
nghiên cứu này trước đây còn ít nghiên cứu chưa đề cập đến. Việc áp dụng
một cơ sở dữ liệu kế toán - tài chính thống nhất còn là tiền đề để kết nối thông
tin kế toán - tài chính với toàn bộ số liệu thông tin về các lĩnh vực khác trong
Tổng công ty, phục vụ khai thác hiệu quả tối đa thông tin kế toán cho việc ra
các quyết định kinh doanh, quản lý công ty. Đây là hướng phát triển vươn tới
của rất nhiều công ty lớn tại Việt Nam hiện nay - về xây dựng một hệ thống
tích hợp thông tin nguồn lực doanh nghiệp. Chính vì vậy, tác giả đi vào vấn
đề mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, nay được nghiên cứu và giải
quyết trong luận văn: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty

cổ phần y tế DANAMECO”
Tác giả đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán và
thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty cổ phần y tế
DANAMECO. Từ đó, vận dụng những lý luận đã nghiên cứu, đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp
a. Vai trò của kế toán
Theo Luật kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế toán được trình bày ở

điều 4 (trích dẫn) như sau: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động”.[11]
Như vậy, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý xuất
phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng của kế toán.
Đối với doanh nghiệp: Kế toán giúp doanh nghiệp theo dõi thường
xuyên tình hình hoạt động SXKD cũng như việc sản xuất sản phẩm, bán sản
phẩm, cung cấp nguyên vật liệu,… giúp theo dõi thị trường để sản xuất, tích
trữ hàng hoá nhằm kịp thời cung cấp cho thị trường theo nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu thụ. Như vậy, nhờ kế toán mà người quản lý tính được hiệu quả
công việc mình làm, điều hành trôi chảy các hoạt động của đơn vị, nhờ đó tạo

cho sự quản lý lành mạnh, tránh những hiện tượng thâm lạm tài sản, thực hiện
việc kiểm soát nội bộ đồng thời cũng qua đó vạch ra hướng hoạt động cho
tương lai.
Kế toán cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp là cơ sở để giải quyết tranh
tụng khiếu tố, được tòa án chấp nhận; là bằng chứng về hành vi thương mại
đồng thời kế toán cho biết một kết quả tài chính rõ rệt không ai chối cãi được.
Đối với Nhà nước: Thông qua kế toán, Nhà nước theo dõi được sự
phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, để từ đó tổng hợp được sự phát


9

triển của nền kinh tế quốc gia. Nhờ số liệu kế toán, Nhà nước làm trọng tài
giải quyết sự tranh chấp về quyền lợi giữa các doanh nghiệp; tìm ra cách tính
thuế tốt nhất, hạn chế thất thu thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế.
Qua kết quả tổng hợp các báo cáo tài chính của ngành, chính quyền có
thể biết được tình hình thịnh suy của nền kinh tế nước nhà, biết được sự thành
công hay thất bại của các ngành, các doanh nghiệp, đồng thời biết được nguồn
lợi về thuế sẽ thu được cho Ngân sách Nhà nước.
b. Nhiệm vụ của kế toán
Để cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý và các đối tượng khác,
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cho người sử dụng thông tin theo quy

định của pháp luật.
1.1.2. Các yêu cầu đối với kế toán

Yêu cầu trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép
và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế
về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Yêu cầu khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi
chép và báo cáo đúng thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Yêu cầu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bỏ sót.


10

Yêu cầu kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và
báo cáo kịp thời, đúng thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Yêu cầu dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo
cáo tài chính phải rõ ràng, dể hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở
đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế
toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Yêu cầu có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các
kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so
sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán
thì phải trình bày trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính
có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa
thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Các yêu cầu trên đối với công tác kế toán là cần thiết khách quan bảo
đảm cho kế toán thực hiện được nhiệm vụ quy định theo Luật kế toán. Những
yêu cầu đó cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và
chế độ kế toán để phản ánh tình hình kinh tế tài chính và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức việc thực hiện chế độ
bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, thực hiện cung cấp thông tin tài liệu kế toán
và các nhiệm vụ khác của kế toán.[8]
Để tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp được khoa học và
hợp lý cần căn cứ vào quy mô hoạt động, đặc điểm của ngành và lĩnh vực
hoạt đông; địa điểm về tổ chức sản xuất và quản lý cũng như tính chất của


