Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận cẩm lệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.13 KB, 103 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, bảo hiểm xã hội là một ngành mới được hình thành, phát
triển trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước. Hoạt
động chi các chế độ bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ quan trọng quyết định đến
vai trò của bảo hiểm xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội. Với mục tiêu bảo hiểm xã hội ngày càng mở rộng phạm vi đối
tượng, vì thế đối tượng thụ hưởng bảo hiểm xã hội ngày càng tăng. Do đó, để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao bảo hiểm xã hội cần có nhiều biện pháp
nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội giúp cho việc
quản lý đối với lĩnh vực này được hiệu quả. Từ đó tránh những sai sót, xây
dựng thực hiện dự toán chi bảo hiểm xã hội được tốt hơn.
Trong những năm gần đây, công tác kiểm soát nội bộ của nước ta đã
từng bước đi vào nề nếp, ổn định và có chất lượng, tác động tích cực đến hiệu
quả hoạt động của các tổ chức, đơn vị. Nhiều tổ chức, đơn vị đã quan tâm và
triển khai tốt hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình nhằm hạn chế rủi ro,
thất thoát tài sản, nâng cao trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận trong tổ
chức, đơn vị.
Việc kiểm soát chi bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ
thời gian qua vẫn còn hạn chế, chưa thực hiện kiểm soát cụ thể… Để đảm bảo
chi BHXH, đúng đối tượng, đúng chính sách, không gây ra thất thoát đòi hỏi
phải tăng cường kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ là vấn đề
cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nói trên, tôi chọn đề tài “ Kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ” để nghiên cứu làm luận văn
thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu



2

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, kiểm soát nội bộ chi
bảo hiểm xã hội từ đó nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng trong công tác
kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội Quận
Cẩm Lệ.
- Đánh giá tình hình kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội Quận Cẩm
Lệ trong 5 năm (2007-2011) về kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém cần
khắc phục. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội
bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ đối với nghiệp vụ chi chế độ ốm đau;
chế độ thai sản; trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ; công tác chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Phạm vị nghiên cứu của đề tài tại bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và vận
dụng các văn bản quy phạm pháp luật, phương pháp tổng hợp, so sánh và đối
chiếu thực tế để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội để đưa
ra các giải pháp có thể áp dụng vào công tác kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã
hội Quận Cẩm Lệ.

6. Kết cấu của luận văn



3

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Chương 2 : Thực trạng kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội Quận Cẩm Lệ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI

1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo COSO một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc
chống gian lận về báo cáo tài chính, “ Kiểm soát nội bộ là quá trình bị chi
phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó
được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục
tiêu sau đây:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
+ Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
Kiểm soát nội bộ là một hoạt động thường xuyên, là chức năng quan
trọng của một tổ chức, là một chuỗi các họat động trong mọi bộ phận của tổ
chức đòi hỏi phải tuân thủ thực hiện. Để đạt được mục tiêu mong muốn, đơn
vị cần kiểm soát các hoạt động của mình trên cơ sở đánh giá, xác định, đối

chiếu những quy định từng khâu công việc để từ đó tìm ra biện pháp khắc
phục.
Kiểm soát nội bộ là những hoạt động nhằm đảm bảo cho một tổ chức
tuân thủ pháp luật và các quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát,
có thể ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung
thực trong quản lý, và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp lý trong việc
thực hiện các mục tiêu của tổ chức, ngăn ngừa các quyết định sai lầm hay các
sự kiện bên ngoài có thể làm đơn vị không đạt được các mục tiêu đề ra. Đồng


5

thời cung cấp những thông tin đảm bảo tính pháp lý cho các hoạt động của
một tổ chức trên cơ sở dựa vào các quy định của nhà nước để xem xét, đánh
giá quá trình hoạt động của tổ chức đó.
Kiểm soát nội bộ sẽ là một hoạt động hữu hiệu khi nó là một chức
năng, nhiệm vụ không tách rời trong hoạt động của tổ chức. Do đó, cần phải
xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện kiểm soát nội bộ của
người có trách nhiệm để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
1.1.2 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ mất, hoặc giảm sức lao động hoặc bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất
đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định cũng như an sinh xã hội. Điều này được
thực hiện trên cơ sở quỹ tài chính đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm
xã hội, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật thể hiện bản chất chế độ xã
hội.
Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo hộ người lao động, thông
qua thực hiện các khoản chi dựa trên nguồn tài chính được huy động từ sự
đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, sự tài trợ của nhà nước

nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường
hợp bị giảm và mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc tử vong theo quy định của
pháp luật.
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn trong hệ thống
chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của bảo
hiểm xã hội là một tất yếu khách quan.


