Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo chuyên đề môn hệ thống thông tin môi trường ứng dụng CAP 2010 trong đánh giá chất lượng môi trường không khí tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 47 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
-----------------oOo---------------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MÔN:

ĐỀ TÀI:

GVHD: xxxxxxxxxxxxxx
NHÓM 1


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM
• Môi trường kk khu dân cư.
Chất

Nồng độ ô nhiễm năm

Nồng độ ô

Giới hạn theo TCVN 5837

2000

nhiễm năm

– 2005

2006


NO2
O3

16,97 đến 29 mg/m3

Tăng 1.36 lần

100 mg/m3

28,57 đến 47,64 mg/m3 Tăng 1.12 lần

60 mg/m3

Bụi PM10 61,2 đến 81,29 mg/m3

1.44 lần

200 mg/m3

Theo thống kê của Viện KHCN và Quản Lý MT, Đại Học Công Nghiệp. TPHCM

- Xu hướng đang ngày càng tăng về hàm lượng các chất
gây ô nhiễm trong thời gian tới. Là mối nguy hiểm cho môi
trường không khí.


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM










Tiếng ồn dao động:73 – 82dB, mức ồn cao nhất tại 5/6 trạm có
100% giá trị quan trắc vượt chuẩn cho phép dao động từ 78 – 82dB.
Riêng trạm giao lộ Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh có 90% giá
trị vượt chuẩn (TCVN là 75dB).
Hàm lượng bụi (tổng trung bình/giờ) :0,37 – 0,92mg/m3, vượt chuẩn
cho phép từ 1,24 – 3,06 lần (TCCP là 0,3mg/m3).
Trong đó, nồng độ bụi tại giao lộ An Sương cao nhất là 0,92mg/m3,
đặc biệt có những ngày nồng độ bụi lên đến 1.23mg/m3 (tăng 1,02
lần so với cùng kỳ năm 2007). Lượng bụi tại giao lộ Đinh Tiên
Hoàng – Điện Biên Phủ cũng tăng 1,03 lần so với tháng 1/2008.
Duy nhất hàm lượng bụi tại giao lộ Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn
Linh giảm 1,55 lần.
Nồng độ NO2 đo được tại các trạm cũng đều vượt chuẩn cho phép,
dao động trong khoảng 0,13 – 0,25mg/m3, trong đó có 2/3 số trạm
tăng so với tháng trước, nhiều nhất là trạm vòng xoay Phú Lâm tăng
1,13 lần.
Nồng độ chì trong không khí có giảm: Bình quân 0,35mm/m3, trong
đó ngày 26.2.2008 có nồng độ nhiễm cao nhất là 0,65mm/m3.


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM

Các trạm quan trắc môi trường không khí giao
thông:

• Từ năm 1993, gồm 03 trạm quan trắc ảnh
hưởng của giao thông: Vòng xoay Hàng Xanh,
ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện Biên Phủ và
vòng xoay Phú Lâm.
• Tháng 1/2005, hệ thống quan trắc mở rộng thêm
03 trạm gồm vòng xoay An Sương, ngã 6 Gò
Vấp và ngã 4 Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn
Phát.
• Đến tháng 02/2008 hệ thống quan trắc tiếp tục
được mở rộng thêm 2 trạm là Khu công nghiệp
Tân Bình và Tân Sơn Hòa.


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM

• Tần suất: Tiến hành thu mẫu 10 ngày trong
tháng vào các thời điểm 7h30 – 8h30, 10h –
11h và 15h – 16h.
• Thông số đo đạc: N02, CO, chì, bụi tổng và
tiếng ồn.


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM

1/2005 hệ thống quan trắc ô nhiễm
không khí giao thông quan trắc bổ sung thêm
các thông số Benzen, Toluen và Xylen ở 6
trạm: Trung tâm (TT) Bảo vệ Sức khoẻ Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ, TT Y tế
Dự phòng, Bệnh viện Thống Nhất, Trường

THPT Hồng Bàng, Phòng GD Huyện Bình
Chánh với tần suất 7ngày/1lần/tháng.


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM
Các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động:

Tháng 6/2000, hệ thống quan trắc chất lượng
không khí tự động đưa vào hoạt động 04 trạm, trong
đó có 02 trạm quan trắc chất lượng không khí xung
quanh (Tân Sơn Hòa – 56 Trương Quốc Dung và
Thủ Đức) và 02 trạm quan trắc chất lượng không
khí ven đường (Sở KH&CN – 244 Điện Biên Phủ và
Trường THPT Hồng Bàng – Quận 5).
Đến tháng 11/2002, được sự tài trợ của
NORAD, hệ thống quan trắc phát triển thêm 05 trạm
gồm 03 trạm đo không khí xung quanh (UBND
Quận 2, Công viên Phần mềm Quang Trung, Thảo
Cầm Viên) và 02 trạm đo không khí ven đường
(Bệnh viện Thống Nhất – Q. Tân Bình, Phòng GD
Huyện Bình Chánh – Q. Bình Tân).


