Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận cẩm lệ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.67 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, bảo hiểm xã hội là một ngành mới được hình
thành, phát triển trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của
đất nước. Hoạt động chi các chế độ bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ quan
trọng quyết định đến vai trò của bảo hiểm xã hội trong chiến lược
phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Với mục tiêu bảo hiểm xã
hội ngày càng mở rộng phạm vi đối tượng, vì thế đối tượng thụ
hưởng bảo hiểm xã hội ngày càng tăng. Do đó, để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao bảo hiểm xã hội cần có nhiều biện pháp nhằm
tăng cường công tác kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội giúp cho
việc quản lý đối với lĩnh vực này được hiệu quả. Từ đó tránh những
sai sót, xây dựng thực hiện dự toán chi bảo hiểm xã hội được tốt hơn.
Việc kiểm soát chi bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm xã hội Quận
Cẩm Lệ thời gian qua vẫn còn hạn chế, chưa thực hiện kiểm soát cụ
thể… Để đảm bảo chi BHXH, đúng đối tượng, đúng chính sách,
không gây ra thất thoát đòi hỏi phải tăng cường kiểm soát nội bộ tại
Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ là vấn đề cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nói trên, tôi chọn đề tài “ Kiểm soát nội
bộ chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ” để nghiên
cứu làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, kiểm soát nội
bộ chi bảo hiểm xã hội từ đó nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng
trong công tác kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ chi bảo hiểm xã hội tại
bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ.
- Đánh giá tình hình kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Quận Cẩm Lệ trong 5 năm (2007-2011) về kết quả đạt được, những
hạn chế yếu kém cần khắc phục. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm


xã hội Quận Cẩm Lệ thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


2
- Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ đối với nghiệp vụ chi
chế độ ốm đau; chế độ thai sản; trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức
khoẻ; công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Phạm vị nghiên cứu của đề tài tại bảo hiểm xã hội Quận
Cẩm Lệ
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương
pháp nghiên cứu và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật,
phương pháp tổng hợp, so sánh và đối chiếu thực tế để làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội
bộ chi bảo hiểm xã hội, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội để đưa ra các giải pháp có thể áp dụng vào công tác kiểm
soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ chi
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ.



3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo COSO một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
việc chống gian lận về báo cáo tài chính, “ Kiểm soát nội bộ là quá
trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
+ Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
1.1.2 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ mất, hoặc giảm sức lao
động hoặc bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn
định cũng như an sinh xã hội.
1.1.3 Khái niệm về chi bảo hiểm xã hội
Chi bảo hiểm xã hội thể hiện các quan hệ hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo
mục tiêu ổn định đời sống và chăm sóc sức khỏe cho người tham gia
bảo hiểm xã hội. Chi bảo hiểm xã hội bao gồm các khoản chi cho các
đối tượng thuộc diện được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như :
hưu trí, ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe sau ốm
đau, hoặc sau thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghề nghiệp, tử
tuất.

1.1.4 Khái niệm về kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội là quá trình thực hiện
các hoạt động trong nội bộ về vấn đề chi bảo hiểm xã hội, nhằm xác


4
định đúng chức năng trách nhiệm và nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm
xã hội.
Kiểm soát nội bộ đối với chi bảo hiểm xã hội là thực hiện các
chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm trong hệ
thống bảo hiểm xã hội theo đúng pháp luật nhà nước quy định.
1.2 VAI TRÒ, MỤC TIÊU KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1.2.1 Vai trò kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
-Thông qua kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội, các khoản
chi sẽ được chi đúng qui định
- Thể hiện quyền lợi giữa những đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, và không tham gia bảo hiểm xã hội.
- Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời góp
phần thực hiện chính sách đảm bảo công bằng, mục tiêu ổn định đời
sống và chăm sóc sức khỏe cho người tham gia BHXH, BHYT.
1.2.2 Mục tiêu kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
- Phân tích, đánh giá, so sánh các khoản thu, chi bảo hiểm xã
hội có thực hiện đúng chế độ qui định hay không, từ đó đưa ra biện
pháp uốn nắn, sửa chữa.
- Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động quỹ bảo hiểm xã
- Tính đáng tin cậy và thống nhất của thông tin quản lý về tài
chính
- Tuân thủ pháp luật và các quy định cũng như chính sách, kế
hoạch, các thủ tục và quy chế nội bộ

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.3.1 Môi trường kiểm soát nội bộ
Các nhân tố của môi trường kiểm soát nội bộ bao gồm các
nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố này liên
quan đến thái độ, nhận thức và hành động của người quản lý đơn vị,
bao gồm các nhân tố:
- Tính trung thực và các giá trị đạo đức
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
- Cơ cấu tổ chức


