Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam tại Ngân hàng công thương- Chi nhánh Ba Đình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.12 KB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Giáo viên hướng dẫn :

PGS. TS.

Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện :
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 490524
Hà Nội - 2011

0

Đinh Trọng Đạt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHO.....................................................................................................9
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.......................................................................9
1.1.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng...............................................................9


1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng..............................................................10
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng...........................................13
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHO....16
1.2.1. Khái niệm...........................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm của các DNVVN.................................................................18
1.2.3. Vai trị của DNVVN đối với nền kinh tế.............................................20
1.2.3.1. Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động
.................................................................................................................20
1.2.3.2. Góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người
lao động..................................................................................................21
1.2.3.3. Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa,
dịch vụ.....................................................................................................22
1.2.3.4. Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền...23
1.2.3.5. Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn............................23
1.2.3.6. Góp phần quan trọng vào q trình tích luỹ kinh tế và là cơ sở
để phát triển thành doanh nghiệp lớn....................................................23
1.2.3.7. Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng tỷ lệ nội địa
hóa của sản phẩm...................................................................................24
1.3. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHO.........................................................................................................24

1


1.3.1. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các DNVVN
..................................................................................................................... 24
1.3.2. Tính tất yếu của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN. 26
1.3.3. Một số đặc điểm của tín dụng đối với DNVVN..................................27
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng tín dụng đối với

DNVVN.......................................................................................................28
1.3.4.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại...........................28
1.3.4.2. Các nhân tố thuộc về DNVVN...................................................29
1.3.4.3. Các nhân tố khác........................................................................30
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.............................................................31
1.4.1. Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ở một số nước trên thế giới.....31
1.4.1.1. Trung Quốc.................................................................................31
1.4.1.2. Hàn Quốc....................................................................................31
1.4.1.3. Philippine....................................................................................32
1.4.1.4. Đài Loan.....................................................................................32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHO TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH.....34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NHCT BA ĐÌNH............................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................34
2.1.2. Tư cách pháp lý, cơ cấu tổ chức.........................................................36
2.1.3. Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ba Đình
những năm gần đây.....................................................................................39
2.1.3.1. Về công tác huy động vốn..........................................................39
2.1.3.2. Về công tác tín dụng..................................................................43
2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thương mại.....................................................46
2.1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh....................................................................47
2.1.3.5. Công tác phát triển thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử..............49

2


2.1.3.6. Các mặt công tác khác................................................................51

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
CHI NHÁNH BA ĐÌNH................................................................................52
2.2.1. Tóm tắt quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ba
Đình.............................................................................................................52
2.2.2. Một số đánh giá về các DNVVN có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Ba
Đình.............................................................................................................55
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tạ i Chi
nhánh Ba Đì nh.......................................................................................57
2.2.3.1. Hoạt động cho vay......................................................................57
2.2.3.2. Về Bảo lãnh................................................................................71
2.2.4. Nhận xét và đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Chi
nhánh Ba Đình.............................................................................................74
2.2.4.1. Kết quả đạt được.........................................................................74
2.2.4.2. Tồn tại và hạn chế......................................................................76
2.2.5. Đánh giá nguyên nhân của những hạn chế........................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH.......................85
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNVVN................85
3.1.1. Quan điểm và định hướng của Đảng, Chính phủ...............................85
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng DNVVN của Chi nhánh Ba Đình. .90
3.1.3. Tiềm lực mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
Chi nhánh Ba Đình......................................................................................92
3.2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH BA ĐÌNH...................................93
3.2.1. Cải tiến quy trình, đơn giản hố thủ tục cho vay đối với các DNVVN
..................................................................................................................... 93
3.2.2. Cơ cấu lại toàn bộ khách hàng DNVVN hiện có, lựa chọn khách hàng
tốt để mở rộng tín dụng................................................................................93
3.2.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh đồng thời với việc nghiên cứu đặc thù
kinh tế địa phương để phát triển sản phẩm phù hợp..................................95


3


3.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ................................96
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................97
3.2.6. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và đức nghề nghiệp của lãnh
đạo phòng khách hàng.................................................................................98
3.2.7. Thẩm định và quản lý chặt chẽ hồ sơ vay vốn....................................99
3.2.8. Thực hiện tốt công tác bảo đảm tiền vay..........................................101
3.2.9. Chú trọng công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng
................................................................................................................... 102
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................104
3.3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam........................................................104
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và NHNN VN...........................................104
3.3.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp.......................................................108
KẾT LUẬN.......................................................................................................111

