Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đồng tâm, huyện lạc thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------  -------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐỒNG TÂM, HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

Hà Nội - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐỒNG TÂM, HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ DUYÊN

Lớp



: QLA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC

Hà Nội – 2016


LỜI CAM
i ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Quang Học – Trường - Học Viện
Nông nghiệp Việt Nam. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng các
thông tin, trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy
đủ. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày … tháng ... năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Duyên



LỜI CẢM
ii ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo trong Khoa Quản Lý Đất
Đai và các cán bộ của UBND xã Đồng Tâm.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý Đất đai; bộ môn Quy hoạch sử dụng đất;
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu trên giảng đường đại học
vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Quang Học –
người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tôi tận tình về
phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của UBND xã Đồng Tâm, đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thực tập, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho
quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K57-QLA, gia đình và bạn
bè đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, động viên và khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và
rèn luyện tại trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng ... năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Duyên



MỤCiiiLỤC

Nguyễn Thị Duyên.........................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
CHƯƠNG I......................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................................4

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ.......................................................15
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................................15
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Lạc Thủy...................................................15
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, xây dựng nông thôn mới huyện Lạc Thủy.....................15
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Tâm.....................16
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới............................................................................................................................................................16

2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................16
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................................................16
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu...........................................................................16
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu.........................................................................16

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................18
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:...............................................................................18
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................................18
3.1.2. Tài nguyên:......................................................................................................................................18
3.1.3. Nhân lực:.........................................................................................................................................19

3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................................21

3.2. Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đồng Tâm...........23

3.2.1. Kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới..................................................23
3.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Nông Thôn.................................................................................29

3.3. Đánh giá chung.............................................................................................................49
3.3.1. Những mặt đã làm được:...............................................................................................................49
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................49

3.4. Đánh giá các tiêu chí xây dựng nông thôn mới...............................................................50
3.4.1. Tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.....................................................................50
3.4.2. Tiêu chí số 2: Giao thông................................................................................................................51
3.4.3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi..................................................................................................................52
3.4.4. Tiêu chí số 4: Điện...........................................................................................................................53
3.4.5. Tiêu chí số 5: Trường học................................................................................................................53
3.4.6. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa:.............................................................................................54
3.4.7. Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn..........................................................................................................55


3.4.8. Tiêu chí số 8: Bưu điện....................................................................................................................55
iv
3.4.9. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư............................................................................................................55
3.4.10. Tiêu chí số 10: Thu nhập...............................................................................................................56
3.4.11. Tiêu chí số 11: Hộ nghèo...............................................................................................................56
3.4.12. Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm.....................................................................................57
3.4.13. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất...................................................................................57
3.4.14. Tiêu chí số 14: Giáo dục................................................................................................................57
3.4.15. Tiêu chí 15: Y tế.............................................................................................................................58

3.4.16. Tiêu chí số 16: Văn hóa.................................................................................................................59
3.4.17. Tiêu chí số 17: môi trường............................................................................................................59
3.4.18. Tiêu chí số 18: hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh......................................................60
3.4.19. Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội...........................................................................................60

3.5. Giải pháp thực hiện......................................................................................................64
3.5.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, các tổ chức chính trị , xã hội trong xây dựng Nông thôn thôn
mới............................................................................................................................................................64
3.5.2. Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng................................................................................................64
3.5.3. Nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế..................................................................................64
3.5.4. Về môi trường.................................................................................................................................65
3.5.5. Phát triển sản xuất..........................................................................................................................65
3.5.6. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.........................................................................................65
3.5.7. Một số giải pháp khác nhằm đẩy mạnh thực hiện nông thôn mới................................................65

KẾT LUẬN......................................................................................................................68


v BẢNG
DANH MỤC

Bảng 3.1: Hiện trạng lao động xã Đồng Tâm huyện Lạc Thủy........................................20
Bảng 3.2: Dự kiến Xây dựng trụ sở làm việc xã.............................................................29
Bảng 3.3: quy hoạch hệ thống thủy lợi xã Đồng Tâm huyện Lạc Thủy............................31
Bảng 3.4: quy hoạch hệ thống điện xã Đồng Tâm huyện Lạc Thủy.................................34
Bảng 3.5: Dự kiến vốn đầu tư hạ tầng giáo dục xã giai đoạn 2010 – 2015....................35
Bảng 3.6: Dự kiến vốn đầu tư cho Y tế..........................................................................36
Bảng 3.7: dự kiến đầu tư nhà văn hóa, khu thể thao xã................................................37
Bảng 3.8: dự kiến đầu tư nhà văn hóa, khu thể thao các thôn......................................38
Bảng 3.9: Dự kiến vốn đầu tư cho xây dựng bưu điện..................................................40

