Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tìm hiểu quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.95 KB, 40 trang )

Tên đề tài
Tìm hiểu quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thanh Sơn,
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc
lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai
đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi
theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân.
Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương
7, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới.
Về mục tiêu cụ thể, đến năm 2020,:50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên tổng số 9.121 xã của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009. Nông thôn mới có
thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông
thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; Thứ
năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm
nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ
chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị),
Từ năm 2010, Chính phủ đã đề ra Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg)
và xây dựng nông thôn mới trở nên là mục tiêu quan trọng của Quốc sách “tam


nông”: nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Số: 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng
10 năm 2016 Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông


thôn mới giai đoạn 2016-2020 cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
trong giai đoạn hiện nay. Ở các địa phương, các vùng miền cả nước nói chung
và cũng như UBND xã Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nói riêng
đã và đang thực hiện từng bước các Nghị quyết của Đảng và Chính phủ về xây
dựng nông thôn mới, đặc biệt thực hiện theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đa số
người dân nơi đây chủ yếu là dân tộc thiếu số. Những năm trước đây, đời
sống của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu đốt nương làm rẫy,
khai thác lâm sản tự nhiên. Đối với chương trình xây dựng nông thôn mới, xã
Thanh Sơn đã có những bước tiến đến nay xã đạt 12/19 tiêu chí. Để có được
kết quả này, xã rất chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động người dân
tham gia góp sức, góp công xây dựng nông thôn. Theo báo cáo kinh tế xã hội
của xã Thanh Sơn, năm 2016 xã tổ chức 2 hội nghị về chương trình xây dựng
NTM đến 100% hộ trên địa bàn. Cùng với đó xã còn chủ động tuyên truyền
đến người dân bằng nhiều hình thức nhưcác buổi họp thôn, qua hệ thống loa
phát thanh, hệ thống đài FM, tờ rơi…Nhờ đó người dân nắm được các chủ
trương của chính quyền và đồng tình ủng hộ, chung tay xây dựng NTM. Từ
những lợi ích mà chương trình xây dựng NTM mang lại, diện mạo nông thôn
thay đổi, năng suất về Nông nghiệp- Lâm nghiệptăng, chất lượng cuộc sống
nâng cao, giáo dục được cải thiện, cơ sở hạ tầng, dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu
người dân trong xã.
Chương trình xây dựng NTM đạt được nhiều thành tích, như trong năm
2016:Xây hoàn thiện đường bê tông và hệ thống nước sạch tại các thôn , trồng
được 10 ha cây Ba Kích, 3,2ha cây Chè hoa vàng, có hơn 5 hộ dân nuôi Bò,
06 hộ nuôi Trâu...trên toàn xã. Mục tiêu đến 2020, xã cơ bản thực hiện xong

NTM. Bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế bất cập do nhiều hộ vẫn còn tư
tưởng bảo thủ, ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước còn nặng


nên đã hạn chế phát huy nội lực và tự vươn lên của họ. Xuất phát từ những
vấn đề trên tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tìm hiểu quá trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh”làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình triển khai quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn xã Thanh Sơn.
- Đánh giá thực trạng triển khai quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Thanh Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Thanh Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện quá trình nông thôn mới tại xã Thanh Sơn, huyện Ba
Chẽ,tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới tại
xã Thanh Sơn.
- Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp lấy từ năm 2014- 2016.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Thanh Sơn, huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
4. Nội dung nghiên cứu

- Đặc điểm cơ bản của xã Thanh Sơn.
- Thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Sơn.


- Những khó khăn trong việc xây dựng NTM.
- Đề xuất một số giải nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới
tại xã Thanh Sơn.
5 Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp:Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình triển
khai quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổng hợp từ các báo cáo cuối năm và
sơ kết năm của UBND xã Thanh Sơn.
- Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi có đầy đủ những thông tin ta tiến hành tổng hợp kiểm tra lập thành
các bảng, biểu, đồ thị. Từ đó tính toán, so sánh các chỉ tiêu bằng phần mềm
Excel.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để mô tả
và phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở xã Thanh Sơn trong 3 năm
từ năm 2014 đến năm 2016.
+ Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu thực hiện chương trình
nông thôn mới tại xã Thanh Sơn đối với bộ tiêu chí quốc gia.


CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ THANH SƠN
HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH
1.1 Đặc điểm tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Thanh Sơn là xã miền núi nằm phía Tây Bắc huyện Ba Chẽ, cách trung

tâm huyện khoảng 8 km, tổng diện tích tự nhiên là 1112622 ha. Vị trí địa lý
của xã được xác định: Từ 21o13’01” đến 21o23’22” vĩ độ Bắc; từ 107o09’30”
đến 107o15’44” kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp xã Bắc Lãng, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Phía đông bắc giáp xã Điền Xá, huyện Tiên Yên.
- Phía đông giáp xã Nam sơn.
- Phía đông nam giáp xã Đồn Đạc.
- Phía nam giáp xã Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ.
- Phía tây nam giáp xã Đạp Thanh.
- Phía tây giáp xã Thanh Lâm.
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Thanh Sơn có địa hình dốc, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi tạo thành
các thung lũng hẹp và các con sông, suối lớn nhỏ. Độ cao trung bình của xã từ
200 đến 350 mét so với mực nước biển, độ dốc các dãy núi phần lớn từ 20-25 o
và trên 25o
1.1.3 Khí hậu
Thanh Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu Miền núi phía Bắc chia
hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến thánh 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 21- 22 0C, nhiệt độ cao nhất
370C -390C. lượng mưa trung bình năm khoảng 1500 - 2000 mm, độ ẩm
không khí bình quân 80%. Tổng số giờ nắng trong năm đạt 1.628 giờ.