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ba Đình............................40
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Ba Đình......................................44
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Ba Đình...................................51
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay DNVVN tại Chi nhánh Ba Đình.............................58
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng DNVVN theo loại tiền..........................................60
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng DNVVN theo thời hạn cho vay............................62
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng DNVVN theo ngành.............................................64
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng DNVVN theo Tài sản đảm bảo............................67
Bảng 2.9: Chất lượng tín dụng đối với DNVVN.............................................68

Bảng 2.10: Tình hình bảo lãnh đối với DNVVN tại Chi nhánh Ba Đình......72
Biểu đồ 2.1: Quy mô cho vay DNVVN.............................................................60
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNVVN theo loại tiền..........................61
Biêu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu tín dụng DNVVN theo thời hạn cho vay...........63
Biêu đồ 2.4: Biểu đồ chất lượng tín dụng DNVVN.........................................70
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức Chi nhánh Ba Đình.................................................37

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đại diện cho khoảng 90% các
doanh nghiệp trong hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam
và đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia
thông qua tạo việc làm, đầu tư và xuất khẩu.
Ở nước ta, khối DNVVN đã đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, các
DNVVN nói chung đã có sự tăng trưởng khá mạnh cả về chất và lượng,
đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển
của các DNVVN đồng thời cũng làm bộc lộ nhiều hạn chế cố hữu như:
thiết bị kỹ thuật lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ, chí phí sản xuất cao…mà một
trong những nguyên nhân quan trọng của những hạn chế đó đồng thời cũng
là khó khăn mà các DNVVN đang gặp phải đó là khó tiếp cận được nguồn
vốn ngân hàng.
Cho vay DNVVN là một định hướng lớn của Ngân hàng TMCP cổ
phần Công thương Việt Nam ( NHCT). Là một trong những chi nhánh lớn
của NHCT, Chi nhánh Ba Đình thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân
hàng thương mại theo các chính sách đầu tư phát triển của NHCT, kinh

doanh tiền tệ gắn với định hướng phát triển kinh tế đất nước từng thời kỳ.
Chi nhánh Ba Đình nằm trên địa bàn quận Ba Đình- Trung tâm Thủ đô Hà
Nội và cũng là nơi tập trung một lượng lớn các DNVVN, hứa hẹn là một
khu vực khách hàng đầy tiềm năng. Do vậy, Chi nhánh Ba Đình đã định
hướng phát triển cho vay đối với các DNVVN. Tuy nhiên, việc nâng cao
chất lượng tín dụng đối với loại khách hàng này chưa thực sự đạt hiệu quả .

6


Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNVVN tại Chi nhánh Ba Đình thực sự là vấn đề cần
thiết hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng,
DNVVN và hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNVVN;
Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các DNVVN của Chi
nhánh Ba Đình;
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN;
Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Ba Đình qua các năm 2007, 2008,
2009, 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã nghiên cứu từ các quan điểm, lý luận và thực tiễn của các
DNVVN trong nền kinh tế thị trường, từ đó đánh giá thực trạng và tìm biện
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh Ba Đình.

Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị đối với cán bộ tín dụng
của Chi nhánh Ba Đình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
hệ thống các phương pháp điều tra phân tích, hệ thống hố, tổng hợp, so
sánh, phương pháp thống kê .

7


6. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng, sơ đồ, mục lục, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng ngân
hàng đối với DNVVN;
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN
tại NHCT- Chi nhánh Ba Đình;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại NHCT- Chi nhánh Ba Đình.

8


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHO
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động trong đó ngân hàng cấp
tín dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh và các hình

thức cấp tín dụng khác. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng lại thường được nói
đến như nghiệp vụ cho vay của NHTM, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
1.1.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Tín dụng ngân hàng được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới
hình thức tiền tệ, nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng sử dụng cho vay
hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân
hàng huy động được;
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay là các nhà doanh
nghiệp, các cá nhân, người cho vay là các ngân hàng;
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp;
- Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn
với hoạt động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dung. Vì vậy q
trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hoàn toàn phù
hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố.