5
- Chính sách nhân
- Công tác kế hoạch
- Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Các nhân tố bên ngoài: Các nhân tố này nằm ngoài sự kiểm
soát của các nhà quản lý, nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ,
phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế và
vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ.
1.3.2 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo
cáo tài chính. Hệ thống thông tin kế toán không những cung cấp
thông tin cho việc quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt
hoạt động của đơn vị.
1.3.3 Các thủ tục kiểm soát nội bộ
Thủ tục kiểm soát: là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo
đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục
tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được xác lập nhằm mục

đích ngăn chặn hoặc phát hiện rủi ro của đơn vị. Các thủ tục kiểm
soát chủ yếu bao gồm:
- Lập, kiểm soát, so sánh và phê duyệt các số liệu liên quan
đến đơn vị.
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận
1.4 CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.4.1 Yêu cầu kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
- Kiểm soát chi đúng đối tượng
- Chi đúng, đầy đủ, kịp thời
- Chi đúng chế độ bảo hiểm xã hội
1.4.2 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
- Dựa vào chính sách của Đảng, Nhà nước, của địa phương


6
-Thể hiện quan điểm của

Đảng, Nhà nước, cấp ủy, địa

phương
- Chi chính xác, trung thực, đúng phạm vi, đúng đối tượng
- Không làm thiệt thòi cho người lao động
1.5 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Năm 1962 quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam chính thức được

hình thành trên cơ sở “Điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội đối với
công nhân viên chức nhà nước”. Từ năm 1995 đến nay, từng bước
hình thành quỹ BHXH độc lập với NSNN.Việc quản lý quỹ BHXH
chính phủ giao cho bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam được hình thành từ các
nguồn: Người sử dụng lao động, người lao động đóng theo quy định;
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; Hỗ trợ của nhà nước; Các
nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ bảo hiểm xã hội gồm các quỹ thành
phần: Quỹ ốm đau và thai sản; Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; Quỹ hưu trí và tử tuất.
1.6 NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.6.1 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau, chế độ
thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau: ốm đau;
Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.
1.6.1.1Quy trình nghiệp vụ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau, chế
độ thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe
- Người lao động gửi giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động căn cứ vào chứng từ của người lao
động gửi lên, và sổ BHXH của người lao động lập danh sách người
lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động
lập.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sau khi tiếp nhận hồ sơ theo đúng
qui định sẽ chuyển vào bộ phận chế độ chính sách thẩm định và
duyệt hồ sơ thanh toán cho người sử dụng lao động.


7
- Sau khi bộ phận chế độ chính sách thẩm định và duyệt hồ

sơ sẽ trả lại cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ thanh toán chế độ ốm đau
của đơn vị đã được duyệt.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sau khi nhận hồ sơ đã được thẩm
định và duyệt chi sẽ chuyển trả lại cho đơn vị sử dụng lao động.
- Cuối quý bộ phận chế độ chính sách sẽ chuyển hồ sơ thanh
toán chế độ ốm đau của đơn vị sử dụng lao động đã được duyệt cho
bộ phận kế toán.
- Bộ phận kế toán sẽ đối chiếu với bộ phận thu để xác định
2% quỹ lương tham gia BHXH của quý phát sinh chế độ của đơn vị
sử dụng lao động và lập thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH
tại đơn vị sử dụng lao động ( mẫu số C71-HD) gửi đơn vị sử dụng lao
động. Đồng thời, phối hợp với bộ phận thu kiểm tra đơn vị sử dụng
chuyển tiền tham gia BHXH đến thời điểm nảo để chuyển tiền thanh
toán chế độ cho đơn vị.
- Bộ phận kế toán thực hiện cấp bù số tiền chênh lệch thiếu
( nếu có) vào tháng đầu quý sau cho đơn vị sử dụng lao động có số
tiền được quyết toán lớn hơn số tiền 2% quỹ lương tham gia BHXH
của quý được giữ lại theo qui định.
1.6.1.2 Nội dung kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm
đau, chế độ thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe
sau ốm đau, thai sản
Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ chi chế độ ốm
đau, thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ được thiết
lập nhằm đảm bảo: quy trình xét duyệt, giám sát chi chế độ ốm đau,
chế độ thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ sau ốm
đau, thai sản được thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả, ngăn ngừa
kịp thời những thiếu sót trong quá trình xử lý. Vì vậy, trong nghiệp
vụ chi chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp nghỉ dưỡng sức- phục hồi sức
khoẻ kiểm soát ở một số nội dung sau:
- Kiểm soát hồ sơ thanh toán chế độ BHXH

- Kiểm soát, thẩm định, và duyệt hồ sơ chế độ bảo hiểm xã hội
- Kiểm soát thanh toán tiền chế độ bảo hiểm xã hội