6

1.1.3 Khái niệm về chi bảo hiểm xã hội
Chi bảo hiểm xã hội thể hiện các quan hệ hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định
đời sống và chăm sóc sức khỏe cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Chi bảo
hiểm xã hội bao gồm các khoản chi cho các đối tượng thuộc diện được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội như : hưu trí, ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sứcphục hồi sức khỏe sau ốm đau, hoặc sau thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề
nghề nghiệp, tử tuất. Chi bảo hiểm xã hội có hai quá trình: quá trình phân
phối và quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Quá trình phân phối là quá
trình phân phối quỹ bảo hiểm xã hội để đưa vào sử dụng. Quá trình phân phối
lại quỹ bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn xã hội
về kinh tế cho mọi thành viên trong xã hội có tham gia bảo hiểm xã hội trước
những trắc trở, rủi ro. Quá trình chi quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo
đúng các chế độ bảo hiểm xã hội được nhà nước quy định. Chi bảo hiểm xã
hội là quá trình thực hiện các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội theo đúng pháp luật nhà nước quy định.
1.1.4 Khái niệm về kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội là quá trình thực hiện các hoạt
động trong nội bộ về vấn đề chi bảo hiểm xã hội, nhằm xác định đúng chức
năng trách nhiệm và nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm xã hội. Thực chất của

hoạt động kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội là sự tích hợp một loạt các
hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy, thể chế, chính sách, và
nổ lực của mọi thành viên trong tổ chức bảo hiểm xã hội để đảm bảo tổ chức
đó hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra một cách hợp lý trong quá
trình hoạt động bảo hiểm xã hội. Có thể hiểu đơn giản hệ thống kiểm soát nội
bộ chi bảo hiểm xã hội là hệ thống của tất cả những gì mà tổ chức bảo hiểm


7

xã hội cần thực hiện để có được những điều mong muốn và tránh những điều
muốn tránh.
Kiểm soát nội bộ đối với chi bảo hiểm xã hội là thực hiện các chức
năng, quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm trong hệ thống bảo hiểm
xã hội theo đúng pháp luật nhà nước quy định. Đó là những vấn đề thuộc về
trách nhiệm mà thuộc quyền quản lý của tổ chức bảo hiểm xã hội đó trước cơ
quan cấp trên về những vấn đề thuộc quyền hạn đã được phân cấp trong hệ
thống bảo hiểm xã hội. Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội đối với các đối
tượng bao gồm hai nội dung thu và chi trên cơ sở cân đối thu chi đúng chế độ
Nhà nước qui định gắn với trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan ở đó thực hiện
các biện pháp nhằm đảm bảo các khoản chi đúng qui định.
Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội luôn gắn liền với sự tác động với
môi trường bên ngoài mà quản lý dựa trên chức năng quyền hạn được phân
cấp thông qua các công cụ như chính sách, quyết định, đường lối để đảm bảo
quyền lợi của người lao động.
1.2 VAI TRÒ, MỤC TIÊU KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.2.1 Vai trò kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
- Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội có vai trò ý nghĩa lớn trong việc
đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, không để thất thoát, không bị lãng phí;

là một trong những nhân tố quyết định đến sự ổn định vững chắc quỹ bảo
hiểm xã hội.
- Thông qua kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội, quyền lợi của đối
tượng tham gia được đảm bảo và thực hiện một cách hợp lý theo đúng chính
sách pháp luật của nhà nước, không bị thiệt thòi.
- Khoản chi bảo hiểm xã hội được đúng theo qui định và kịp thời, nhằm
giải quyết khó khăn cho những đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội, từ đó
góp phần đảm bảo an sinh xã hội.