9


1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo một số tiêu thức phổ biến sau:
 Phân loại theo nghiệp vụ
-

Nghiệp vụ cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho

khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
Khách hàng vay vốn phải tuân thủ nguyên tắc là sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi đúng thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện vay vốn do từng NHTM đưa
ra nhằm kiểm soát mức độ an toàn vốn vay. Điều kiện vay vốn về cơ bản
dựa trên các điều kiện chính là tư cách khách hàng phải tốt, có uy tín trong
quan hệ vay vốn, có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự; có khả năng tài chính về vốn và tài sản đảm bảo khả năng trả nợ
theo cam kết; có phương án, dự án về sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống khả thi, đảm bảo nguồn thu để trả nợ ngân hàng; có tài sản đảm bảo
hợp pháp đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ. Các NHTM cũng có thể đưa ra các
điều kiện vay vốn khác để áp dụng cho từng sản phẩm cho vay khác nhau
cũng như những nhóm khách hàng có tính chất khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu chiến lược của mình. Ví dụ điều kiện về bảo đảm tiền vay thì ngân
hàng có thể áp dụng điều kiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản là cầm cố,
thế chấp tài sản hay bảo lãnh của bên thứ ba, nhưng ngân hàng cũng có thể
cho vay khơng có bảo đảm đối với những khách hàng tốt trong từng trường
hợp cụ thể.
Việc xác định thời hạn cho vay khác nhau thường phụ thuộc vào các
yếu tố như nguồn trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân

10


hàng. Thời hạn cho vay khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau, thời hạn
vay vốn càng dài thì rủi ro càng lớn, để bù đắp rủi ro thời hạn, các NHTM
thường xác định lãi suất cho vay cao hơn đối với các khoản vay có thời hạn

dài hơn và ngược lại.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, các NHTM đưa ra
nhiều sản phẩm vay vốn khác nhau nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách
hàng và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Các NHTM đưa ra các sản phẩm
cho vay đa dạng giúp cho khách hàng có cơ hội lựa chọn tốt nhất, khuyến
khích được nhu cầu vay vốn của khách hàng như cho vay trả góp, cho vay
mua nhà, cho vay mua ơ tô, cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư cho các dự án …
- Bảo lãnh ngân hàng
Là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng thay mặt cho
khách hàng của mình cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng cịn được gọi là
tín dụng chữ ký.
Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản
phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo
lãnh, các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh có thể cam kết bảo
lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ.
Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, NHTM thường quy định chi tiết về
các vấn đề liên quan tới nghiệp vụ bảo lãnh như: Điều kiện bảo lãnh, hồ sơ
đề nghị bảo lãnh, hợp đồng cấp bảo lãnh, hình thức và nội dung bảo lãnh,
đồng bảo lãnh, bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham

11


gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm liên đới, thẩm quyền ký phát hành

cam kết bảo lãnh, bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với TCTD bảo
lãnh, phí bảo lãnh, trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, miễn
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt, ngôn ngữ sử
dụng, áp dụng các điều ước và tập quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh
khi có bên nước ngoài tham gia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, chế độ kiểm tra, giám sát đối với hoạt động bảo lãnh…
- Tín dụng chứng từ (Documentary letter of credit - L/C):
Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thay mặt khách hàng
của mình cam kết với người thụ hưởng về việc thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C nếu người thụ hưởng xuất
trình chứng từ thanh tốn phù hợp với các điều khoản, điều kiện được quy
định trong L/C. Thư tín dụng được sử dụng phổ biến như là một phương
thức thanh toán, nhất là trong thanh tốn Quốc tế. Để có cơ sở cam kết với
người thụ hưởng L/C thì ngân hàng phải đảm bảo nguồn vốn thanh toán từ
người đề nghị mở L/C hoặc ngân hàng cấp tín dụng cho người đề nghị mở
L/C đó.
- Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là một công cụ thương mại xác nhận cho người thụ
hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với người phải trả. Trên thương
phiếu xác định rõ số tiền và thời gian đến hạn phải thanh tốn. Ngày nay nó
đang trở thành một cơng cụ phổ biến, mang tính thống nhất cao.
Cá nhân hay tổ chức được thụ hưởng thương phiếu có thể giữ đến
ngày đáo hạn hoặc trong hạn mang đến các NHTM xin chiết khấu để lấy
được một số tiền nhỏ hơn số tiền ghi trên thương phiếu. Các NHTM nhận
chiết khấu có thể đem thương phiếu này đến NHNN xin chiết khấu lại (tái
chiết khấu) với chi phí hợp lý.