8
1.6.2 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
Kế toán sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa danh sách và bảng
tổng hợp thì sẽ căn cứ vào danh sách cho đại diện chi trả phường tạm
ứng tiền theo từng loại đối tượng. Trường hợp chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thì chuyển file lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho ngân hàng cung ứng dịch vụ và
lập bảng thanh toán chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH.
Các đại diện chi trả tại phường, xã, sau năm ngày tạm ứng
tiền để chi trả cho đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng thì sẽ thanh quyết toán với BHXH quận. Những đối tượng
hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH nào chưa nhận tiền lương hưu, trợ
cấp BHXH tại các đại diện chi trả tại phường, xã thì nhận trực tiếp tại
BHXH quận trước ngày 25 hàng tháng.
1.7 KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Ở nước Đức, kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội được
thực hiện bằng các quy định chặt chẽ của pháp luật. Bên cạnh biện
pháp bằng các quy định chặt chẽ của pháp luật, ở Đức còn kiểm soát
nội bộ chi bảo hiểm xã hội bằng quản lý hành chính. Một là, kiểm tra,
kiểm soát từ bước đầu tiên của việc nộp đơn: tất cả các trường hợp
nộp đơn xin hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội đều được kiểm tra, kiểm
soát các điều kiện hưởng. Hai là, kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
thực hiện chi trả
- Ở quốc gia Bulgaria, kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội

được thực hiện chặt chẽ. Việc chi trả chế độ lương hưu được thực
hiện thông qua trạm bưu điện hoặc tài khoản ngân hàng. Trung tâm
công nghệ thông tin lập danh sách các đối tượng nhận lương hưu,
phân theo vùng và gửi đến các trạm bưu điện tương ứng. Mỗi đối
tượng hưu trí được quản lý theo mã số ID thống nhất từ khi sinh ra,
được quản lý bởi bộ phát triển vùng. Bên cạnh đó, bảo hiểm xã hội
quốc gia Bulgaria thành lập bộ phận kiểm tra thu-chi để kiểm tra,
kiểm soát việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. Bộ phận kiểm tra


9
thu-chi dựa vào các cơ sở dữ liệu để đối chiếu, kiểm tra và xử lý theo
quy định.


10
Chương 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ
2.1 ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠTĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn Quận Cẩm
Lệ
Quận Cẩm Lệ có vị thế hết sức quan trọng là cửa ngõ trên
trục giao thông phía Tây Nam của thành phố, là địa bàn gần trung
tâm. Quận Cẩm lệ có 6 phường trực thuộc với diện tích tự nhiên
3.330 ha. Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội quận Cẩm
Lệ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: Tổng giá trị sản xuất năm 2011
trên địa bàn 3.328,8 tỷ đồng; Giá trị ngành công nghiệp-xây dựng

năm 2011 2.383,8 tỷ đồng; Giá trị ngành thương mại- dịch vụ năm
2011 908,9 tỷ đồng; Giá trị ngành nông nghiệp 15 tỷ đồng; Giá trị
kim ngạch xuất khẩu 6,2 triệu USD; Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn quận 121,88 tỷ đồng. Đời sống của đại bộ phận nhân dân
được ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn
được đảm bảo. Đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và bền vững.
Năm 2011, trên địa bàn quận giảm 778 hộ nghèo.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm xã hội Quận
Cẩm Lệ.
2.1.2.1 Khái quát chung
Song song với việc thành lập quận Cẩm Lệ, Bảo hiểm xã hội
quận Cẩm Lệ được thành lập trên cơ sở chia tách từ bảo hiểm xã hội
huyện Hoà Vang. Ngày 22 tháng 9 năm 2005 Bảo hiểm xã hội quận
Cẩm Lệ được thành lập theo quyết định số 2533/QĐ-BHXH của tổng
giám đốc BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ là đơn vị
trực thuộc bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng.
Trong những năm qua, BHXH Quận Cẩm Lệ thật sự quan
tâm chỉ đạo trong việc khiển khai công tác thu BHXH, BHYT theo
đúng quy định của pháp luật, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thu do


11
BHXH thành phố giao. Tổng số đã thu BHXH, BHYT, BHTN từ
năm 2007 đến năm 2011 là 194,74 tỷ. Tổng số đối tượng hưởng các
chế độ thường xuyên trên địa bàn quận bao gồm: hưu trí, MSLĐ, tử
tuất, TNLĐ-BNN do Bảo hiểm xã hội quận quản lý đến nay là 2.781
đối tượng.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội quận
Cẩm Lệ
Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ chịu sự quản lý trực tiếp, toàn

diện của giám đốc bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng và chịu sự quản lý
hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân Quận Cẩm Lệ. Bảo hiểm
xã hội quận Cẩm Lệ có nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng, trình giám đốc bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng kế
hoạch phát triển bảo hiểm xã hội quận dài hạn, ngắn hạn và chương
trình công tác hàng năm
- Quản lý thu-chi quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế đối
với các tổ chức và cá nhân theo phân cấp. Tổ chức chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
- Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội
quận Cẩm Lệ
Với mô hình tổ chức bộ máy gồm ban lãnh đạo ( giám đốc,
phó giám đốc) và 7 bộ phận ( bộ phận tiếp nhận hồ sơ, bộ phận thu,
bộ phận chế độ chính sách, bộ phận sổ-thẻ, bộ phận giám đinh y tế,
bộ phận kế toán, bộ phận văn thư-thủ quỹ), toàn bộ hoạt động của
Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ được thực hiện xuyên suốt. Các mảng
hoạt động không bị chồng chéo hoặc bỏ trống, các chức năng được
phân chia tách bạch, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
Vì vậy, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhằm ngăn ngừa những
hành vi gian lận và sai sót.
2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ
2.2.1 Hệ thống chứng từ, sổ kế toán