1.2. Tài nguyên
1.2.1 Đất đai
Tình hình đất đai của xã được thể hiện qua bảng 1.1. Thông qua bảng ta
thấy tổng diện tích tự nhiên: 11.126,22 ha trong đó đất lâm nghiệp chiếm tỷ
trọng cao nhất 94,69 trong tổng diện tích đất của xã, đất thủy sản chỉ chiếm
0,01% trong tổng cơ cấu đất. Bên cạnh đó, xã còn một tỷ lệ đất chưa sử dụng
chiếm 2,15%.

Bảng 1.1 Cơ cấu đất của xã Thanh Sơn năm 2016
STT
Tổng diện tích đất
I. Đất sản xuất nông nghiệp
1.Đất nông nghiệp
2.Đất nuôi thủy sản
3.Đất lâm nghiệp
II.Đất phi nông nghiệp
III.Đất chưa sử dụng

Nhóm đất
11.126,22
10.707,42
170,92
1,43
10.535,07
179,6
239,2

Cơ cấu
100,00
96,24
1,54
0,01
94,69
1,61
2,15
Nguồn: UBND xã Thanh Sơn

1.2.2 Rừng

Diện tích có rừng: 5.170,4 ha. tỉ tệ che phủ đạt: 65,6%.
Thanh Sơn có diện tích rừng và đất rừng chiếm trên 90% diện tích tự
nhiên của xã,Xã Thanh Sơncó thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là gỗ nghiến
một loại gỗ quí mang lại giá trị kinh tế cao. Độ che phủ rừng của xã năm 2016
được nâng lên 65,6%. Rừng và đất rừng trên địa bàn xã đã được xác định chủ
quản lý dưới 3 hình thức Nhà nước, hộ gia đình và cộng đồng dân cư trên cơ
sở quy hoạch 3 loại rừng.
1.2.3 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Chủ yếu do sông Ba Chẽvà các khe suối nhỏ trong
vùng cung cấp ngoài ra còn có hệ thống sông, suối khá dày, lượng nước mặt
khá dồi dào cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhân dân. Nguồn nước
mặt trên địa bàn cơ bản không bị ô nhiễm, có thể trực tiếp sử dụng tưới cho
cây trồng nông nghiệp và chỉ cần qua xử lý bằng các biện pháp đơn giản có


thể sử dụng làm nước sinh hoạt nhưng do điều kiện địa hình dốc nên khả năng
khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế.Về mùa khô do điều kiện
khí hậu diễn biến phức tạp, diện tích rừng tự nhiên thu hẹp nên thiếu nguồn nước
cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
1.2.4 Khoáng sản
Trên địa bàn xã Thanh Sơn tài nguyên khoáng sản không nhiều, chủ yếu
là các loại cát, đá, sỏi được khai thác ở các lòng sông, suối để làm vật liệu xây
dựng thông thường cho các công trình dân sinh và các công trình hạ tầng tại
chỗ.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Thanh Sơn
1.2.1 Dân số lao động và việc làm
- Dân số
Xã Thanh Sơn gồm 9 thôn đó là Bắc Văn, Khe Lọng Trong, Khe Lọng
Ngoài, Loòng Toỏng, Thác Lào, Khe Pụt Trong, Khe Pụt Ngoài, Khe Lò, Khe
Nà. Theo thông kê vào năm 2014 dân số của xã là 1.953 người,415 hộ và dân

số năm 2016 tổng dân số 2.115 người, 431 hộ. Số nhân khẩu trong một hộ từ
4 đến 5 người. Các điểm dân dư của xã với 9 thôn phân bố tương đối đều trên
toàn bộ lãnh thổ xã.
Qua bảng 1.2 ta thấy tổng số lao động nông nghiệp tăng đều, từ 1.276
lao động năm 2014 lên 1.320 lao động 2016. Bình quân lao động nông nghiệp
của hộ khoảng 3 người. Như vậy, lao động phần lớn của xã Thanh Sơn là
nông nghiệp. Nguyên nhân tăng là do nhiều trẻ em đến độ tuổi lao động đa
phần trẻ em ở đây học hết trung học cơ sở là nghỉ học chứ không học tiếp nên
những thành phần này sẽ tham gia vào các công việc lao động trong gia đình
để phụ bố mẹ của chúng.
Nhìn chung chủ yếu là lao động trong nông nghiệp, lao động phổ thông
chưa qua đào tạo, trình độ văn hoá còn thấp chưa đáp ứng với yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội trong tương lai.