8

- Thể hiện quyền lợi giữa những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
và không tham gia bảo hiểm xã hội. Thông qua kiểm soát nội bộ có thể biết
được chi bảo hiểm xã hội như thế nào, chi cho ai, tránh việc gây thất thoát và
lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
-Thông qua kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội, các khoản chi sẽ
được chi đúng qui định, góp phần tạo niềm tin cho đối tượng tham gia và thụ
hưởng bảo hiểm xã hội, giúp cơ quan bảo hiểm xã hội thể hiện đúng chính
sách của Đảng và nhà nước quy định về lĩnh vực này.
- Thực hiện tốt kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội giúp cơ quan bảo
hiểm xã hội thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời góp
phần thực hiện chính sách đảm bảo công bằng, mục tiêu ổn định đời sống và
chăm sóc sức khỏe cho người tham gia BHXH, BHYT.
- Thông qua kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội thể hiện bản chất tốt
đẹp của nhà nước. Là chính sách liên quan đến con người về tài chính, nếu chi
tốt thì công tác bảo hiểm xã hội ngày càng phát triển, ngày càng tốt đẹp, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.2 Mục tiêu kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội là một hệ thống các chính sách,

các biện pháp kiểm soát và thủ tục kiểm soát được xây dựng để thực hiện mục
tiêu:
+ Phân tích, đánh giá, so sánh các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội có
thực hiện đúng chế độ qui định hay không, từ đó đưa ra biện pháp uốn nắn,
sửa chữa.
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội: các
hoạt động thu chi quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm soát chặt chẽ giúp nâng cao
tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội. Việc thu, chi


9

quỹ bảo hiểm xã hội đúng, đủ, kịp thời, phù hợp với nhu cầu, không lãng phí
sẽ giúp hạn chế mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị
+ Tính đáng tin cậy và thống nhất của thông tin quản lý về tài chính:
Các nghiệp vụ thu, chi tiền cần ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời nhằm
cung cấp các thông tin về tình hình tạo ra quỹ bảo hiểm xã hội, sử dụng quỹ
và số dư một cách trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.
+ Tuân thủ pháp luật và các quy định cũng như chính sách, kế hoạch,
các thủ tục và quy chế nội bộ: Việc thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội phải phù hợp
với các quy định của pháp luật và tuân thủ quy chế tài chính của đơn vị và của
nhà nước. Đảm bảo việc chi đúng, chi đủ, chính xác và trung thực tạo niềm
tin cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Góp phần hỗ trợ khó khăn cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
hướng đến đảm bảo an sinh xã hội vì con người là vốn quí nhất của nhà nước.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.3.1 Môi trường kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát nội bộ là nền tảng cho các bộ phận khác trong hệ

thống kiểm soát nội bộ, tác động đến ý thức của toàn bộ thành viên của tổ
chức đơn vị. Môi trường kiểm soát ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của
một tổ chức, đến các mục tiêu được thiết lập, nó còn ảnh hưởng đến các bộ
phận còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ. Một môi trường kiểm soát tốt sẽ
là nền tảng quan trọng của sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Các nhân tố của môi trường kiểm soát nội bộ bao gồm các nhân tố bên
trong và các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này liên quan đến thái độ, nhận
thức và hành động của người quản lý đơn vị, bao gồm các nhân tố:
- Tính trung thực và các giá trị đạo đức: Tính trung thực và giá trị đạo
đức là nhân tố quan trọng của môi trường kiểm soát, nó tác động đến việc


10

thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của kiểm soát nội bộ. Người
quản lý cần chấp nhận quan điểm hành động tuân thủ nguyên tắc đạo đức
chính là phương thức hoạt động đúng đắn. Sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ
không thể chỉ tạo bởi tính trung thực và các giá trị đạo đức của người quản lý
mà là của toàn thể nhân viên trong đơn vị.
Không chỉ xây dựng các giá trị đạo đức, mà cần phải truyền đạt, hướng
dẫn để nhân viên ý thức được cái gì đúng và cái gì sai. Cách hiệu quả nhất để
truyền đạt các thông điệp về hành vi đạo đức là người lãnh đạo cần phải
gương mẫu để nhân viên noi theo.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý
quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong cách
điều hành thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành tác động đến cách thức đơn vị được
điều hành; ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách, chế độ cũng như qui trình
cách thức kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách
điều hành còn thể hiện thông qua thái độ, quan điểm của người quản lý về

việc lập và trình bày báo cáo tài chính, việc lựa chọn các chính sách kế toán,
và việc phân nhiệm kế toán viên. Sự khác biệt về quan điểm quản lý và phong
cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động
đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức thực chất là việc xác định rõ quyền
hạn và trách nhiệm chủ yếu đối với từng hoạt động, giữa các bộ phận trong
đơn vị, xác định cấp bậc báo cáo thích hợp. Phân định quyền hạn và trách
nhiệm là việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân hay từng
nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với các
cấp có liên quan. Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào qui mô và bản chất hoạt động
của tổ chức, nó góp phần rất lớn trong việc thực hiện chiến lược đã hoạch