12
Bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ trực thuộc bảo hiểm xã hội TP
Đà Nẵng đang áp dụng hệ thống kế toán theo quyết định số

51/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 22/06/2007 của bộ tài chính.
BHXH quận Cẩm Lệ đang sử dụng phần mềm kế toán do BHXH Việt
Nam trang bị thống nhất trong hệ thống BHXH. Hệ thống biểu mẫu
chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị BHXH gồm:
- Chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐBTC;
- Chứng từ kế toán đặc thù ban hành theo quyết định số
51/2007/QĐ-BTC ;
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác
( các mẫu và hướng dẫn phương pháp lập chứng từ được áp dụng
theo quy định tại các văn bản pháp luật khác).
2.2.2 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội
quận Cẩm Lệ
2.2.2.1 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
thủ tục hồ sơ theo đúng quy định. Bộ phận chế độ chính sách sau khi
tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra, rà
soát các loại chứng từ đơn vị gửi đề nghị thanh toán. Kiểm tra, kiểm
soát toàn bộ thông tin của người lao động bị ốm đau. Ngoài ra, cán
bộ CĐCS kiểm tra, đối chiếu giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH do cơ sở y tế cấp để xác định thời gian được nghỉ.
Sau khi xét duyệt, cán bộ CĐCS đóng dấu “ĐÃ DUYỆT
CHI” vào chứng từ gốc. Cán bộ CĐCS chuyển hồ sơ đã xét duyệt
cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả cho người sử dụng lao động ( gồm
chứng từ gốc, danh sách được duyệt).
2.2.2.2 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ thai sản
Sau khi bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ cho bộ phận CĐCS,
cán bộ CĐCS tiến hành kiểm tra, thẩm định chứng từ đơn vị đề nghị
thanh toán chế độ thai sản. Kiểm tra, đối chiếu với cơ sở dữ liệu thu
thời gian tham gia BHXH của người lao động ( Lao động nữ sinh con
phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12

tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản). Kiểm


13
tra, đối chiếu điều kiện làm việc của người lao động để xác định thời
gian được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Kiểm tra, kiểm soát số tiền
đơn vị đề nghị thanh toán.
Sau khi xét duyệt, cán bộ CĐCS đóng dấu “ĐÃ DUYỆT
CHI” vào chứng từ gốc. Cán bộ CĐCS tách và chuyển hồ sơ đã xét
duyệt cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả cho người sử dụng lao động
( gồm chứng từ gốc, danh sách được duyệt).
2.2.2.3 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội trợ cấp nghỉ dưỡng
sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
Cán bộ CĐCS thẩm định và duyệt hồ sơ thanh toán chế độ
thai sản. Cán bộ CĐCS kiểm tra, kiểm soát số ngày nghỉ hưởng trợ
cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản. Kiểm tra
điều kiện hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe sau ốm
đau, thai sản. Kiểm tra, kiểm soát thời gian thanh toán trợ cấp nghỉ
dưỡng sức- phục hồi sức khoẻ sau ốm đau.
Sau khi xét duyệt, cán bộ CĐCS đóng dấu “ĐÃ DUYỆT
CHI” vào chứng từ gốc. Cán bộ CĐCS tách, và chuyển hồ sơ đã xét
duyệt cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả cho người sử dụng lao động
( gồm chứng từ gốc, danh sách được duyệt).
2.2.2.4 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng
Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ở
BHXH quận Cẩm Lệ được tổ chức dưới hai hình thức: Uỷ quyền chi
trả cho đại diện chi trả xã, phường và chi trả qua tài khoản thẻ ATM.
Kế toán sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa danh sách và bảng
tổng hợp thì sẽ căn cứ vào danh sách cho đại diện chi trả phường tạm

ứng tiền theo từng loại đối tượng. Trường hợp chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản thẻ ATM thì chuyển file lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho ngân hàng cung ứng dịch vụ và
lập bảng thanh toán chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH.
Các đại diện chi trả tại phường sau năm ngày tạm ứng tiền để
chi trả cho đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì
sẽ thanh quyết toán với BHXH quận.Những đối tượng hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH nào chưa nhận tiền lương hưu, trợ cấp BHXH tại