Bảng 1.2 Tình hình dân số và lao động của xã Thanh Sơn qua 3 năm
ST

Chỉ tiêu

T
1
2
3
4

Năm

Năm


Năm

Khẩu
Hộ


2014
SL
1953
415
1276

2015
SL
2055
422
1294

2016
SL
2115
431
1320



246

255


260

%
%
%

4,71
3,07
1%
15,6
54,7

4,87
3,07
1%
21,0
51,2

4,91
3,06
1%
29,0
49,0

%

29,7

27,8


24,0

ĐVT

Tổng số nhân khẩu
Tổng số hộ
Tổng số LĐ nông nghiệp
Tổng số hộ phi nông

5
6
7

nghiệp
- Số khẩu/hộ
- Số LD nông nghiệp/hộ
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên
Tỉ lệ hộ khá /giàu
Tỉ lệ hộ trung bình

8

Tỉ lệ hộ nghèo

(Nguồn: Ban dân số và lao động xã Thanh Sơn)
* Thu nhập và mức sống
- Trong những năm qua thu nhập của người dân trên địa bàn xã ngày
càng tăng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, được thể hiện qua
một số chỉ tiêu:
+ Thu nhập bình quân đầu người đạt 23 triệu đồng/người/năm.

+ Tỷ lệ hộ nghèo vào 2016 là 24,0%
- Đạt 12/19 tiêu chí, trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng
Các đường giao thông liên thôn liên tục được cải tạo, nâng cấp từ nhiều
năm trước nay đã xuống cấp, nhiều đoạn đi lại gặp nhiều khó khăn vào mùa
mưa, thực hiện kế hoạch lao động cộng đồng tu sửa các tuyến đường giao
thông thôn xã đã huy động thâm gia bằng 1200 công tu sửa được 1,5km.
Trong năm 2014 Ban quản lý dự án xã đã tiến hàng khảo sát, tổng hợp
nhu cầu xóm và thống nhất ưu tiên xây dựng bê tông hóa tuyến đường nhánh


thôn Khe Pụt Trong với tổng chiều dài 1,2km, rộng 2,5m nay tuyến đường đã
hoàn thành và đã đưa vào sử dụng.
Bảng 1.3: Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
Thanh Sơn
Chỉ tiêu
1, Hệ thống GTVT
2, Bưu chính viễn thông
3, Trạm y tế
4, Trường học
5, Chợ,thương mại dịch vụ
6, Nhà văn hóa
7, Sân bãi thể thao
8, Trụ sở cấp xã

ĐVT
Km
Trạm
Trường
Chợ

Nhà
Sân
Trụ sở

Năm

Năm

Năm

2014
2015
2016
15,3
22,2
22,2
1
1
1
1
1
1
2
2
2
0
0
0
7
7

9
0
0
0
1
1
1
(Nguồn:UBND xãThanh Sơn)

Giao thông nội thôn: đã cấp cho 5 thôn =11 tuyến với tông số 20 tấn xi
măng bằng nguồn vốn nhà nước và nhân dân cùng làm nay đã hoàn thành.
Thủy lợi để chủ động nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất vụ đông
xuân, UBND xã đã chỉ đạo thực hiện các thôn huy động nhân dân tu sửa, nạo
vét các tuyến mương đến nay các tuyến mương đã phát huy hiệu quả tưới
tiêu.
Hiện trạng môi trường nông thôn hiện nay không khí còn khá trong lành ,
còn tình trạng phát sinh mùi gây ô nhiễm cục bộ từ một số hộ chăn nuôi nhỏ.
Môi trường nước thải và nước mặt có dâu hiệu ô nhiễm trung bình.
- Hiện trạng cấp điện
Nguồn điện cung cấp cho khu vực nghiên cứu quy hoạch hiện nay cơ bản
đảm bảo yêu cầu sinh hoạt và sản xuất.Hệ thống điện nhìn chung đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật,tuy nhiên trong thời gian tới cần được nâng cao công suất các
trạm biến áp để đáp ứng nhu cầu trong tương lại,kiểm tra và cải tạo lại những
đường dây không đảm bảo an toàn.


- Về giáo dục y tế
Trang thiết bị y tế: Cơ bản đã đáp ứng nhu cầu phục vụ khám chữa
bệnh trong thời điểm hiện tại.Trình độ đội ngũ y tế: Từ trung cấp trở lên
có 3 người trong đó có 1 bác sĩ và 2 y sỹ. Duy trì trạm y tế xã đạt chuẩn,