11

định để đạt được mục tiêu đề ra. Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ bảo đảm cho
các hoạt động trong đơn vị được thông suốt và hiệu quả, không có sự chồng
chéo giữa các bộ phận, đảm bảo được sự độc lập tương đối giữa các bộ phận
đồng thời sẽ là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên một môi trường kiểm
soát lành mạnh.
- Chính sách nhân sự: Sự phát triển của một tổ chức, đơn vị luôn gắn
liền với đội ngũ nhân viên. Đây là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm
soát. Vì vậy, các nhà quản lý nên có các chính sách và thủ tục về việc tuyển
dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen thưởng nhân viên.
Chính sách nhân sự ảnh hưởng đến quyền hạn, trách nhiệm cũng như tinh
thần và thái độ làm việc của các thành viên trong đơn vị, là nhân tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát của đơn vị. Nếu nhân
viên có năng lực và tin cậy, quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện
mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Ngược lại, với
đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc, và thiếu trung thực về phẩm

chất đạo đức thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả cho
dù tổ chức, đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát
chặt chẽ. Vì thế, một chính sách nhân sự đúng đắn là chính sách nhằm vào
việc tuyển dụng, huấn luyện và sử dụng các cán bộ, nhân viên có năng lực và
có đạo đức.
- Công tác kế hoạch: Các kế hoạch của đơn vị sẽ là cơ sở tốt cho các
mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch
được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó
sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu, giúp cho đơn vị hoạt động đúng
hướng và có hiệu quả. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm
xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến kế


12

hoạch đã lập, nhằm giúp đơn vị có thể phát hiện, ngăn ngừa được những sai
sót gian lận trong các hoạt động của tổ chức, đơn vị.
- Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Là một trong những nhân tố cơ
bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, đơn vị. “Kiểm toán nội bộ là
hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập
nhằm tăng cường thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt động của tổ chức.
Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức hoàn thiện mục tiêu thông qua việc đưa ra
một cách tiếp cận có hệ thống và kỷ cương nhằm đánh giá và cải thiện tính
hữu hiệu trong quản trị rủi ro kiểm soát và giám sát”
Kiểm tra, kiểm toán nội bộ cung cấp một sự giám sát, đánh giá thường
xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống kiểm soát nội
bộ. Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp đơn vị có được
những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong đơn vị. Tuy
nhiên, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
+ Về tổ chức: Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải trực thuộc một

cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động, phải được giao quyền hạn
tương đối rộng, và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ
phận hoạt động được kiểm tra.
+ Về nhân sự: Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn
những nhân viên có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, độc lập về
quan hệ kinh tế và quan hệ gia đình với những người đứng đầu đơn vị được
kiểm toán.
- Các nhân tố bên ngoài: Môi trường kiểm soát chung của một tổ chức,
đơn vị còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này nằm ngoài
sự kiểm soát của các nhà quản lý, nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ,
phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành
các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên các nhân tố này lại chịu sự


13

kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước, sự ảnh hưởng của các chủ
nợ, môi trường pháp lý,…
Môi trường kiểm soát tốt nếu các nội dung sau được đảm bảo:
+ Thông tin đối tượng thụ hưởng bảo hiểm xã hội: là nhân tố quan
trọng để nắm bắt và tìm hiểu cách thức chi trả các chế độ và trợ cấp bảo hiểm
xã hội, lấy ý kiến của đối tượng về phong cách phục vụ của cán bộ công nhân
viên …
+ Về cơ chế chính sách, văn bản: hoạt động của một tổ chức chịu sự chi
phối của một hệ thống văn bản có tính bắt buộc, nhằm ràng buộc các hoạt
động về thu, chi trong khuôn khổ nhất định. Một cơ chế quản lý tài chính
mang tính khoa học, phù hợp với thực trạng đơn vị là yếu tố quan trọng đảm
bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của một định chế tài chính.
+ Quản lý của chính phủ: sự thay đổi các văn bản, chính sách của chính
phủ, sự can thiệp của chính phủ đối với nền kinh tế là một nhân tố quan trọng

đối với sự ổn định và phát triển kinh tế.
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh
hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ đơn vị, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức hoạt
động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý.
1.3.2 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính. Hệ
thống này có chức năng thu nhận, tính toán, ghi chép, tổng hợp và lập báo cáo
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống thông tin kế toán không những cung
cấp thông tin cho việc quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt
động của đơn vị. Trong hệ thống thông tin kế toán, quá trình lập và luân