14
các đại diện chi trả tại phường, xã thì nhận trực tiếp tại BHXH quận
trước ngày 25 hàng tháng.
2.2.2.5 Kiểm soát thanh toán tiền chế độ bảo hiểm xã hội
Cuối quý bộ phận chế độ chính sách sẽ chuyển hồ sơ thanh
toán chế độ bảo hiểm xã hội của đơn vị sử dụng lao trong quý cho bộ
phận kế toán. Căn cứ vào các biểu mẫu của bộ phận chế độ chính
sách gửi lên, bộ phận kế toán sẽ lập mẫu số 10-BTH và thông báo
quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử dụng lao động ( mẫu
số C71-HD). Sau khi lập mẫu C71-HD sẽ chuyển người sử dụng lao
động 1 bản để người sử dụng lao động theo dõi kinh phí quyết toán
chế độ của đơn vị mình. Bộ phận kế toán sẽ kiểm tra, đối chiếu với
bộ phận thu về tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN của những đơn
vị sử dụng lao động có phát sinh chế độ trong quý để chuyển tiền
thanh toán chế độ cho đơn vị.
2.2.3 Kết quả kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm
xã hội quận Cẩm Lệ trong 5 năm (2007-2011)
2.2.3.1 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm đau
Quy trình xét duyệt chi chế độ ốm đau tại BHXH Quận Cẩm
Lệ đã tuân thủ theo đúng quy trình của ngành. Quy trình xét duyệt

đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà Nước, đảm bảo
dân chủ, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị. Việc thẩm
định và duyệt hồ sơ được tiến hành chặt chẽ. Kiểm soát tính khớp
đúng về số liệu trên hồ sơ chứng từ, số tiền thanh toán đúng theo
chứng từ . Từ năm 2007 đến năm 2011 Bảo hiểm xã hội quận Cẩm
Lệ đã thanh toán tiền chế độ ốm đau cho người lao động có tham gia
Bảo hiểm xã hội trên 2,9 tỷ đồng với 13.136 lượt người thanh toán.
2.2.3.2 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ thai sản
Bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ đã thực hiện việc chi trả chế
độ thai sản cho người lao động có tham gian bảo hiểm xã hội theo
đúng qui định. Việc thẩm định và duyệt hồ sơ, chứng từ hưởng chế
độ thai sản chặt chẽ. Kiểm soát chặt chẽ thời gian được hưởng nghỉ
thai sản và thanh toán tiền cho đối tượng đúng theo qui định.Từ năm
2007 đến năm 2011 Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ đã chi trả tiền chế
độ thai sản trên 10,14 tỷ đồng với 2.777 lượt người thanh toán


15
2.2.3.3 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội trợ cấp nghỉ dưỡng
sức-phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ giải quyết chi trợ cấp nghỉ
dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản theo đúng qui
định. Từ năm 2007 đến năm 2011 Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ đã
chi trả tiền trợ cấp nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ sau ốm đau,
thai sản 903,81 triệu đồng, với 1.137 lượt người thanh toán, tổng số
ngày thanh toán 6.922 ngày.
2.2.3.4 Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng
Những năm qua, BHXH quận Cẩm Lệ đã chi trả lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng theo đúng qui định. Luôn đảm bảo sự an

toàn về tiền mặt, không gây thất thoát quỹ. Từ năm 2007 đến năm
2011 BHXH quận Cẩm lệ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng trên 231 tỷ.
2.2.4 Những hạn chế trong kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
tại bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ
- Khối lượng công việc ngày càng nhiều cùng với sự phát
triển của ngành BHXH, nhưng đội ngũ cán bộ nhân viên ở quận
mỏng, thiếu so với công việc hiện.
- Việc giải quyết chi các chế độ chi bảo hiểm xã hội chủ yếu
dựa trên sự giải quyết của nhân viên phụ trách chế độ chính sách,
thiếu sự kiểm tra, kiểm soát lại.
- Bộ phận chế độ chính sách chưa thống kê, tập hợp các đối
tượng thanh toán hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong 1
tháng cho bộ phận thu.
- Không có hệ thống kiểm soát chặt chẽ tình hình chi trả
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thông qua đại diện chi
trả
- Chưa thường xuyên tổ chức kiểm tra các đại diện chi trả.
Việc tổ chức kiểm tra còn mang tính hình thức, thủ tục đối phó….
Một số đại diện chi trả chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra,
chưa tìm hiểu sâu về chính sách BHXH


16
- Sau khi BHXH quận chuyển tiền thanh toán các chế độ cho
đơn vị sử dụng lao động, BHXH quận chưa tổ chức, kiểm tra, giám
sát việc tiền thanh toán các chế độ có được chi đúng, chi đủ và kịp
thời cho người lao động không.
- Các đơn vị trên địa bàn Quận Cẩm Lệ tham gia BHXH,
BHYT, BHTN chủ yếu là các đơn vị có quy mô hoạt động nhỏ. Việc

để lại 2% chi cho chế độ ốm đau, thai sản theo luật BHXH, chưa phù
hợp với đơn vị có ít lao động.
- Theo qui định của luật BHXH thì thời gian nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khoẻ thì người lao động nghỉ việc, không đi làm và
không hưởng lương. Song chế độ này trong thời gian qua cho thấy,
do đơn vị sử dụng lao động có quyền quyết định nên nhiều khi kinh
phí của chế độ này được chia đều có tính chất “ Cào bằng”.
- Các phần mềm quản lý thu-chi chưa liên thông hoàn toàn.