Bảng 3.10: Dự kiến hỗ trợ đầu tư nhà ở dân cư nông thôn...........................................40
Bảng 3.11: Dự kiến vốn đầu tư giáo dục và đào tạo.....................................................42
Bảng 3.12: Dự kiến chi hỗ trợ tham gia y tế xã giai đoan 2010 - 2015...........................43
Bảng 3.13: Dự kiến chi hỗ đời sống văn hoá xã giai đoan 2010 - 2015..........................44
Bảng 3.14: Dự kiến chi hỗ trợ bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn...................45
Bảng 3.15: Đánh giá quy hoạch và thực hiện................................................................62


DANH MỤC
vi HÌNH

Hình 1: Ủy Ban Nhân Dân xã Đồng Tâm........................................................................46
Hình 2: Làng văn hóa Đồng Nội, xã Đồng Tâm..............................................................46
Hình 3: tuyến đường nông thôn mới............................................................................47
Hình 4: Trường THCS xã Đồng Tâm...............................................................................47
Hình 5: Trường tiểu học xã Đồng Tâm...........................................................................48
Hình 6: Trạm y tế xã Đồng Tâm.....................................................................................48


DANH MỤC
vii VIẾT TẮT

CNH-HDH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NTM

: Nông thôn mới


UBND

: Uỷ ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

CTXH

: Chính trị xã hội

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

HD-ND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế xã hội

HTX


: Hợp tác xã


MỞ 1ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ không
thể tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước, là cơ sở và lực lượng chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội bề vững, giữ
vững chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trường sinh thái.
Trong thời gian qua, việc xây dựng nông thôn mới với nhiện vụ tạo sự
chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời
song nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, hướng tới một nền nông nghiệp phát triển toàn diện,
hiện đại đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của dất nước.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Dựa vào bộ tiêu chí này
mà các Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới có thể đánh giá được mức độ đạt được
đối với từng tiêu chí, Chính vì còn một số mục tiêu chưa đạt được mà ngày
4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Qua quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa
phương, nhất là cấp cơ sở đã lung túng và bộc lộ nhiều vướng mắc trong quá trình
chỉ đạo tổ chức thực hiện. Ngày 20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 342/QĐ-TTg về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới.



Huyện Lạc Thủy có 13 xã và 2 2thị trấn. Huyện đã nghiêm túc thực hiện
chương trình nông thôn mới theo lộ trình hướng dẫn. Đánh giá thực trạng nông thôn
theo 19 tiêu chí nông thôn mới. Đồng Tâm là xã được chọn làm điểm xây dựng
nông thôn mới của tỉnh. Ngay sau khi tiếp nhận các chủ trương về xây dựng Nông
thôn mới, xã đã xây dựng Nghị quyết về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
Nhiều hình thức tuyên truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới được thực
hiện. Phong trào xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, nếp
sống, suy nghĩ của người dân trong huyện, ký thuật tiến bộ được người dân áp dụng
vào trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi làm cho đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ngày một được nâng cao, bộ mặt làng xã được thay đổi rõ rêt.
Tuy nhiên quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Lạc
Thủy đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như: xuất phát điển của
phần lớn các xã trên địa bàn huyện so với mức chung trên địa bàn toàn tỉnh còn
thấp; trình độ, năng lục của đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế; đời sống của
nhân dân còn khó khăn; công tác quy hoạch xây dựng thiếu đồng bộ, hạ tầng nông
thôn còn lạc hậu, kinh phí đầu tư còn khó khăn; vai trò và sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đồng
Tâm, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình".

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Tâm và trên
cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới
tại xã Đồng Tâm, Lạc Thủy, Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Đồng Tâm.



- Phân tích những thuận lợi và3 khó khăn trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tại xã.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng nông thôn mới tại xã.


CHƯƠNG
4
I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận.
Một số khái niệm cơ bản
- Nông thôn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi
đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan
điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị.
Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính
của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên
dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng
nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị
trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian
và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào

các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho
con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu
chính là đất đai.


- Nông thôn mới:

5

Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị
trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông
thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông
thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn
chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông
thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả
các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện
mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là
quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề

ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân
tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới


Để hướng tới mục tiêu công nghiệp
6 hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội
và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới
của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được
xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để
đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy
hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý
phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê
bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu
phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân

sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông
chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao
thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn
quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn
còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy
định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn
hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng
hơn 300 nghìn nhà ở tạm.


Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, 7đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ
phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp tác
xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu
vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề
bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia
tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số trạm
y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông
thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo
nên khối thống nhất vững mạnh.
Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường
hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa

giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú
ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế
biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng
xã văn minh, văn hóa.


Về con người: Xây dựng hình tượng
8 người nông dân tiêu biểu, gương mẫu.
Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng
giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm
bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch, triển
khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng
kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình
độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho
nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn,
giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Hỗ

trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ sinh,
cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao
thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài
nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ
năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết
giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo
dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư
vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch
thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ
xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.


Xây dựng nông thôn mới gắn với quản
9 lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa
phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây
dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc
quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong
trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của
xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành
lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn
hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
1.2. Cơ sở thực tiễn.

1.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới.
1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước.
trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông
thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển,
làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây
dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo
các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây
dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các
chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa
phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân
hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý
kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.


Nội dung thực hiện dự án nông thôn10mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển
khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ 1000
USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978.
Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn
đã được xây dựng hoàn chỉnh.

Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình
đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người
nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu
những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển
chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
1.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng
trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn
hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa
kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức
quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến
nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp... ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ
nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời
thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.


Chương trình đốm lửa: Trang bị cho 11
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa
học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương
trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học
cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản

chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ
thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được
thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó
giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông
thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại hóa.
1.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành
phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi
Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức
phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà soát quy
hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành
như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao
thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để
triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn
mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.


Trung ương đã chỉ đạo làm điểm 12
ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra
diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm
điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của

nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các
địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các
văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với
cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và nội
dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây
dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã,
thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu
cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo
vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4% xã đã phê duyệt
xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34 xã đạt 19/19 tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13
tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung ương, tính
đến cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội - Lâm Đồng; Tân Thông Hội - TP Hồ Chí
Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.
Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút kinh
nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ xây dựng đề án và phát
động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Chính
phủ với các cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực iện
nhiệm vụ xây dựng NTM trong thời gian tới.



Một số bài học kinh nghiệm xây dựng
13 nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho thấy: Dù
là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng vào việc xây
dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú. Kịp
thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công
nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình
độ tổ chức của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối với
Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp,
nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát
triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no
đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
1.2.1.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X) về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-20120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;



- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của14Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương
mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại
các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG,
15PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a, Đối tượng nghiên cứu.
- Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Tâm,
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
b, Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Đồng Tâm,
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu để đánh giá tình hình xây dựng nông
thôn mới từ năm 2010 - 2014.
c, Thời gian nghiên cứu.
- Từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Lạc Thủy.
- Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết.
- Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên nhân văn, tài nguyên khoáng
sản và tài nguyên rừng.
- Dân số, lao động và thu nhập.

- Tiềm năng của huyện.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, xây dựng nông thôn mới huyện
Lạc Thủy.
a, Tình hình triển khái công tác quy hoạch, xây dựng nông thôn mới huyện
Lạc Thủy.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
- Công tác tuyên truyền, tập huấn.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất.
b, Kết quả thực hiện quy hoạch, xây dựng nông thôn mới huyện Lạc Thủy
giai đoạn 2010 - 2014.


- Về quy hoạch.

16

- Xây dựng hạ tầng, kinh tế - xã hội.
- Kinh tế và tổ chức sản xuất.
- Văn hóa, xã hội và môi trường.
- Hệ thống chính trị và An ninh trật tự.
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã
Đồng Tâm.
- Tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Tâm.
- Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Tâm.
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.
Từ kết quả đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới tại huyện Lạc Thủy tiến hành chọn ra xã đại diện ở đây là: xã Đồng Tâm

để nghiên cứu điểm và phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới nhằm tìm hiểu những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới.
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu.
- Nguồn số liệu thứ cấp: được kế thừa, thu thập từ các phòng ban trong
huyện và trong xã, từ các công trình nghiên cứu đã được công bố.
- Số liệu sơ cấp: thực hiện điều tra, khảo sát các thông tin, tư liệu, số liệu
phục vụ xây dựng quy hoạch nông thôn mới tại các xã; Các chỉ tiêu điều tra được
xây dựng dựa trên 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, gồm 5
nhóm tiêu chí là: quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn
hóa - xã hội - môi trường, và hệ thống chính trị. Điều tra thực địa để bổ sung các số
liệu cần thiết.
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu.
Các số liệu sau khi thu thâp được xử lý và phân loại theo các chỉ tiêu nghiên
cứu. Sau đó sẽ được xử lý bằng phân mềm Excel.


×