14

chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của
đơn vị.
Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị bảo
hiểm xã hội phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của luật kế toán và nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho
một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ kế toán phải có nội dung
rõ ràng, trung thực không tẩy xóa, không viết tắt.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù của đơn vị bảo hiểm xã hội
chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong chế độ kế
toán bảo hiểm xã hội Việt Nam thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ

kế toán trong các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ tài chính chấp
thuận.
Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường
xuyên, liên tục quá trình thu và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, tình hình về tài
sản và sử dụng tài sản, tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các
khoản khác ở đơn vị bảo hiểm xã hội.
Tài khoản kế toán mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt. Hệ thống tài khoản kế toán của các đơn vị bảo hiểm xã hội được
xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị
bảo hiểm xã hội có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài
khoản kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm:


15

- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi các quỹ BHXH,
BHYT;
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các
đơn vị bảo hiểm xã hội, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động;
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ
công ( hoặc bằng máy vi tính…) và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và
của cơ quan quản lý nhà nước
Hệ thống tài khoản kế toán đầy đủ, chi tiết sẽ là cơ sở cho việc phản
ánh, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cụ thể, rõ ràng, đảm
bảo tính chính xác trong việc ghi chép và cung cấp thông tin cho ban lãnh
đạo.
Hệ thống sổ kế toán : Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và

theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị bảo hiểm xã hội. Sổ kế toán
gồm: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán phải được mở đầy
đủ. Hệ thống sổ kế toán được tổ chức khoa học, hợp lý giúp cho việc lưu trữ,
tổng hợp thông tin có hiệu quả, là cơ sở cho việc kiểm tra các thủ tục kiểm
soát trong quá trình xử lý chứng từ, và đối chiếu số liệu.
Hệ thống báo cáo tài chính: là khâu cuối cùng của quá trình dựa trên
kết quả tổng hợp của số liệu trên sổ kế toán và hệ thống tài khoản. Báo cáo tài
chính dùng để tổng hợp tình hình kinh tế về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh
phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội trong kỳ
kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trong việc đánh giá tình hình và
thực trạng hoạt động của đơn vị.
1.3.3 Các thủ tục kiểm soát nội bộ
Thủ tục kiểm soát: là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị
thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ


16

thể. Các thủ tục kiểm soát được xác lập nhằm mục đích ngăn chặn hoặc phát
hiện rủi ro của đơn vị. Khi các thủ tục này được vận hành một cách hữu hiệu (
thông qua việc thực hiện nghiêm ngặt các qui chế quản lý), các rủi ro của đơn
vị sẽ được ngăn chặn hoặc phát hiện đầy đủ và kịp thời. Các thủ tục kiểm soát
chủ yếu bao gồm:
- Lập, kiểm soát, so sánh và phê duyệt các số liệu liên quan đến đơn vị.
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị phải dựa trên ba

nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt, nguyên tắc phân công
phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt: Phân định một cách rõ ràng cấp
phê duyệt. Do vậy, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể cho
nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân công, phân nhiệm
rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc. Việc uỷ quyền phê duyệt,
tránh chồng chéo, gây phiền phức, mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ công
việc. Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Bên cạnh
đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Nguyên tắc này quy định và phân
công trách nhiệm và công việc cụ thể cho nhiều bộ phận, cho nhiều người
trong bộ phận. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng nhằm ngăn ngừa các sai
sót xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.


17

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc này qui định sự cách ly thích
hợp trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành
vi lợi dụng quyền hạn.
Trên đây, là những cơ bản về kiểm soát nội bộ trong đơn vị bảo hiểm
xã hội. Những lý luận này rất cần thiết cho việc vận dụng vào các hoạt động
của đơn vị để thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, hạn chế
đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản đơn vị.
1.4 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI

1.4.1 Yêu cầu kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội

- Kiểm soát chi đúng đối tượng: Việc xác định đúng đối tượng hưởng
chính sách bảo hiểm xã hội là việc rất quan trọng. Từ đó, sẽ tránh được sự thất
thoát quỹ.
- Chi đúng, đầy đủ, kịp thời: Bảo hiểm xã hội là chính sách của Đảng
và Nhà nước. Chính sách này thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Để đảm bảo
quyền lợi, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và người thụ hưởng
bảo hiểm xã hội, việc chi chế độ chính sách bảo hiểm xã hội phải đúng, đầy
đủ, và kịp thời. Chi các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời bảo đảm điều
kiện sống tối thiểu để người lao động không lâm vào cảnh túng quẫn, góp
phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội.
- Chi đúng chế độ bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là một trong
những chính sách kinh tế- xã hội của nhà nước. Bảo hiểm xã hội góp phần trợ
giúp cho người lao động khi gặp phải rủi ro, khắc phục những khó khăn thông
qua các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã
hội, đặc biệt trong việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức
lao động. Đồng thời, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia. Chính vì vậy, chi
đúng chế độ bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng, góp phần thực hiện công