17
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN
CẨM LỆ
3.1 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI QUẬN CẨM LỆ
3.1.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
3.1.1.1 Xây dựng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong kiểm
soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ
Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho mỗi cá nhân,
mỗi bộ phận trong hoạt động kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội là
việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân, từng bộ
phận hay từng nhóm công việc trong kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm
xã hội. Mỗi cá nhân, mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ độc lập
nhau, nhưng lại hỗ trợ kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau và có mối quan
hệ mật thiết trong kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội.
3.1.1.2 Tổ chức thực hiện quy định về kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chi bảo hiểm xã hội. Rà soát
quá trình triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT,
BHTN, phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền về những bất cập,
vướng mắc để có hướng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát các đại diện chi trả.
Phổ biến và quán triệt các văn bản cho các đại diện chi trả. Thường
xuyên hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
sử dụng lao động tổ chức tốt việc thực hiện thu nộp bảo hiểm xã hội.
3.1.1.3 Nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo
Cán bộ lãnh đạo trong cơ quan bảo hiểm xã hội phải am hiểu
các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành; hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý của lĩnh vực được giao.
Bên cạnh đó, cán bộ quản lý phải có năng lực tham mưu, lãnh đạo,
quản lý thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và


18
pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành. Đề
xuất các giải pháp, phương pháp thực hiện về lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành. Xây dựng chiến lược và kế hoạch để đạt được mục
tiêu của đơn vị.
3.1.1.4 Nâng cao trình độ cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát
nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua việc tổ chức các
lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc thi tìm hiểu về luật BHXH… để
phổ biến, quán triệt các quy định mới về chế độ chính sách, về công
tác thu, chi, giải quyết chế độ BHXH, BHYT; đồng thời giúp cho cán
bộ, công chức, viên chức hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ.
3.1.1.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán

Chứng từ kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi chế độ
bảo hiểm xã hội được phản ánh vào chứng từ. Vì vậy, cần kiểm tra
việc tuân thủ ghi chép ban đầu ở tất cả các bộ phận, nguyên tắc lập
chứng từ phải được thực hiện một cách nghiêm túc, tuân thủ việc ghi
chép thông tin theo đúng văn bản hướng dẫn.
Hệ thống sổ sách, báo cáo: Cần phải hoàn thiện hệ thống sổ
sách, báo cáo tài chính vì những báo cáo này dùng để tổng hợp tình
hình sử dụng quỹ BHXH, quyết toán kinh phí quỹ, tình hình thu chi
và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ báo cáo, cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình hoạt động của
đơn vị, là căn cứ giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra,
giám sát điều hành hoạt động của đơn vị
3.1.2 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo
hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ
3.1.2.1 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ ốm
đau
- Có biện pháp cụ thể trong việc phối hợp với cơ quan y tế để
quản lý chặt chẽ về thẩm quyền, trách nhiệm của người thầy thuốc
trong việc cấp giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Phải xác định chính xác bệnh người lao động điều trị có
thuộc danh mục bệnh dài ngày hay không.


19
- Kiểm tra, kiểm soát kỹ giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội ( mẫu C65-HD) được cấp phải đúng cơ sở khám
chữa bệnh mà cơ quan bảo hiểm xã hội có ký hợp đồng
- Kiểm tra, kiểm soát thời gian thanh toán hưởng chế độ có
trùng với thời gian thanh toán hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khác
không.

- Phối hợp với bộ phận giám định y tế xác minh các chứng từ
đề nghị thanh toán hưởng chế độ ốm đau khi có sự nghi ngờ chứng từ
đó không hợp lệ.
- Tham mưu với bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng đề nghị
các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có ký hợp
đồng với BHXH lập danh sách tên và chữ ký các bác sĩ cấp giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
- Hàng tháng, hoặc hàng quý bộ phận chế độ chính sách phải
thống kê, tập hợp các đối tượng thanh toán hưởng chế độ ốm đau từ
14 ngày trở lên trong 1 tháng cho bộ phận thu.
3.1.2.2 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ
thai sản
Kiểm tra, kiểm soát kỹ các trường hợp để nghị thanh toán
hưởng chế độ thai sản mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6
tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, các trường hợp
nâng mức đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ thai sản nhưng khi đi
làm lại điều chỉnh giảm mức đóng bảo hiểm xã hội. Những trường
hợp này phải tiến hành kiểm tra, xác minh. Qua kiểm tra, xác minh
nếu phát hiện có hiện tượng đóng bảo hiểm xã hội nhưng thực tế
không làm việc, không có tiền lương hoặc tiền công tại đợn vị thì bảo
hiểm xã hội quận Cẩm Lệ từ chối giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Trong thời gian thanh toán hưởng chế độ thai sản, cán bộ chế
độ chính sách cần kiểm tra, kiểm soát thời gian thanh toán này có
trùng với thời gian thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội khác không.
3.1.2.3 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội trợ cấp
nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
-Thời gian nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khoẻ thì người lao
động nghỉ việc, không đi làm và không hưởng lương. Song chế độ