12



Đây là một nghiệp vụ khá đơn giản của NHTM, khơng phát sinh
nhiều chi phí khi thực hiện và có độ an toàn cao. Thương phiếu có thời hạn
ngắn và độ an toàn cao nên cũng có tính thanh khoản cao từ đó làm tăng
khả năng luân chuyển vốn của chủ sở hữu thương phiếu cũng như các
NHTM.
- Ngoài ra cịn các hình thức tín dụng khác như: cho th tài chính…
 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn dưới 01
năm. Thơng thường, những khoản vốn này tài trợ cho những nhu cầu vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời hay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 01 năm đến 05
năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định;
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 05 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là đầu tư nhằm vào các Dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản cầm
cố, thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo
cho khoản vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng
tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lượng tín
dụng, người ta thường quan tâm đến một số chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ quá hạn,

13



tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để
đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta quan tâm đến: cơ cấu
dư nợ vay ngắn- trung và dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của
tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay đối với các ngành, lĩnh vực rủi ro cao tại
thời điểm đó như: bất động sản, chứng khốn, kinh doanh nơng thuỷ sản…
Tại Việt Nam, NHNN VN đã đưa chất lượng tín dụng vào làm một
chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp hạng các
TCTD. Chất lượng tín dụng của NHTM được phản ánh thông qua các chỉ
tiêu sau:
 Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / tổng dư nợ) x 100%
 Tỷ lệ nợ nhóm 2 = (Dư nợ của các khoản nợ nhóm 2/ tổng dư nợ)
x100%
 Tỷ lệ nợ xấu = (Dư nợ của các khoản nợ nhóm 3 trở lên / tổng dư
nợ) x 100%
 Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm = (Dư nợ cho vay có bảo đảm /
tổng dư nợ) x 100%
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN VN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007, các TCTD phân loại nợ thành 05 nhóm như sau:
 Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;

14



- Các khoản nợ quá hạn nhưng đã trả nợ gốc và lãi quá hạn và nợ
gốc và lãi của các kỳ hạn tiếp theo (tối thiểu 06 tháng đối với khoản vay
trung dài hạn và 03 tháng đối với nợ ngắn hạn) kể từ ngày bắt đầu trả nợ
gốc và lãi bị quá hạn.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo Hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.


15


Nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm sốt rủi ro cũng như để bù
đắp tổn thất đối với những khoản nợ của tổ chức tín dụng, tương ứng với
mỗi nhóm nợ nêu trên, NHNN quy định một tỷ lệ trích lập dự phịng lần lượt
là 0%, 5%, 20%, 50%, 100% ( có tính đến tỷ lệ khấu trừ tài sản đảm bảo).
Như vậy, việc duy trì một tỷ lệ tối đa nợ nhóm 1 ln là mục tiêu đặt
ra đối với các NHTM nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHO
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chung về loại hình
DNVVN mà tuỳ thuộc đặc điểm của từng Quốc gia, từng giai đoạn phát
triển kinh tế mà đưa ra những quy định về DNVVN. Khi định nghĩa về
DNVVN, các nước thường căn cứ vào quy mô về vốn của doanh nghiệp, số
lao động thường xuyên tại doanh nghiệp, tổng doanh thu, tổng tài sản…
của doanh nghiệp. Chung quy lại mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay
có cách kết hợp các tiêu thức trên khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về
DNVVN.
Trên thế giới, không chỉ tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp
khác nhau mà ngay cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Có
nước phân ra bốn loại doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước phân loại doanh
nghiệp thành: Doanh nghiệp siêu nhỏ (thường là kinh tế hộ gia đình),
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp
cực lớn. Có nước (như Mỹ), chỉ những DNVVN độc lập thì mới là
DNVVN, nhưng cũng có nước tính cả DNVVN là thành viên của các cơng
ty lớn cũng là DNVVN.
Nhìn chung trên thế giới, hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến để