9/9 thôn có y tá thôn, chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân được nâng lên,
tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 100%.
- An ninh-quốc phòng
Trong năm về cơ bản tình hình an ninh trật tự không có vụ việc gây mất
an ninh trật tự, tệ nạn xã hội như cờ bạc, buôn bán và sử dụng ma tuý xảy ra
trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác huấn luyện dân quân hàng năm, tuyển quân nhân
mới nhập ngũ theo chi tiêu trên giao là 5 đồng chí và các hoạt động khác được
thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
1.2.3 Điều kiện về kinh tế của xã Thanh Sơn
Xã Thanh Sơn có địa hình dốc, đồi núi cao, chủ yếu đồi núi đá, đường
đi lại khó khăn, dân cư sống rải rác trên sườn núi, trình độ dân trí thấp không
đều. Diện tích canh tác còn rất hạn chế, nương rẫy có độ dốc cao. Thiếu
nước về sản xuất. Do đó có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội ở địa
phương.
Thanh Sơn có thảm thực vật rừng bao gồm nhiều loài cây gỗ, tre, nứa và
nhiều loài cây dược liệu quý như Ba kích, sa nhân, hoàng đằng...mọc xen
dưới tán rừng tạo nên sự đa dạng về loài với đặc trưng rừng tự nhiên nhiều
tầng. Những năm gần đây phong trào trồng cây gây rừng của nhân dân trong
xã được đẩy mạnh, nhiều diện tích đất trống, đồi núi trọc đã được phủ xanh
bằng các cánh rừng trồng thuần loài như Thông, Keo, Quế… Bên cạnh đó còn
trồng các loại cây nông nghiệp là cây ngô và một số loại cây rau,màu củ quả...


Giá trị sản xuất năn 2016 đạt 53,052 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 2010 – 2015 đạt 12 %/ năm ; năm 2020 ước đạt 72,453 tỷ đồng, tăng
trưởng kinh tế giai đoạn 2015 – 2020 đạt 11 %/ năm.
Cơ cấu kinh tế Nông lâm nghiệp đạt sản lượng 1517tấn, đạt 100%.
Lương thực bình quân đầu người là 595kg/người /năm.
Qua bảng số liệu 1.4 ta thấy tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế của

thành phố tăng nhanh qua các năm. Tổng giá trị sản xuất các ngành bình quân
3 năm đạt 120,31%, tăng 20,31%. Tuy tổng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp tăng qua các năm nhưng tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng
giảm dần, tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân trong 3 năm đạt
115,28%, giảm từ 6,03% năm 2014 xuống còn 5,54% năm 2016. Tổng giá trị
sản xuất ngành TTCN và xây dựng qua 3 năm đạt123,14%, tỷ trọng năm 2014
đạt 46,96% tăng khá đều qua các năm, đến năm 2016 đạt 49,26%, bình quân
mỗi năm tăng 23,14%. Tỷ trọng ngành TM-DV có sự dịch chuyển giảm từ
47,01% năm 2014 giảm còn 45,20% năm 2016, bình quân giảm 18,09%/năm.
Như vậy, kinh tế của thị xã Thanh Sơn chủ yếu dựa vào sự phát triển
của ngành nông nghiệp. Ngành TTCN và xây dựng phát triển chậm. Để nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa thì cần phát triển tập trung vào ngành
nông nghiệp, nhưng bên cạnh đó vẫn phải đầu tư phát triển ngành dịch vụ. Vì
ngành nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực cho người dân trong và
ngoài xã, cũng là tiền đề để phát triển các ngành khác.


Bảng 1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế tại xã Thanh Sơn qua 3 năm 2014-2016
2014

2015

2016

So sánh (%)

Chỉ tiêu
GT
(Ng.đ)


CC
(%)

GT
(Ng.đ)

CC
(%)

GT
(Ng.đ)

CC
(%)

ɵlh
2015/2014

2016/2015

Tổng giá trị sản xuất

36.794.607,8

100,00

47.025.546

100,00


53.052.499,8

100,00

127,80

112,82

120,31

1.Ngành NN

2.220.107,8

6,03

2.715.346

5,77

2.939.111,5

5,54

122,31

108,24

115,28


2.Ngành TTCN-XD

17.278.300

46,96

22.332.700

47,49

26.133.688,3

49,26

129,25

117,02

123,14

3.NgànhTM – DV

17.296.200

47,01

21.977.500

46,74


23.979.700

45,20

127,07

109,11

118,09

ɵlh

ɵBQ

(Nguồn: UBND xã Thanh Sơn)


1.3 Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.3.1 Thuận lợi
- Thanh Sơn là xã thuộc huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh là huyện miền núi
nên đất đai chủ yếu là đất nông nghiệp, chiếm tỉ lệ cao (96,%), thuận lợi cho
chồng ba kích, chè hoa vàng.
- Định hướng lấy lâm nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo, phát triển công
nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng phát triển lâm nghiệp
- Diện tích rừng lớn, rừng sản xuất và rừng phòng hộ, phát triển ngành
lâm nghiệp. Xã hội từng bước được cải thiện qua mỗi năm do được sự đầu tư và
quan tâm của tỉnh và nhà nước.
1.3.2 Khó khăn:
- Địa hình hiểm trở, nhiều đồi núi cao, diện tích đất trồng lúa nhỏ hẹp, khó
khăn cho canh tác.