20
này trong thời gian qua cho thấy, do đơn vị sử dụng lao động có
quyền quyết định nên nhiều khi kinh phí của chế độ này được chia
đều có tính chất “ Cào bằng”. Từ đó, sẽ dẫn đến việc làm thất thoát
quỹ BHXH, chi không đúng thực tế, không đủ, hoặc chi không hợp
lệ. Do đó, phải có biện pháp quản lý chặt chẽ chi trợ cấp nghỉ dưỡng
sức-phục hồi sức khỏe, kiểm tra, kiểm soát, và thẩm định đúng mức
hưởng theo qui định để tránh xảy ra tình trạng đơn vị làm chứng từ
không đúng thực tế ( chứng từ này do đơn vị làm và nộp).
-Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thời gian thanh toán hưởng
chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe có trùng với thời gian
thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội khác không.
3.1.2.4 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội chế độ
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
-Thường xuyên tập huấn, triển khai văn bản mới đến các đại
diện chi trả kịp thời. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, kiểm soát quá
trình thực hiện chính sách của các đại diện chi trả.
-Thành lập Ban đại diện hưu trí, các tổ hưu trí ở các phường.
- Thường xuyên rà soát lịch chi trả trên địa bàn Quận Cẩm
Lệ. Xây dựng lịch chi trả cụ thể đến từng đại diện chi trả ở các
phường. Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng xong trước ngày 10 hàng tháng.
-Để giảm sự rủi ro trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng, đồng thời đảm bảo chi đúng, chi đủ và
chi kịp thời, bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ phải thường xuyên
khuyến khích, tuyên truyền các đối tượng thụ hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội nhận tiền thông qua hệ thống ATM.
- Hằng năm, bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ nên có kế hoạch
chi trả trực tiếp ít nhất mỗi phường một lần.
Tham mưu với bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng, bảo

hiểm xã hội Việt Nam thay đổi phương thức chi trả lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thông qua đại diện chi trả xã, phường
bằng hình thức chi trả thông qua hệ thống bưu điện.
3.1.3 Cải cách hành chính trong kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã
hội


21
Tăng cường cải cách hành chính để thiết lập cơ chế kiểm tra
giám sát độc lập, khách quan trong nội bộ, khắc phục tình trạng khép
kín, thiếu công khai, minh bạch, chống phát sinh tiêu cực trong giải
quyết các chế độ chính sách, và chống lạm dụng quỹ BHXH.
3.1.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát
nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Để thực hiện tốt công tác quản lý thu-chi quỹ bảo hiểm xã
hội; rút ngắn được thời gian giải quyết các nghiệp vụ chuyên môn;
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác giải quyết các chế độ chính
sách bảo hiểm xã hội; chống lạm dụng, gây thất thoát quỹ bảo hiểm
xã hội, cần phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các
nghiệp vụ quản lý của đơn vị. Nâng cấp các chương trình quản lý.
Các chương trình này được cài đặt và liên thông giữa các bộ phận
chuyên môn, với lãnh đạo. Các bộ phận chức năng được phân cấp
khai thác cơ sở dữ liệu của các chương trình phần mềm này tùy theo
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
3.1.5 Quản lý chặt chẽ các hoạt động thu-chi quỹ BHXH làm cơ
sở cho việc kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội
Quản lý tốt quỹ bảo hiểm xã hội là thiết lập một nền tài chính
bảo hiểm xã hội lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch; đảm bảo
an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, không để thất thoát, không bị lãng phí;
là một trong những nhân tố quyết định đến sự ổn định vững chắc quỹ

bảo hiểm xã hội.
Đối với công tác quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội thì
theo quy định hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được dùng để chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, lương hưu, tử tuất, dưỡng sức- phục hồi sức khỏe
Công tác thu là điều kiện tiên quyết để thực hiện chi trả các
chế độ BHXH đúng, đủ, và kịp thời cho người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội. Tăng cường quản lý các nguồn thu
3.1.6 Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong
công tác BHXH, kiểm soát nội bộ chi BHXH
Thực hiện tốt công tác thanh tra sẽ đảm bảo cho quyền lợi
của người lao động theo quy định, góp phần nâng cao ý thức tự giác