18

bằng xã hội, là công cụ phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo
hiểm.
1.4.2 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
- Dựa vào chính sách của Đảng, Nhà nước, của địa phương: Bảo hiểm
xã hội là chính sách của nhà nước, chính sách này thể hiện tính nhân văn sâu
sắc của Đảng và nhà nước ta. Do đó, việc chi bảo hiểm xã hội phải theo đúng
qui định, đúng chính sách, đúng theo luật.
-Thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước, cấp ủy, địa phương: Thông
qua chính sách bảo hiểm xã hội thể hiện rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước,

cấp ủy, địa phương là đảm bảo đời sống cho người lao động, góp phẩn đảm
bảo an sinh xã hội.
- Chi chính xác, trung thực, đúng phạm vi, đúng đối tượng: Người lao
động, người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội, thì mới có hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất dựa trên cơ sở quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo
hiểm xã hội, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật. Bảo hiểm xã hội là
một bộ phận của hệ thống bảo đảm xã hội được thực hiện theo nguyên tắc có
đóng góp. Người lao động muốn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, cần
phải tham gia đóng góp đều đặn vào quỹ bảo hiểm xã hội lúc có thu nhập để
được hưởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động theo
quy định của luật pháp, nhằm đảm bảo an toàn đời sống của người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Người lao động,
người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội đến thời gian nào, được giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội đến thời gian đó. Để đảm bảo thanh toán kịp
thời chế độ bảo hiểm xã hội cho nguời thụ hưởng nhằm ổn định đời sống, và


19

tránh gây ra việc thoát quỹ bảo hiểm xã hội, khi có phát sinh chế độ của người
thụ hưởng được giải quyết theo nguyên tắc “ đóng đến đâu, giải quyết chế độ
đến đó”.
- Không làm thiệt thòi cho người lao động: Người lao động, người sử
dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương nào, được hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội theo mức lương đó. Bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối trên
cơ sở mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ đóng góp và mức hưởng
trợ cấp có mối quan hệ chặt chẽ với tiền lương ( thu nhập) của người được

bảo hiểm. Người lao động hưởng tiền chế độ bảo hiểm xã hội dựa trên mức
thu nhập tham gia bảo hiểm xã hội.
- Kiểm soát chi nội bộ phải thể hiện sự linh động, không máy móc, rập
khuôn.
1.5 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM

Bảo hiểm xã hội là xương sống trong hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm
xã hội dựa trên nguyên tắc cùng nhau chia sẽ rủi ro. Người tham gia bảo hiểm
xã hội phải có nghĩa vụ đóng góp vào một quỹ chung gọi là quỹ bảo hiểm xã
hội. Quỹ này được sử dụng với mục đích thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập
do bị mất hoặc giảm khả năng lao động, hoặc mất việc làm.
Sự tồn tại và phát triển của quỹ bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào điều
kiện phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia. Bảo hiểm xã hội là sản phẩm
tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc
gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống bảo hiểm xã hội có điều kiện ra
đời và phát triển. Sự ra đời và phát trển bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội
nói chung và quỹ bảo hiểm xã hội nói riêng phản ánh sự phát triển của nền
kinh tế.


20

Năm 1962 quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam chính thức được hình thành
trên cơ sở “Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức
nhà nước” được uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn ngày 14/12/1961 kèm
theo nghị định 218/CP ngày 27/2/1961 của hội đồng chính phủ, có hiệu lực từ
ngày 01/01/1962. Theo quy định này mức đóng góp như sau: Trích 1% từ quỹ
để chi cho chế độ hưu trí, mất sức lao động và trợ cấp tuất công nhân viên bị