- Giao thông khó khăn, xa trung tâm nên di chuyển, vận chuyển hàng hóa
khó khăn.
- Các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ chưa phát triển, nếu có thì
chậm phát triển do xa đường quốc lộ, chưa có cơ sở vật chất, địa hình không
bằng phẳng.
- Hệ thống ngân hàng khá hạn chế, dẫn đến nhiều hạn chế trong vay vốn
phát triển kinh tế. Do có nhiều dân tộc cùng sinh sống nên khó khăn trong quản
lý, tiếp cận và hỗ trợ kinh tế.
- Hệ thống cơ sở vật chất chưa cao, có ít trường học đạt chuẩn quốc gia,
các trường học, trạm y tế trong các thôn bản cơ sở vật chất còn yếu, kém. Trình
độ chuyên môn, chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ và nhu cầu phục vụ của nhân dân.
- Tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao, đời sống của một bộ phận nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ
THANH SƠN HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH
2.1 Thực trạng xây dựng NTM tại xã Thanh Sơn
14


Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế của xã Thanh Sơn tăng trưởng khá và liên tục. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực; Ngành nông, lâm vẫn tăng về sản lượng,
nhưng tỷ trọng đã giảm dần, năm 2016 tổng sản lượng lương thực là 540,9 tấn
đạt 102.5% kế hoạch đề ra; Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đã tăng
đáng kể. Kinh tế nông thôn có bước phát triển; kết cấu hạ tầng - kinh tế xã hội
nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt, trường
học, trạm y tế, cơ sở vật chất văn hóa…được đầu tư và nâng cấp.

Trong năm 2016
- Xây dựng cơ sở hạ tầng gồm:
Xây dựng 636 m đường trục ngõ xóm thôn Loỏng Toỏng: 490.888.000đ,
Xây dựng 120m đường trục ngõ xóm thôn Khe Lọng Ngoài: 72.337.000đ,
Xây dựng công trình thủy lợi Khe Xung thôn Khe Nà: 629.760.000đ,
Sân nhà văn hóa thôn Loỏng Toỏng: 69.284.000đ.
Sân nhà văn hóa thôn Thác Lào: 43.948.000đ,
Xây dựng 11 tuyến đường ngõ xóm = 2.250 m, (thôn Khe Lọng Ngoài 01
tuyến; Khe Lọng Trong 3 tuyến; Loỏng Toỏng 4 tuyến; Thác Lào 2 tuyến; Khe
Lò 01 tuyến);
- Phát triển sản xuất:
Dự án trồng Ba Kích tím 2 hộ = 2 ha

= 140.000.000đ

Dự án nuôi Bò 03 hộ = 30 con

= 280.720.000đ

Dự án nuôi Trâu 06 hộ = 14 con

= 100.100.000đ

Dự án nuôi Lợn thịt 130 hộ = 300 con

= 30.680.000đ

Dự án nuôi Gà thương phẩm = 2.500 con
Dự án nuôi Lợn nái 10 con
Trồng trà hoa vàng: 3 hộ


= 50.000.000đ,
= 7.500.000đ,

=

30.000.000đ

Nhiều giống mới có tiềm năng cho năng suất cao, chất lượng tốt được đưa
vào sản xuất đã góp phần phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; diện mạo
nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
15


Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM cần huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc, phổ biến, quán triệt tuyên truyền sâu rộng về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin về nội dung chương trình xây
dựng nông thôn mới; các mục tiêu cần đạt được về xây dựng nông thôn mới;
mức độ, hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới; kinh phí, nội dung hỗ trợ của nhà nước... Để cán bộ và người dân hiểu
rõ nội dung xây dựng nông thôn mới và chủ động tự giác tham gia; đồng thời để
tranh thủ sự hỗ trợ của doanh nghiệp, thu hút hợp tác quốc tế... Xây dựng nông
thôn mới phải được phát động như một cuộc vận động với sự tham gia của toàn
dân và cả hệ thống chính trị trên địa bàn. Triển khai thực hiện các nội dung thiết
yếu trên cơ sở phát động sự tham gia của người dân và lồng ghép các nguồn vốn
hiện có, tổ chức triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ thiết yếu theo lựa chọn
của người dân trên địa bàn xã và trưởng các thôn hướng tới đạt từng phần của
tiêu chí. Để xây dựng thành công chương trình xây dựng nông thôn mới, đòi hỏi
phải đạt được 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy
định. Hiện nay, xã Thanh Sơn đã đạt được 12/19 tiêu chí.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới
TRƯỞNG BAN
(BT Đảng )

P.TRƯỞNG BAN
( CT UBND)

P.TRƯỞNG BAN
(PCT UBND)

P.TRƯỞNG BAN
(CN HTX)

Các ban ngành, dtrưởng thôn

* Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị:
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
16


Nhiệm vụ của các Phó Trưởng ban là tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế
hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến các
cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ của các thành viên và trưởng thôn là chỉ đạo triển khai kế hoạch
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã; hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện của các thôn, giải quyết những vướng mắc liên
quan đến công tác xây dựng 19 tiêu chí nông thôn mới.
Dựa vào kết quả hiện trạng xã Thanh Sơn, 19 tiêu chí xây dựng nông thôn
mới của xã Thanh Sơn được đánh giá và phân loại như sau:

Bảng 2.1: Hiện trạng nông thôn của xã so với bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới
STT