phân loại doanh nghiệp là số lao động sử dụng và số vốn. Trong hai tiêu

16


chuẩn ấy, khá nhiều nước coi tiêu chuẩn về số lao động sử dụng là quan
trọng hơn. Theo Liên minh Châu Âu, DNVVN là doanh nghiệp có số lượng
cơng nhân không vượt quá 250. Tại Úc, DNVVN là doanh nghiệp có số
lượng cơng nhân tối đa khơng vượt q 300, cịn tại Mỹ là khơng q 1000.
Trong cùng một khu vực, khái niệm DNVVN cũng có sự khác nhau. Tại
Nam Phi, DNVVN là doanh nghiệp có từ 1đến 500 cơng nhân. Tại Chilê và
Colombia con số này là 11 đến 200. Trong khi đó tại Mexico thì một doanh
nghiệp có 500 công nhân vẫn được coi là DNVVN.
Riêng ở Việt Nam hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế
của đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vần đề hỗ trợ phát triển đối
với các DNVVN, ngày 30/06/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ- CP ( thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ngày
23/11/2001) về “ Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Theo đó,
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công

nghiệp và xây
dựng
III. Thương
mại và dịch vụ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

10 người
trở xuống


20 tỷ đồng
trở xuống

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến

từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50

17


Doanh nghiệp vừa

Số lao động
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến


50 người

tỷ đồng

100 người

So với Nghị định 90/2001/NĐ-CP, khái niệm về DNVVN đã được cụ
thể hoá hơn rất nhiều. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn và đỡ “thiệt
thòi” hơn cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Thương mại, dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của các DNVVN
DNVVN có những đặc điểm khá đặc thù so với các loại hình doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Chúng ta có thể nhận ra những đặc điểm nổi
bật của các DNVVN mang lại cho các doanh nghiệp này những ưu thế
cũng như những hạn chế như sau:
 Ưu thế
- Thứ nhất, DNVVN dễ dàng khởi sự và linh hoạt, năng động nhạy
bén, dễ thích ứng với thị trường

DNVVN chỉ cần có một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp là đã
có thể khởi sự kinh doanh được. Với vịng quay sản phẩm nhanh, quy mô
nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ các doanh nghiệp có thể chuyển đổi hướng
sản xuất kinh doanh, và phản ứng nhanh nhạy trước thị trường khi có
những biến đổi bất lợi cho doanh nghiệp. DNVVN thường có mối liên hệ
trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ, có thể nắm bắt được cả những
yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương. Vì vậy DNVVN vó thể
khai thác hết sức mạnh và khả năng của mình đạt hiệu quả kinh tế cao
- Thứ hai, DNVVN dễ quản lý
DNVVN có quy mơ vừa và nhỏ, với số lượng vốn, lao động không
nhiều, việc tổ chức tương đối gọn nhẹ và khơng có q nhiều khâu trung
gian nên việc quản lý tài chính cũng như quản lý nhân sự được thực hiện dễ
dàng hơn.
- Thứ ba, chi phí cố định thấp, linh hoạt trong việc sử dụng và thay
đổi công nghệ
DNVVN chỉ cần đầu tư nhỏ về tài sản cố định, có thể sử dụng máy

18


móc thiết bị trong nước, dễ dàng thay đổi cơng nghệ đổi mới trang thiết bị
kỹ thuật mà không tốn kém nhiều chi phí, có thể kết hợp cả cơng nghệ
truyền thống và công nghệ hiện đại, sản xuất chất lượng cao trong điều kiện
sản xuất không thuận lợi. DNVVN có lợi thế hơn doanh nghiệp lớn khi mà
việc thay đổi theo kịp công nghệ mới sẽ đồng nghĩa với việc thay đổi đồng
loạt hoặc toàn bộ một số lượng lớn các trang thiết bị máy móc với số vốn
đầu tư khơng nhỏ.
- Thứ tư, DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước
Do việc sản xuất của doanh nghiệp lớn thường cần trữ lượng nguyên
vật liệu lớn nên nhiều khi việc sử dụng nguyên liếu sẵn có tại các địa

phương thường gặp khó khăn do lượng dự trữ thấp khơng đảm bảo cho sản
xuất. Trong khi đó DNVVN có thể tận dụng được những lợi thế này.
- Cuối cùng, DNVVN cịn có những ưu thế như: Dễ phát huy bản
chất hợp tác, đa dạng về lĩnh vực hoạt động, có mặt ở khắp các vùng lãnh
thổ…
 Hạn chế của DNVVN
- Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế
Quy mơ vốn nhỏ là một đặc điểm mang tính chất hai mặt. Nó vừa
mang lại ưu thế như đã nêu trên cho các DNVVN, nhưng đồng thời cũng
đem lại không ít khó khăn cho họ. Khả năng tài chính là vấn đề quan ngại
của ngân hàng khi quyết định cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này,
vì vốn chủ sở hữu nhỏ và thường không đảm bảo về tài sản thế chấp và các
điều kiện khác cũng như báo cáo tài chính thường khơng rõ ràng, minh
bạch. Do vậy, các DNVVN khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng
chính thức của ngân hàng cũng như của các tổ chức tài chính khác… Chính
vì thế phần lớn các doanh nghiệp thường ở trong tình trạng thiếu vốn, dẫn
đến có thể bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh.