11

quy trình sản xuất trong doanh nghiệp đồng thời phải căn cứ vào các chính
sách, chế độ, luật lệ được Nhà nước ban hành. Tổ chức công tác kế toán phù
hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi
phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng
phù hợp với các yêu cầu quản lý khác nhau.
Như vậy, với chức năng tổ chức thực hiện khối lượng công tác kế toán
và sắp xếp nhân sự kế toán, tổ chức công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói
chung.
1.2.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán là một trong
những nội dung quan trọng. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế - tài chính nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả và chất lượng của công tác quản lý doanh nghiệp. Thêm vào đó, nó

còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của các đối
tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động của DN,
trong đó có cơ quan chức năng của Nhà nước.
Để tổ chức công tác kế toán trong một DN cần căn cứ vào quy mô hoạt
động, đặc điểm của ngành và lĩnh vực hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất
và quản lý cũng như tính chất của quy trình sản xuất trong DN, đồng thời phải
căn cứ vào chính sách, chế độ Nhà nước ban hành. Tổ chức công tác kế toán
tốt sẽ tạo điều kiện để đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế tài chính chính xác
và kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính, giúp cho DN
nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu suất lao động kế toán.
Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặc chẽ tài
sản tiền vốn, ổn định về tình hình tài chính, ổn định trong việc thu hồi công
nợ tránh hiện tượng nợ nần dây dưa kéo dài và tình trạng chiếm dụng vốn lẫn


12

nhau. Mặc khác, sẽ thực hiện tốt chức năng thông tin và giám sát chặc chẽ về
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán chung
được thừa nhận (GAAP), ngoài ra còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể đối
với công tác tổ chức kế toán.
a. Nguyên tắc thống nhất
Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý
doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế
độ kế toán hiện hành.
Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm
bảo sự so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán
(phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp kế toán tính giá thành,...).
b. Nguyên tắc phù hợp
Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; Phù hợp
với đặc điểm về tổ chức quản lý của doanh nghiệp; Phù hợp với các quy định
của chuẩn mực kế toán và luật kế toán; Phù hợp với quy định hiện hành của
Nhà nước, bộ, ngành; Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên;
Phù hợp với thông lệ quốc tế; Phù hợp với khả năng trang bị các phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán trong doanh nghiệp,
c. Nguyên tắc hiệu quả
Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và cung cấp thông tin hiệu
quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Tính toán sao
cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt hiệu quả cao nhất.


13

1.2.4. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố cấu thành bao
gồm: tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, tổ chức chức vận dụng các
chế độ thể lệ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, ứng dụng các phương tiện kỹ
thuật tính toán... mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa các yếu tố với mục
đích tạo điều kiện cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố
đó. Trong tổ chức công tác, những con người hiểu biết về kế toán là yếu tố
quan trọng có tính quyết định, là trung tâm của các mối liên hệ giữa các yếu
tố của hệ thống.
Tổ chức công tác kế toán là công việc phức tạp và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: loại hình tổ chức hoạt động của đơn vị, yêu cầu quản lý, trình độ
của đội ngũ nhân viên kế tóan, trang bị kỹ thuật xử lý thông tin... Tổ chức
công tác kế toán phải đảm bảo tính khoa học, không ngừng đổi mới, luôn

hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, khoa học
quản lý.
Để cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập, xử lý thông tin, xử lý số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp
và thanh toán công nợ; kiểm tra việc việc quản lý và sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi, vi phạm pháp luật về
kế toán.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất, các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và các quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán có khoa học và hợp lý sẽ giúp cho