Tên tiêu chí

I
1
II
2
3
4
5
6
7
8
9
III
10
11
12
13
IV
14
15
16
17
V
18
19


Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Giao thông
Thủy lợi
Điện
Trường học
Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ nông thôn
Thông tin tuyên truyền
Nhà ở dân cư
Kinh tế tổ chức và sản xuất
Thu nhập
Tỷ lệ hộ nghèo
Lao động việc làm
Hình thức tổ chức sản xuất
Văn hóa xã hội môi trường
Giáo dục và đào tạo
Y tế
Văn hóa
Môi trường
Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị
An ninh trật tự
Tổng

Đạt

17


Đánh giá
Cơ bản đạt Chưa đạt

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
12

2

5



Nguồn: Tổng hợp thống kê xã Thanh Sơn
Từ kết quả biểu trên ta thấy trong 19 tiêu chí xây dựng NTM của xã thì có:
- 12 tiêu chí đạt tiêu chuẩn đó là:tiêu chí 1 ( quy hoạch); tiêu chí 2 (giao
thông); tiêu chí 4 (Điện); tiêu chí 3 (thủy lợi); tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa);
tiêu chí 8 (thông tin tuyên truyền); tiêu chí 12 (lao động việc làm); tiêu chí 14
(giáo dục và đào tạo); tiêu chí 15 (y tế); tiêu chí 16 (văn hóa); tiêu chí 18 (hệ
thống tổ chức chính trị); tiêu chí 19 (an ninh, trật tự)
- 02tiêu chí cơ bản đạt là: tiêu chí 5 (trường học); tiêu chí 17 (môi trường).
- 05 tiêu chí chưa đạt theo tiêu chuẩn nông thôn mới của Việt Nam: tiêu chí 7
(chợ nông thôn); tiêu chí 9 (nhà ở dân cư); tiêu chí 10 (thu nhập); tiêu chí 11 (tỷ lệ hộ
nghèo); tiêu chí 13 (hình thức tổ chức sản xuất).
2.2 Kết quả thực hiện nông thôn mới qua từng nhóm tiêu chí
2.2.1 Nhóm tiêu chí quy hoạch
Tiêu chí 1 Quy hoạch
Quy hoạch hệ thống đường ra cánh đồng, đường nội đồng. Trên các cánh đồng
chuyên canh, cứng hoá các tuyến đường lô chính, mặt đường rộng 3m, và quy
hoạch bổ sung các đường lô nhỏ chiều rộng 1,2 m để thuận lợi cho đi lại sản xuất,
đã hoàn thành xong. Các khu dân cư cơ bản đã ở các vị trí thuận lợi và phù hợp
với yêu cầu sản xuất và sinh hoạt. Các khu dân cư cơ bản giữ nguyên hiện trạng,
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, các công trình phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình đảm bảo hợp vệ sinh. Quy hoạch bố trí điểm dân cư xen kẽ với khu dân
cư hiện có theo hướng tập trung, theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hoá tốt đẹp, gắn việc bố trí dân cư với việc tránh các nguy cơ thiên tai.
Bảng 2.2 Mức độ hoàn thành tiêu chí nhóm I
Chỉ
tiêu 1

Nội dung chi tiết

Quy


1.1. Có quy hoạch chung xây dựng

hoạch

xã được phê duyệt và được công bố
công khai đúng thời hạn
18

Chỉ

Mức độ đạt

tiêu

được đến

chung
Đạt

31/12/2016
Đạt

Đánh
giá
Đạt


1.2. Ban hành quy định quản lý quy
hoạch chung xây dựng xã và tổ


Đạt

Đạt

Đạt

chức thực hiện theo quy hoạch
Nguồn: Xã Thanh Sơn
Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch với Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM thì
tiêu chí số 01 xã đã đạt theo tiêu chí này.
2.2.2 Nhóm hạ tầng kinh tế xã hội
Hạ tầng kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển
nông thôn, là nền tảng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện cuộc
sống cho người dân trên địa bàn.
* Tiêu chí 2 Giao thông
- Chỉ tiêu 2.1: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được
nhựa hoá hoặc bê tông hoá, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (100%): Đạt
22,2/22,2 km đạt 100%, đạt chỉ tiêu,
- C h ỉ t i ê u 2 . 2 : Đường trục thôn và đường liên thôn ít nhất được cứng
hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (100%, cứng hóa 80%): Đạt 21/26,1
km đạt 80,4/%; đạt chỉ tiêu,
- Chỉ tiêu 2.3: Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
(100%, cứng hóa 70%): đạt 4,13 km/4,13 km đạt 100 % không lầy lội vào mùa
mưa),
- Chỉ tiêu 2.4: Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa
thuận tiện quanh năm (100%, cứng hóa 60%: Đạt. Vì địa bàn xã không có nhu
cầu xây dựng đường nội đồng,
* Tiêu chí 3 Thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.

Chính vì vậy, việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi luôn được xã quan tâm.
Kênh mương được xây dựng kiên cố đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh
của người dân trên địa bàn xã.