chết; Trích 3.7% từ quỹ lương để chi cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, nghỉ mát, dưỡng sức và quản lý quỹ bảo hiểm
xã hội. Ở giai đoạn này, nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội cho Tổng công đoàn Việt Nam. Quỹ
bảo hiểm xã hội là quỹ độc lập thuộc ngân sách nhà nước.
Qua các giai đoạn khác nhau, mức đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội
đã được điều chỉnh tăng dần cho phù hợp với chính sách giá, lương, tiền ở
nước ta trong từng thời kỳ. Theo Nghị định 43/CP ngày 23/06/1993 thì nâng
mức thu quỹ BHXH lên 20% quỹ lương, trong đó người lao động đóng 5%,
người sử dụng lao động đóng 15%. Quỹ bảo hiểm xã hội hạch toán độc lập và
được nhà nước bảo hộ.
Từ năm 1995 đến nay, việc thay đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ kế
hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, đã tạo nên các bước ngoặt
trong hầu hết các hoạt động kinh tế-xã hội, trong đó có hoạt động bảo hiểm xã
hội. Trước hết, từng bước hình thành quỹ BHXH độc lập với NSNN để giảm
dần sự bao cấp nhà nước.Việc quản lý quỹ BHXH chính phủ giao cho bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam được hình thành từ các nguồn: Người
sử dụng lao động, người lao động đóng theo quy định; tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư từ quỹ; hỗ trợ của nhà nước; các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ


21

bảo hiểm xã hội gồm các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỹ hưu trí và tử tuất.
Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam được hình thành trên cơ sở sự đóng góp
của người sử dụng lao động và người lao động là chính. Mức đóng góp hàng
tháng được qui định bắt buộc thuộc trách nhiệm của cả người lao động và
người sử dụng lao động. Hàng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền

lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm
một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Hàng tháng, người
sử dụng lao động đóng vào quỹ ốm đau, thai sản là 3% mức tiền, tiền công
người lao động;Vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 1% mức tiền
lương, tiền công người lao động; Vào quỹ hưu trí và tử tuất là 11% mức tiền
lương, tiền công người lao động.Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
người sử dụng lao động đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thêm 1% cho đến khi
đạt mức đóng là 14%. Như vậy, hàng tháng người sử dụng lao động đóng
15% mức tiền lương, tiền công người lao động , từ năm 2010 trở đi, cứ hai
năm một lần người sử dụng lao động đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức
đóng 18%.
Ngoài ra từ năm 1995 đến nay, việc thay đổi mức lương tối thiểu chung
và mức lương tối thiểu vùng cũng ảnh hưởng đến quỹ bảo hiểm xã hội.
1.6 NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI

Để đảm bảo an toàn quỹ, không gây thất thoát quỹ thì kiểm soát nội bộ
chi bảo hiểm xã hội là công việc quan trọng đối với hoạt động của BHXH.
1.6.1 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau, chế độ thai
sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau: chế độ ốm đau; chế
độ thai sản; chế độ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí; chế độ
tử tuất.


22

Bảo hiểm xã hội chi chế độ ốm đau cho người lao động trong các
trường hợp: Bản thân người lao động bị ốm đau; Người lao động có con dưới
bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y
tế. Chi chế độ thai sản trong trường hợp: Lao động nữ đi khám thai; Lao động

nữ bị xảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các
biện pháp tránh thai; Lao động nữ đang đóng BHXH sinh con; Người lao
động đóng BHXH nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi. Chi trợ cấp nghỉ
dưỡng sức-phục hồi sức khỏe cho người lao động sau ốm đau, thai sản mà sức
khỏe còn yếu.
1.6.1.1Quy trình nghiệp vụ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau, chế độ thai
sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe
- Người lao động gửi giấy ra viện ( bản chính hoặc bản sao) đối với
người lao động điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp ( mẫu số
C65-HD) cho người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động căn cứ vào chứng từ của người lao động gửi,
và sổ BHXH của người lao động, lập danh sách người lao động đề nghị
hưởng chế độ ốm đau ( mẫu số C66a-HD). Người sử dụng lao động gửi hồ sơ
thanh toán chế độ ốm đau( gồm: chứng từ ốm đau, sổ BHXH, và ba mẫu số
66a-HD) cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sau khi tiếp nhận hồ sơ theo đúng qui định sẽ
chuyển vào bộ phận chế độ chính sách thẩm định, và duyệt hồ sơ thanh toán
cho người sử dụng lao động.
- Sau khi bộ phận chế độ chính sách thẩm định và duyệt hồ sơ sẽ trả lại
cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ thanh toán chế độ ốm đau của đơn vị đã được
duyệt. Hồ sơ đã duyệt gồm: chứng từ ốm đau của người lao động ( cơ quan
BHXH đã đóng dấu “ ĐÃ DUYỆT CHI” ); Một bảng danh sách người lao


23

động hưởng chế độ ốm đau được duyệt (mẫu số C66b-HD do cơ quan BHXH
lập); Một bảng danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau ( mẫu
số C66a-HD)