14

việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác phục vụ cho lãnh
đạo và quản lý kinh doanh, thể hiện được hết chức năng của kế toán, phát huy
đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý kinh tế tài chính ở đơn vị.
Qua đó, làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán bị trùng lắp, kiểm soát tài
sản, tiết kiệm chi phí. Đồng thời, có ý nghĩa trong việc đánh giá tính hiệu quả
của sự vận hành bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp của kế toán.
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đặc điểm các mô hình tổ chức công tác kế toán
a. Khái niệm mô hình tổ chức kế toán
Mô hình tổ chức kế toán có thể được hiểu là quan hệ về phân phối công
tác kế toán (phân công trách nhiệm trong xử lý thông tin kế toán giữa các cấp

trong một hệ thống quản lý dựa trên cơ sở quy hoạch thông tin ở mỗi cấp, cấp
công ty, cấp đơn vị trực thuộc...). Trong đó, cơ sở để quy hoạch thông tin cho
mỗi cấp là phân cấp quản lý tài chính được xác định cho cấp đó. Từ quan hệ
về phân phối công tác kế toán này này sẽ là cơ sở hình thành nên bộ máy kế
toán để đảm nhận khối lượng công tác kế toán ở mỗi cấp. [5; tr.10]
b. Các mô hình tổ chức công tác kế toán
Để xác lập mô hình tổ chức kế toán cần dựa vào một số căn cứ như:
quy mô, thời điểm sản xuất kinh doanh, địa bàn bố trí các đơn vị cơ sở, trình
độ của quản lý ở các đơn vị cơ sở. Tất cả những căn cứ trên có ảnh hưởng đến
phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị tức là các căn cứ đó có ảnh hưởng đến sự
chia sẻ về quyền lực giữa các cấp trong doanh nghiệp.
Trong một DN mức độ phân cấp quản lý tài chính như thế nào sẽ quyết
định mô hình tổ chức kế toán tương ứng.
Mô hình tập trung: Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán của
DN chỉ tập trung ở phòng kế toán trung tâm (cấp trên) và do vậy tổ chức bộ


15

máy kế toán cũng chỉ được hành thành tập trung DN (cấp trên). Bộ máy này
đảm nhận nhiệm vụ tổ chức, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho toàn DN.
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ phận
kế toán


Bộ phận
kế toán


Bộ phận
kế toán


...

Bộ phận
kế toán



Bộ phận
kế toán


Bộ phận
kế toán
tổng hợp

Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức kế toán tập trung
Ưu điểm: Công việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm bảo sự lãnh
đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp, thuận
tiện cơ giới hóa công tác kế toán, cũng như kiểm tra công tác kế toán và thông
tin về các đơn vị phụ thuộc được cung cấp cho đơn vị cấp trên kịp thời.
Nhược điểm: Hạn chế chức năng giám sát và kiểm tra của kế toán tại
đơn vị tại các đơn vị cấp dưới.
Điều kiện áp dụng: Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
được áp dụng đối với DN vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động sản xuất-kinh doanh

tập trung, có mức độ phân cấp quản lý tài chính thấp hoặc không có.
Mô hình phân tán: Công tác kế toán được phân phối chủ yếu ở đơn vị
cấp dưới từ việc tổ chức thu thập thông tin ban đầu thông qua việc tiếp nhận
hoặc lập chứng từ đến việc tổ chức xử lý và cung cấp thông tin kế toán không
chỉ phục vụ cho quản lý ở đơn vị mà còn được nộp lên cho bộ máy kế toán
cấp trên, phục vụ cho việc tổng hợp ở kế toán cấp trên.


16

ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP TRÊN
Kế ToánTrưởng
Bộ phận kế toán hoạt động kinh
tế tài chính ở đơn vị cấp trên

Bộ phận kế
toán tổng hợp

Bộ phận kiểm
tra kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ CẤP DƯỚI
Đơn vị 1

Bộ
phận kế
toán
.....



Đơn vị 2

Bộ
phận kế
toán


Đơn vị 3

Bộ
phận kế
toán


Đơn vị 4

Bộ
phận kế
toán


……

Bộ
phận kế
toán


Bộ phận
kế toán

tổng hợp

Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, đơn vị cấp
dưới
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình tổ chức kế toán phân tán