19


- Chỉ tiêu 3.1:Tỷ lệ diện tích đất sản xuất Nông nghiệp được tưới tiêu và
tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên: Đạt 205/250,19 ha, đạt 81,94% đạt chỉ
tiêu.
- Chỉ tiêu 3.2: Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo qui
định về phòng chống thiên tai tại chỗ (đạt): Đạt
* Tiêu chí 4 Điện
Toàn xã có 02 trạm biến áp, tổng công suất 81,5 KVA. Đường dây trung thế
4,5 km; hạ thế 6,8 km. Các trạm điện do Điện lực huyện Ba Chẽ quản lý, vận
hành, hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Số hộ sử dụng điện trên địa bàn
xã 431/431 đạt 100%.
- Chỉ tiêu4.1:Hệ thống điện đạt chuẩn: Đạt chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu 4.2: Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
(90%): đạt 420/431 hộ đạt 97,4%, đạt chỉ tiêu.

20


Bảng 2.3 Mức độ hoàn thành tiêu chí 3,4,5
Tiêu
chí

Nội dung


Chỉ

Kết quả

tiêu

(Tính đến

chun

31/12/2016 h giá

Đán

g

)

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt


Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

cầu dân sinh và theo quy định về phòng

Đạt

Đạt

Đạt

chống thiên tai tại chỗ.
4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,


Đạt

Đạt

Đạt

≥95%

97,4%

Đạt

2.1. Đường xã và đường từ trung tâm xã
đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện
2.

quanh năm
2.2. Đường trục thôn, bản và đường liên

Giao

thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm

thôn

bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm
2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy

g


lội vào mùa mưa.
2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo
vận chuyển vận chuyển hàng hóa thuận
tiện quanh năm.
3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động

3.
Thủy
lợi

4.
Điện

đạt từ 80% trở lên
3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu

an toàn từ các nguồn.

Nguồn: UBND xã Thanh Sơn
*Tiêu chí 5 Trường học
Trên địa bàn xã Thanh Sơn có 01 trường TH và THCS địa điểm tại là khu
trung tâm của xã. Toàn trường có 7 phòng học, trong đó có 02 phòng học Mầm
non và 05 phòng bậc Tiểu học và THCS Cơ sở. Tổng diện tích đất của trường là
1.850m2. Trường chưa đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất. Tỷ lệ trường học
21


các cấp: Mầm non, mầu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc

gia (trên 70%): (đạt 1/2 trường = 50%): Chưa có kinh phí đầu tư xây dựng
trường đạt chuẩn. Do đó, tiêu chí này xã chưa đạt.
* Tiêu chí 6 Cơ sở vật chất văn hoá
Toàn xã có 9 thôn, 9/9 thôn có nhà văn hóa, diện tích khu đất xây dựng nhà từ
800 - 2.500m2, diện tích xây dựng từ 550 - 800m2, có sân thể thao; nhà văn hóa
thôn điều được xây cấp IV, mái ngói, với quy mô từ 120 - 180 chỗ ngồi. Tiêu chí
này xã đạt.
* Tiêu chí 7 Chợ
Hiện nay trên địa bàn xã chưa có chợ. Do điều kiện đặc thù của địa phương
dân số ít, gần chợ trung tâm thị trấn. Xã Thanh Sơn không đặt vấn đề xây chợ,
nhưng xã vẫn dành quỹ đất để xây dựng điểm phục vụ cho nhân dân trao đổi
mua bán hàng hóa tại trung tâm xã. Vì vậy, hiện nay tiêu chí này xã chưa đạt,
mục tiêu trong năm 2018 xã phấn đấu đạt tiêu chí này.
* Tiêu chí 8 Thông tin và truyền thông
Về tiêu chí thông tin và truyền thông, hiện nay xã đã có 01 điểm phục vụ
bưu chính viễn thông. Dịch vụ viễn thông và intenet xã đã có. Bên cạnh đó xã
có đài truyền thanh và hệ thống loa đến 9 thôn. Đồng thời xã có ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành. Vì vậy tiêu chí này xã đạt.
* Tiêu chí 9 Nhà ở dân cư
Trong công cuộc đổi mới hôm nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, đời sống
người dân Thanh Sơnđang đổi thay toàn diện. Trên địa bàn xã không còn hộ gia
đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát từ năm 2011.Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
theo qui định (75%) 273/431, đạt 63.3%, không đạt chỉ tiêu; do điều kiện kinh tế
hộ dân còn khó khăn nên chưa xây dựng và cải tạo được nhà ở đạt chuẩn.

Bảng2.4: Mức độ hoàn thành tiêu chí nhóm II (tiêu chí 5 đến tiêu chí 9)
Tiêu chí

Nội dung


22

Chỉ

Kết quả

Đán

tiêu

(Tính đến

h giá


chung
5.Trườn
g học

31/12/2016
)

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm nôn,
mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật

Chưa

70%

50%


Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

100%

100%

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt


Đạt

Đạt

70%

100%

Đạt

chất đạt chuẩn quốc gia

đạt

6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường
đa năng và sân thể thao phục vụ sinh
hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã.

6. Cơ sở

6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và

vật chất

thể thao cho trẻ em và người cao tuổi

văn hóa

theo quy định.