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM
• Tần suất: Đo liên tục 24/24 giờ
• Thông số đo đạc: PM10, SO2, NOx, CO, O3.

Bản đồ vị trí các trạm quan trắc chất lượng không khí.



HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM

Phương pháp quan trắc và phân tích.






Thu mẫu CO
Thu mẫu NO2
Thu mẫu chì
Thu mẫu bụi
Tiếng ồn


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TP. HCM

•Khó khăn trong quản lý chất lượng môi trường không khí
tại Tp.HCM
• HCM hiện đang là thành phố phát triển.
• Lượng khí thải từ hoạt động công nghiệp và
giao thông ngày càng tăng lên:
30.000 cơ sở sản xuất công nghiệp,
nhiều cơ sở nằm trong nội thành, số lượng
phương tiện giao thông thuộc cao nhất
nước với gần 3,8 triệu xe gắn máy, 300.000
xe ô tô các loại



Ứng dụng CAP 2010 vào đánh giá
môi trường không khí
1. Giới thiệu về phần mềm CAP 2010.
• Năm 1995 do TSKH. Bùi Tá Long thực hiện
• Các chức năng chính của CAP là:
– Tính sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trên mặt đất theo
các nhóm kịch bản khác nhau là khí tượng và khí thải.
– Tính toán ô nhiễm trung bình theo ngày.
– Vẽ các vùng ảnh hưởng khác nhau.
– So sánh kết quả tính toán với tiêu chuẩn Việt Nam.


2. Ưu – nhược điểm
• Ưu điểm:
– Dễ sử dụng vì phiên bản sử dụng là tiếng việt và
có giao diện đơn giản, có hướng dẫn sử dụng.
– Tốc độ tính toán nhanh.
– Kết quả tính toán ít sai số và được thể hiện rõ
ràng dưới dạng đồ thị, văn bản và đường đồng
mức.


• Nhược điểm:
– Không chạy được khi có phần mềm bảo vệ máy
tính.
– Khó thực hiện trên Window 7 và Window Vista.
– Số liệu nhập vào nhiều.
– Thao tác thực hiện nhiều bước.



Áp dụng CAP 2010 cho bài toán Gauss
trường hợp ngắn hạn


Áp dụng CAP 2010 cho bài toán Gauss
trường hợp ngắn hạn
Bài toán:
Một nhà máy phát thải có ống khói cao 45m, đường
kính của miệng ống khói bằng 2 m, lưu lượng khí thải
là 12.0 m3/s, tải lượng chất ô nhiễm SO2 bằng 20 g/s,
nhiệt độ của khói thải là 200ºC. Nhiệt độ không khí
xung quanh là 30 ºC và tốc độ gió ở độ cao 10 m là 3
m/s. Cho trạng thái khí quyển là cấp C, điều kiện đô
thị. Dựa vào mô hình Gauss, hãy:
- Tính vệt nâng ống khói.
- Tính sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm dọc
theo hướng gió tại khoảng cách 1200m


Bài giải:
• Chọn mục “Ống khói” trong menu “Thông tin”


• Xuất hiện cửa sổ ống khói dùng để thêm hay
chỉnh sửa các thông số về ống khói bao
gồm:
• Tên ống khói
• Chiều cao ống khói (tính bằng m)
• Đường kính (tính bằng m)
• Vị trí đặt ống khói

• Mô tả chi tiết về ống khói.



• Trong mô hình, mặc định đã có hai ống khói tham
khảo. Để tạo mới ống khói, ta chọn công cụ
trên thanh công cụ.
• Xuất hiện hộp thoại sau:


• Nhập tên ống khói muốn tạo và xác định
chiều cao đường kính cho ống khói. Để lưu
lại, ta chọn công cụ
• Lưu ý: Trong cửa sổ thông tin ống khói, ta
có thể tạo nhiều ống khói và lưu ở đây.


Xây dựng kịch bản
Theo yêu cầu đề bài, ta chọn kịch bản Gauss
để mô phỏng. Để tạo kịch bản Gauss, ta
thực hiện các bước sau :
• Vào menu “Kịch bản” và chọn “Kịch bản
Gauss”



Để tạo mới kịch bản, ta chọn công cụ
trên
menu công cụ hoặc nút điều khiển . Xuất hiện hộp
thoại kịch bản như hình sau:



Theo đề bài, đặt tên kịch bản là “Bài Gauss ngắn
hạn”, chọn chất ô nhiễm là “SO2”. Chọn nhóm
thông tin về “Vận tốc – Tần suất gió” như sau:


• Chọn nút điều khiển
để tạo mới thông
tin và nhập các thông tin về:
– Hướng gió: đề bài không xác định rõ hướng gió,
mặc định chọn hướng Tây
– Vận tốc (m/s) ở độ cao 10m là 3m/s
– Tần suất hướng gió (%): có một hướng gió tần
suất là 100%
– Độ ổn định: trạng thái khí quyển cấp C
– Nhiệt độ không khí: nhiệt độ không khí xung
quanh là 30oC


×