19


- Môi trường kinh doanh không thuận lợi, thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhỏ và bấp bênh
Do có những hạn chế về vốn nên khả năng quảng bá và tiếp cận thị
trường trong nước cũng như nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn. Vốn ít,
cơng nghệ kém cũng đồng nghĩa với việc chất lượng về sản phẩm, dịch vụ
không đảm bảo và khó cạnh tranh với những sản phẩm của các doanh
nghiệp lớn cùng ngành.
- Thiếu thông tin
Cập nhật thông tin, phân tích và đánh giá thị trường là một trong

những yếu tố rất quan trọng trong quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, hầu hết
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không quan tâm đến vấn đề này. Do
không nắm bắt kịp thời tình hình về thị trường đầu vào, đầu ra cũng như
các quy định pháp luật liên quan nên các doanh nghiệp này thường dễ mất
tính chủ động.
- Trình độ quản lý và đội ngũ lao động cịn nhiều hạn chế
Do phần lớn các DNVVN có khơng gian hoạt động tương đối nhỏ và
kĩ năng sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình vì
vậy trình độ quản lý và khả năng lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức và triển
khai sản xuất kinh doanh cịn mang tính tự phát.
Qua những đặc điểm của DNVVN, Chúng ta có thể thấy được vì sao
hầu hết các nước đều có những chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển DNVVN.
Một trong những chính sách hỗ trợ của các nước nói chung và của Việt
Nam nói riêng đối với các doanh nghiệp này là chính sách trợ giúp tài
chính.
1.2.3. Vai trị của DNVVN đối với nền kinh tế
Ở mỗi quốc gia, vai trò của DNVVN được thể hiện khác nhau,
nhưng nhìn chung DNVVN thường có những vai trị chủ yếu sau:

20


1.2.3.1. Góp phần quan trọng tạo cơng ăn việc làm cho người lao động
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNVVN có vị trí đặc biệt
quan trọng. Lịch sử phát triển kinh tế của các nước công nghiệp phát triển
hay của các nước đang phát triển và cụ thể là thời kỳ đầu đổi mới của Việt
Nam đã cho thấy, khi nền kinh tế suy thoái - sau khủng hoảng hoặc chiến
tranh, các doanh nghiệp lớn thường phải giảm lao động để giảm chi phí.
Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, uyển chuyển, dễ thích ứng với những
thay đổi của thị trường nên các DNVVN vẫn duy trì được hoạt động và

phát triển thêm lên. Vì vậy, các DNVVN không những không giảm bớt số
lao động hiện có mà cịn có khả năng hấp thụ thêm số lao động dôi dư
trong xã hội.
Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong doanh
nghiệp, việc phát triển DNVVN cịn có tác động gián tiếp tạo ra những lao
động ngoài doanh nghiệp (có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp)
như: hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ
phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNVVN là:
Thứ nhất, ở hầu hết các quốc gia, DNVVN có số lượng lớn, thường
chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp;
Thứ hai, trong khi các doanh nghiệp lớn thường chỉ tập trung ở đồng
bằng, đặc biệt là ở những khu đô thị, thì các DNVVN phân bố rộng rãi từ
thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng lên miền núi, giải quyết nhu cầu việc
làm ở các địa phương và góp phần cân đối lao động;
Thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNVVN có thể giúp giải quyết nhanh
chóng số lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Ngoài ra, sự đa dạng về
ngành nghề và sự phân bố rộng khắp của các DNVVN cho phép người lao
động lựa chọn được công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ.
1.2.3.2. Góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao

21


động
Về mặt xã hội, DNVVN góp phần tích cực cho quá trình tái phân
phối thu nhập và bình đẳng xã hội; do vừa thúc đẩy tăng tầng lớp trung lưu,
vừa làm giảm tỷ lệ người nghèo trong xã hội. Sự phát triển của các
DNVVN không những giải quyết được việc làm, tạo ra thu nhập cho người
lao động mà còn có tác động làm tăng thu nhập của cơng nhân do tỷ lệ thất

nghiệp thấp. Điều này có thể được lý giải bằng quan hệ cung- cầu và giá cả
trên thị trường lao động.
1.2.3.3. Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa,
dịch vụ
Về tiền vốn: Đối với các nước phát triển vấn đề vốn có thể khơng
khó khăn lắm, nhưng đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì
việc tận dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Chính các
DNVVN đã cho phép làm được điều này, vì loại hình DNVVN mang tính
tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng
nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào với quy
mô tuỳ ý.
Về lao động: đối với các doanh nghiệp lớn thường có nhu cầu về lao
động với những trình độ nhất định, giới hạn trong những lĩnh vực sản xuất
nhất định. Trong khi đó, các DNVVN do nhu cầu đa dạng nên có thể sử
dụng lao động ở đủ mọi lứa tuổi, mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao
đến lao động có trình độ thấp hay cả những lao động chưa hề qua đào tạo,
và thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương. Vì vậy, có thể nói chính các
DNVVN cũng là một nơi đào tạo người lao động ít tốn kém chi phí nhất.
Về mặt kỹ thuật: DNVVN lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng
về vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các
DNVVN rất đa dạng, phong phú: từ thủ cơng đến cơ khí hóa, tự động hóa;

22


từ truyền thống đến tiên tiến, hiện đại. Mỗi trình độ kỹ thuật có những ưu
và nhược điểm riêng, và khơng phải cứ tự động hóa hay hiện đại hóa là tối
ưu mà ngược lại. Việc tận dụng mọi kỹ thuật hiện có là cần thiết, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển.

- Về nguyên vật liệu: các DNVVN có thể vươn tới được những
vùng nguyên liệu dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh
nghiệp lớn không thể bao phủ hết được. Bên cạnh đó, việc tận dụng các
nguyên vật liệu còn hữu dụng cho sản xuất là “sở trường” của các
DNVVN…
1.2.3.4. Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền
Với số lượng ít và quy mô lớn của các doanh nghiệp lớn, rất dễ dẫn
đến tình trạng độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của
các DNVVN cho phép phá vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh
tranh cho nền kinh tế. Ngoài ra, các DNVVN không ỷ lại vào sự trợ giúp
của nhà nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh
tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển.
1.2.3.5. Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ
tinh là các DNVVN, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu
ra, hay cũng có thể với tư cách là người gia công một vài công đoạn sản
phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các
DNVVN rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của các doanh nghiệp lớn.
1.2.3.6. Góp phần quan trọng vào q trình tích luỹ kinh tế và là cơ sở
để phát triển thành doanh nghiệp lớn
Do lợi nhuận của vốn đầu tư tại các DNVVN thường là số dương
nên các DNVVN có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản

23


xuất. Chính vì vậy, q trình phát triển DNVVN cũng là q trình tích tụ
vốn, tìm kiếm mở rộng thị trường, hoặc sự liên kết, hợp tác kinh doanh…
Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mơ hình DNVVN

tạo khả năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề phát triển trở
thành doanh nghiệp lớn.
1.2.3.7. Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng tỷ lệ nội địa
hóa của sản phẩm
Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNVVN tham gia
sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay
thế hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể khơng cao, nhưng chắc
chắc là giá sẽ rẻ hơn hàng nhập khẩu. Đặc biệt,việc phát triển DNVVN tạo
khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa
phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, là một trong
những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
Từ những vai trò quan trọng trên của DNVVN cho thấy sự cần thiết
tất yếu phải phát triển loại hình doanh nghiệp này tại các quốc gia. Đặc biệt
là ở Việt Nam, việc phát triển DNVVN sẽ là cơ hội để tăng trưởng kinh tế
trong điều kiện hạn hẹp về vốn và kỹ thuật hiện nay.
1.3. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHO
1.3.1. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các
DNVVN
Vốn là yếu tố quan trọng và cần quan tâm nhất khi bắt đầu thiết lập
một phương án kinh doanh đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và
đối với DNVVN nói riêng. Có rất nhiều kênh để huy động vốn. Tuy nhiên
mỗi kênh huy động lại có những hạn chế nhất định.
- Huy động từ mối quan hệ bạn bè, người thân: Kênh huy động này
thường khơng có tính ổn định, số lượng vốn huy động được nhỏ, không đáp

24



×