6.3. Tỷ lệ thôn, bản ấp có nhà văn
hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể
thao phục vụ công đồng.

7. Chợ
nông
thôn

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua
bán, trao đổi hàng hóa
8.1.

8. Thông
tin và
truyền
thông

Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

8.2: Xã có dịch vụ viễn thông,
Internet
8.3 : Xã có đài truyền thanh và hệ
thống loa đến các thôn
8.4: Xã có ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành

Khôn

9.1. Nhà tạm, dột nát
9. Nhà ở


Đạt

g

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
của Bộ Xây dựng

75%

Đạt

Đạt
63.3%

Chưa
đạt

Đạt
Đạt
Chưa

đạt
Nguồn: xã Thanh Sơn

2.2.3 Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
*Tiêu chí 10 Thu nhập
Theo tiêu chí quốc gia, tiêu chí vùng thì Thu nhập bình quân đầu người khu
vực nông thôn đến năm 2020 (triệu đồng/người) của các xã thuộc vùng Trung
Du Miền Núi Phía Bắc phải đạt ≥36 triệu đồng/người/năm.Trong những năm

23


qua, đời sống kinh tế của người dân trên địa bàn xã có những chuyển biến tích
cực. Thu nhập bình quân đầu người xã đạt 23 tr.đ/người/năm. Tuy nhiên đây vẫn
là kết quả thấp. Do vậy, xã cần có phương hướng để nâng cao thu nhập cho
người dân hơn nữa.
* Tiêu chí 11 Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của xã ≤12%. Nhờ làm tốt
công tác xóa đói giảm nghèo, áp dụng các chính sách phù hợp, khuyến khích
người dân đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt đưa
vào sản xuất tạo thu nhập ổn định cho cuộc sống người dân địa phương. Do đó,
hộ nghèo và cận nghèo của xã giảm, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình xây
dựng nông thôn mới tại địa phương. Tỷ lệ hộ nghèo của xã là 24% năm 2016.
Tiêu chí này xã chưa đạt.
* Tiêu chí 12 Lao động có việc làm
Năm 2016 có tổng số lao động trong độ tuổi có 1580 lao động, trong đó:
Lao động nông - lâm nghiệp có 1320 lao động chiếm tỷ lệ 62,4% . Lao động phi
nông nghiệp có 260 người chiếm 12,3%. Còn lại là lao động không trong độ tuổi
lao động là hầu hết số lao động chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm
25,3%. Theo tiêu chí chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 tiêu chí này
≥90%. Tiêu chí này xã đạt.
* Tiêu chí 13 Hình thức tổ chức sản xuất
Chú trọng phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp, coi đây là cầu nối giữa nông
dân với các tổ chức khoa học, kỹ thuật, các doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức tập huấn chuyển giao KHKT cho nông dân góp phần tăng
năng suất cây trồng. Xã đã tăng nguồn vốn hỗ trợ nông dân thông qua các chương
trình khuyến nông, khuyến công. Đặc biệt là vốn tín dụng để hình thành các mô
hình, dự án sản xuất có hiệu quả kinh tế.
Bảng 2.5: Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhóm III

Tên tiêu

Nội dung

chí

Chỉ tiêu

Kết quả

Đánh

chung

(Tính đến

giá

31/12/2016
24


)
10. Thu
nhập
11. Tỷ lệ hộ
nghèo
12. Lao

Thu nhập bình quân đầu người

khu vực nông thôn đến năm

36 triệu

2020 (triệu đồng/người)
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều

23 triệu

Chưa

(chưa đạt)

đạt
Chưa

≤12%

24%

≥90%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt


Đạt

Đạt

Chưa đạt

đạt

Tỷ lệ người có việc làm trên

động có

dân số trong độ tuổi lao động có

việc làm

khả năng tham gia lao động
13.1. Xã có hợp tác xã hoạt

13. Hình

động theo đúng quy định của

thức tổ
chức sản

Luật Hợp tác xã năm 2012
13.2. Xã có mô hình liên kết

xuất


sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản chủ lực đảm bảo bền vững

Chưa
đạt

Nguồn: xã Thanh Sơn
2.2.4.Nhóm tiêu chí về văn hóa – xã hội – môi trường
* Tiêu chí 14 Giáo dục
Xã đã đạt chuẩn về phổ cập giáo dục trung học cơ sở, hiện đang được giữ
vững. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề) đạt 95%. Trong khi yêu cầu của tiêu chí vùng là phải lớn hơn
70%. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo lớn hơn 25%; Như vậy tiêu chí này
xã đạt.
* Tiêu chí 15 Y tế
Toàn xã có 01 Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia năm 2009, tỷ lệ người dân
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 100%.Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi). Tiêu chí này xã đạt.
* Tiêu chí 16 Văn hoá.
Hiện xã có 7/9 thôn được UBND huyện công nhận là thôn văn hoá cấp
huyện, đạt tỷ lệ 77,7% lớn hơn 70% theo tiêu chí qui định của nhà nước về số thôn
được công nhận làng văn hoá.
* Tiêu chí 17 Môi trường
25


×