22
chấp hành các quy định về bảo hiểm xã hội của người lao động và
người sử dụng lao động và đảm bảo thu đúng, thu đủ về quỹ bảo
hiểm xã hội. Từ đó, việc thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội chính xác,
đầy đủ, kịp thời cho người lao động, không gây thất thoát quỹ. Công
tác thanh tra kiểm tra có tầm quan trọng trong hoạt động bảo hiểm xã
hội.
Đối với công tác kiểm tra về chi các chế độ bảo hiểm xã hội :
cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra nhằm chống thất thoát
quỹ bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội phải đẩy mạnh công
tác kiểm tra từ quy trình quản lý, xét duyệt hồ sơ đến tổ chức chi trả,
quyết toán kinh phí chi các chế độ bảo hiểm xã hội từ cơ quan bảo
hiểm xã hội đến các đơn vị sử dụng lao động.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với Bảo hiểm xã hội TP Đà Nẵng
* Chính sách nhân sự

- Xây dựng và hoàn thiện quy chế, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng của Ngành; đổi mới căn bản nội dung, chương trình, tài liệu,
phương pháp đào tạo để hạn chế trùng lặp, cân bằng giữa lý thuyết và
thực tiễn, kiến thức tiêu chuẩn ngạch với kỹ năng theo vị trí việc làm.
- Bổ sung nguồn nhân lực cho Bảo hiểm xã hội quận Cẩm Lệ
đáp ứng với nhu cầu công việc hiện tại.
- Trong công tác tuyển dụng nhân sự, cần chú trọng đến cả
năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Có tinh thần trách
nhiệm, ý thức kỷ luật, lập trường tư tưởng vững vàng, không bị cám
dỗ. Xây dựng các tiêu chuẩn tối thiểu rõ ràng đối với từng chức danh
công việc đảm.
- Hằng năm tổ chức thi nghiệp vụ nhằm kiểm tra lại kiến
thức của đội ngũ nhân viên. Trên cơ sở đó, đánh giá phân loại cán bộ
để bố trí, sắp xếp lại công việc phù hợp với năng lực, sở trường của
từng nhân viên.
- Triển khai kịp thời các chính sách hoạt động của ngành đến
từng cấp quản lý, các nhân viên thực hiện nghiệp vụ.
* Tăng cường hỗ trợ, tư vấn trong kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm
xã hội:


23
Hàng quý BHXH thành phố Đà Nẵng tổ chức xét duyệt quyết
toán cho BHXH quận, huyện trước khi tổng hợp, lập báo cáo quyết
toán của BHXH thành phố Đà Nẵng. Tổ thẩm định quyết toán đòi hỏi
phải giỏi chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, kinh nghiệm xử lý công
việc phát hiện sai sót tiêu cực khi thực thực thi nhiệm vụ.
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:
Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện trong việc thực hiện

chế độ chính sách bảo hiểm xã hội. Chỉ đạo, hướng dẫn bảo hiểm xã
hội các quận, huyện tăng cường bám sát cơ sở, kịp thời phát hiện và
xử lý các vướng mắc, phát sinh, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng
lao động và người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội được yên tâm,
thuận lợi.
3.2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Nhà nước
Luật BHXH có những vấn đề bất cập, đó là việc trích nộp
2% kinh phí, theo điểm a, khoản 1 Điều 92, người sử dụng lao động
được giữ lại 2% , để chi trả kịp thời cho người lao động, sau đó thực
hiện quyết toán hàng quý đối với tổ chức BHXH. Quy định này đến
nay không phù hợp vì không giúp cho đơn vị sử dụng lao động chi trả
kịp thời cho người lao động, phần lớn các đơn vị giữ lại 2% kinh phí
không đủ chi trả, nếu thiếu phải chờ cơ quan BHXH cấp bù mới có
chi.
- Quy định thành nghĩa vụ bắt buộc trong luật về nghĩa vụ
phối hợp và cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước
trong thực hiện chính sách an sinh xã hội. Xây dựng cơ chế chuyển
giao dữ liệu tử tuất giữa cơ quan bảo hiểm và chính quyền địa
phương.
- Áp dụng các điều kiện hạn chế bổ sung về kinh tế đối với
những trường hợp nộp đơn hưởng lương hưu trước độ tuổi nghỉ hưu
thông thường do suy giảm khả năng lao động nhưng trên thực tế sau
đó vẫn tiếp tục đi làm, có hưởng lương.


24
KẾT LUẬN
Kiểm soát nội bộ là hoạt động quan trọng để phòng ngừa,
ngăn chặn, và hạn chế những rủi ro của đơn vị. Kiểm soát nội bộ là
vấn đề khá mới mẻ trong hoạt động bảo hiểm xã hội, luận văn “

Kiểm soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội Quận Cẩm
Lệ “ đã nghiên cứu một số lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi bảo
hiểm xã hội. Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát
nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ. Bên
cạnh có, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm
soát nội bộ chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội Quận Cẩm Lệ.
Các giải pháp đưa ra trong chương này nhằm khắc phục những hạn
chế trong hoạt động kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội Quận Cẩm
Lệ. Đây là cơ sở để kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động có hiệu
quả.



×