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sau khi nhận hồ sơ đã được thẩm định và
duyệt chi sẽ chuyển trả lại cho đơn vị sử dụng lao động.
- Cuối quý bộ phận chế độ chính sách sẽ chuyển hồ sơ thanh toán chế
độ ốm đau của đơn vị sử dụng lao động đã được duyệt (một bảng mẫu số
C66b-HD, và một bảng mẫu số C66a-HD) cho bộ phận kế toán.
- Bộ phận kế toán sẽ đối chiếu với bộ phận thu để xác định 2% quỹ
lương tham gia BHXH của quý phát sinh chế độ của đơn vị sử dụng lao động
và lập thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động
( mẫu số C71-HD) gửi đơn vị sử dụng lao động. Đồng thời, phối hợp với bộ
phận thu kiểm tra đơn vị sử dụng chuyển tiền tham gia BHXH đến thời điểm
nảo để chuyển tiền thanh toán chế độ cho đơn vị.
- Bộ phận kế toán thực hiện cấp bù số tiền chênh lệch thiếu ( nếu có)
vào tháng đầu quý sau cho đơn vị sử dụng lao động có số tiền được quyết
toán lớn hơn số tiền 2% quỹ lương tham gia BHXH của quý được giữ lại theo
qui định.
Người lao
động

(1)

Đơn vị sử
dụng lao động

(2)

(3)

(6)
(9)


Bộ phận thu
(BHXH)

(8)

Bộ phận
Kế toán
(BHXH)

Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ
(BHXH)
(5)

(7)

(4)

Bộ phận
Chế độ chính sách
(BHXH)

Sơ đồ 1.1: Quy trình chi chế độ ốm đau,chế độ thai sản,
trợ cấp NDS-PHSK


24

1.6.1.2 Nội dung kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau, chế
độ thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai

sản
Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ chi chế độ ốm đau, chế độ
thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản được
thiết lập nhằm đảm bảo: quy trình xét duyệt, giám sát chi chế độ ốm đau, chế
độ thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản
được thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu
sót trong quá trình xử lý; Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và
xử lý một cách đầy đủ, chính xác nhằm ngăn ngừa thất thoát quỹ BHXH. Hồ
sơ, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ chi chế độ ốm đau, chế độ thai sản, trợ
cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản được đảm bảo.
Vì vậy, trong nghiệp vụ chi chế độ ốm đau, chế độ thai sản, trợ cấp nghỉ
dưỡng sức- phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản kiểm soát ở một số nội
dung sau:
 Kiểm soát hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiếp nhận hồ
sơ của đơn vị theo đúng từng loại chế độ đề nghị thanh toán như sau:


Hồ sơ thanh toán chế độ ốm đau
1. Trường hợp người lao động ốm đau bệnh chữa trị ngắn ngày.
Hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động
- Giấy ra viện ( bản chính hoặc bản sao) đối với người lao động điều trị

nội trú
- Hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người
điều trị ngoại trú do cơ sở y tế điều trị cấp ( mẫu số C65-HD).


25


- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử
dụng lao động lập ( mẫu số C66a-HD).
2. Trường hợp người lao động ốm đau bệnh chữa trị dài ngày.
Hồ sơ gồm:
- Sổ Bảo hiểm xã hội của người lao động
- Giấy ra viện ( bản chính hoặc bản sao) thể hiện điều trị bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh.
Đối với trường hợp có thời gian không điều trị nội trú là phiếu hội chẩn ( bản
sao) hoặc biên bản hội chẩn( bản sao) của bệnh viện thể hiện điều trị bệnh
thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian phải nghỉ việc để điều
trị ( trường hợp phiếu hội chẩn hoặc biên bản hội chẩn không thể hiện thời
gian nghỉ việc để điều trị thì có thêm xác nhận của cơ sở y tế đang điều trị cho
người lao động về thời gian nghỉ việc để điều trị).
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử
dụng lao động lập ( mẫu số C66a-HD).
3. Trường hợp người lao động chăm sóc con ốm
Hồ sơ gồm:
- Giấy ra viện ( bản chính hoặc bản sao) hoặc sổ y bạ của con( bản
chính hoặc bản sao).
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử
dụng lao động lập ( mẫu số C66a-HD).


Hồ sơ thanh toán chế độ thai sản
1. Trường hợp lao động nữ đi khám thai
Hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động
- Sổ khám thai ( bản chính hoặc bản sao) hoặc giấy khám thai( bản


chính hoặc bản sao).


×