Ưu điểm: Công tác kế toán gắn liền với hoạt động SXKD ở đơn vị cấp
dưới. Do vậy việc kiểm tra kiểm soát tại chỗ có thuận lợi và có hiệu quả cung
cấp kịp thời thông tin phục vụ cho quản lý và điều hành ở đơn vị cấp dưới.
Nhược điểm: Bộ máy kế toán cồng kềnh, việc tổng hợp và kiểm tra đối
chiếu của bộ phận kế toán cấp trên chậm trễ phụ thuộc vào việc nộp báo cáo
của cấp dưới. Do đó, phần nào ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế
toán. Đơn vị cấp trên khó chỉ đạo sát sao công tác kế toán.
Điều kiện áp dụng: Đơn
mô hình
áp dụng đối với DN lớn, tổ chức
vị kếnày
toánđược
cấp trên
kinh doanh phức tạp, địa bàn hoạt động rộng, phân tán, có nhiều đơn vị phụ
Kế toán trưởng

thuộc ở xa và hoạt động tương đối độc lập.
Mô hình hỗn hợp (mô hình vừa tập trung, vừa phân tán): Đây là mô

Bộ phận

Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính ở
Bộ phận
đơn vị kế toán cấp trên

hình
đơn
kế kết
toánhợp hai mô hình trên và được áp dụng ở các DN, có hình thành
kiểm tra
Bộ phận
Bộ phận
phận
phậnBộ máy kếkế
vịtổng
cấp hợp
dưới với những
đặc điểm
và điềuBộ
kiện
khác Bộ
nhau.
toán
toánvừa
kế toán… kế toán… kế toán… kế toán..
Kế toán trưởng các đơn vị cấp cơ sở
Bộ phận Bộ phận
kế toán… kế toán…

Bộ phận Bộ phận
kế toán… kế toán..

Nhân viên kế toán ở các đơn
vị phụ thuộc không
tổ chức kế toán riêng



17

được tổ chức ở văn phòng trung tâm, vừa được tổ chức ở các đơn vị phụ
thuộc có phân cấp quản lý tài chính và thực hiện hạch toán kinh doanh, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành đơn vị. Còn đối với đơn vị trực
thuộc khác, chưa đạt đến mức công tác kế toán hoàn chỉnh sẽ không thiết lập
bộ máy kế toán riêng, mà công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng
kế toán trung tâm.

Đơn vị kế toán cấp trên
Kế toán trưởng

Bộ phận
kế toán
tổng hợp

Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài
chính ở đơn vị kế toán cấp trên
Bộ phận Bộ phận
Bộ phận Bộ phận
kế toán… kế toán… kế toán… kế toán…

Kế toán trưởng các đơn vị cấp cơ sở
Bộ phận Bộ phận
kế toán… kế toán…

Bộ phận Bộ phận
kế toán… kế toán..


Bộ phận
kiểm tra
kế toán

Nhân viên kế toán ở các
đơn vị phụ thuộc không
tổ chức kế toán riêng

Hình 1.3: Sơ đồ mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Ưu điểm: Tạo điều kiện cho kế toán gắn với hoạt động của đơn vị, kiểm
tra giám sát chặt chẽ các hoạt động một cách có hiệu quả.
Nhược điểm: Bộ máy kế toán cồng kềnh.
Điều kiện áp dụng: Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập
trung, vừa phân tán được áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, địa bàn hoạt
động vừa tập trung vừa phân tán, mức độ phân cấp quản lý tài chính không
đồng đều giữa các đơn vị.
Tóm lại: Ảnh hưởng đến mô hình tổ chức công tác kế toán bắt đầu từ
quy mô hình thức, để thực hiện đầy đủ chức năng của mình, bộ máy kế toán
của DN phải được tổ chức khoa học, hợp lý, chuyên môn hóa, đảm bảo sự lãnh


18

đạo tập trung, thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải
phù hợp việc tổ chức SXKD cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2. Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản
xuất là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương

pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế
quy định, phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp để phát
huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
Những nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán bao gồm:
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép vào sổ kế toán. Chất lượng ghi
chép chứng từ ban đầu quyết định chất lượng của toàn bộ công tác kế toán.

 Khái niệm về chứng từ kế toán: Căn cứ điều 4 khoản 7 Luật kế toán
trích dẫn như sau: “ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản
ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ
kế toán ”. [11]

 Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện sau
Lập hoặc thu nhận chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Sử dụng ghi sổ kế toán
Bảo quản, lưu trữ, hủy
Hình 1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ


×