Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho Dự án VNACCSVCIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.71 KB, 67 trang )

1

1

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


2

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỞ ĐẦU
1. Lời mở đầu
Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới,
trong những năm qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã thực
sự góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ cải cách chính sách kinh tế tại
Việt Nam. Trong đó không thể không kể đến vai trò của dự án
VINACCS/VCIS do Nhật Bản tài trợ. Dự án đã hỗ trợ tích cực cho Hải quản


Việt Nam trong chiến lược ưu tiên phát triển và hiện đại hóa hải quan Việt
Nam theo cơ chế Hải quan một cửa. Đối với dự án VNACCS/VCIS, Nhật Bản
đã cung cấp trên 31 triệu USD giúp Việt Nam thực hiện thành công hệ thống
Hải quan điện tử VNACCS/VCIS.
Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho
dự án VNACCS/VCIS thời gian qua đã thực sự phát huy hiệu quả một cách
tốt nhất trong hỗ trợ hiện đại hóa Hải quan Việt Nam được chưa? Tiến độ giải
ngân và quản lý nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS có đạt hiệu quả như cam
kết của Việt Nam với Nhật Bản hay không? Các yếu tố về môi trường liên
quan đến dự án VNACCS/VCIS đã được đánh giá một cách đầy đủ hay chưa?
Để góp phần nghiên cứu và làm rõ những vấn đề trên, từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn Dự án
VNACCS/VCIS, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn tài trợ của
Nhật Bản cho Dự án VNACCS/VCIS ” làm đề tài luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về quản lý và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


3

3

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn tài trợ của

Nhật Bản cho dự án VNACCS/VCIS
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật
Bản cho dự án VNACCS/VCIS trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động
quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho VNACCS/VCIS
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý
Dự án VNACCS/VCIS, trong đó chủ yếu tập trung ở nội dung quản lý cấu
phần tín dụng còn việc quản lý cấu phần năng lực thể chế chỉ được khái quát
để minh họa cho hoạt động chung. Số liệu phục vụ cho công việc nghiên cứu
được thống kê, tổng hợp và phân tích từ các bản báo cáo kết quả của Vụ Hợp
tác quốc tế, các báo cáo và tạp chí những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết Luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp duy vật lịch sử;
Phương pháp phân tích và mô tả; Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh…
Toàn bộ các phương pháp trên được luận văn sử dụng một cách linh hoạt có
thể là kết hợp, có thể là riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hóa lý luận về vốn ODA và sử dụng vốn ODA, khẳng định
vai trò của Dự án VNACCS/VCIS đối sự phát triển Hải quan Việt Nam.
- Phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong việc quản
lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho Dự án VNACCS/VCIS.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật
Bản cho Dự án VNACCS/VCIS.
6. Kết cấu luận văn

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04



4

4

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1:

Tổng quan về ODA và quản lý dự án ODA

Chương 2:

Thực trạng quản lý nguồn vốn tài trợ của Nhật Bản cho

dự án VNACCS/VCIS.
Chương 3:

Giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài trợ của Nhật

Bản cho Dự án VNACCS/VCIS trong thời gian tới.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04



5

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA
1.1. Tổng quan về nguồn vỗn hỗ trợ chính thức (ODA)
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA là tên viết tắt 3 chữ cái đầu của tiếng Anh: “Official Development
Asisstance” có nghĩa là “Hỗ trợ phát triển chính thức”.
Theo quy định tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09
tháng 11 năm 2006 về Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức, đưa ra khái niệm về ODA như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức trong Quy chế này được hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.”
Khái niệm về ODA đề cập các vấn đề cơ bản sau: (i) mối quan hệ hợp
tác phát triển mang tính “Hỗ trợ” giữa quốc gia này với quốc gia khác nhằm
thúc đẩy (ii)“Phát triển” kinh tế xã hội thông qua con đường (iii) “Chính
thức” giữa cấp Nhà nước hoặc Chính phủ với cấp Chính phủ, các tổ chức tài
trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ và (iv) mối
quan hệ “Hỗ trợ phát triển chính thức” này hình thành và phát triển dựa trên
nền tảng của một phần cho không (phần không hoàn lại hay còn gọi là thành
tố hỗ trợ) kết tinh trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà nước này cam kết
dành cho các nước khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội

đã định với giá trị ít nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.
1.1.2. Tính hai mặt của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Để có chiến lược đúng đắn trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA, vấn
đề xem xét tính hai mặt của nguồn vốn ODA là hết sức cần thiết, không

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


6

6

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
những đối với các nhà hoạch định chính sách, mà còn đối với những người sử
dụng lại nguồn vốn này. Chỉ có như vậy, quá trình quản lý nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức mới đạt được các yêu cầu đề ra đó là: giải ngân nhanh
nguồn vốn ODA, tăng thành tố hỗ trợ, sử dụng vốn có hiệu quả và không
ngừng nâng cao năng lực trả nợ quốc gia. Tính hai mặt được thể hiện cụ thể
qua cả ưu điểm và nhược điểm nêu dưới đây:
1.1.2.1. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển
Các khoản vay ODA thường có thời hạn vay dài bình quân từ 30-40
năm, bên cạnh đó là thời gian ân hạn cao bình quân từ 8 - 10 năm, không phải
trả lãi mà chỉ trả một khoản phí cam kết và phí dịch vụ mà cả hai khoản phí
này cộng lại chỉ dao động trong khoảng từ 0.75%/năm đến tối đa là 2%/năm.
Nhờ các ưu điểm này mà các khoản vay ODA thường có yếu tố cho không từ
25% đến 100% cấu thành ngay trong chính khoản vay đó. Chính những đặc

điểm hết sức ưu đãi đó mà nó trở thành nguồn vốn quan trọng ổn định và dài
hạn, bổ sung cho lĩnh vực đầu tư và phát triển ở các nước đang phát triển. Đặc
biệt đối với các nước đang phát triển khi mà hệ thống ngân hàng thương mại
hoạt động còn nhiều yếu kém, chưa đủ năng lực để huy động một khối lượng
lớn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh
tế xã hội; trái phiếu Chính phủ chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư trên thị
trường vốn quốc tế và sự yếu kém của thị trường chứng khoán trong việc huy
động nguồn lực cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn ODA trở thành nguồn vốn
bổ sung quan trọng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và xã hội của các quốc
gia đang phát triển.
- Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Khi hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội được cải thiện mạnh mẽ thì
ODA lại tiếp tục đóng vai trò như một “nam châm” hút vốn đầu tư của tư
SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


7

7

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
nhân đổ vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh tại nước đó. Điều đó có nghĩa là
đối với những nước đã cam kết cải cách chính sách kinh tế theo hướng mở
cửa thông qua việc tiếp nhận các chương trình/dự án ODA thì cuộc cải cách
đó sẽ góp phần củng cố niềm tin và thúc đẩy cho khu vực tư nhân đầu tư
(FDI) vào nước đó.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải

cách chính sách kinh tế
Trong mỗi khoản vay ODA, các nhà tài trợ đều yêu cầu các nước tiếp
nhận viện trợ phải dành một phần tiền của khoản vay để tiến hành các hoạt
động về tăng cường năng lực thể chế và cải cách chính sách kinh tế. Mục đích
của việc làm này là tạo điều kiện cho việc chuyển giao nguồn vốn và công
nghệ từ các nước phát triển tới các nước đang phát triển một cách dễ dàng
hơn thông qua các hình thức đào tạo, thực nghiệm và ứng dụng các công nghệ
mới, tuyển chọn tư vấn quốc tế... Thông qua các hoạt động này sẽ giúp các
nước tiếp nhận ODA nâng cao được khả năng hoạch định chiến lược, chính
sách chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế để phân bổ tốt hơn, hiệu quả
hơn các nguồn vốn nước ngoài nói chung và ODA nói riêng.
- Nguồn vốn ODA là một trong những nguồn bổ sung ngoại tệ quan
trọng cho các quốc gia đang phát triển và bù đắp thiếu hụt trong cán cân
thanh toán
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các
nước đang phát triển có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ, trong khi đó nguồn ngoại
tệ trong nước luôn thiếu hụt do hệ thống tài chính yếu kém, các công cụ huy
động ngoại tệ của Chính phủ chưa phát triển. Vì vậy, nguồn vốn ODA là một
trong những nguồn ngoại tệ quan trọng góp phần bù đắp những thiếu hụt này.
Bên cạnh đó, các loại hàng hóa và thiết bị hiện đại, dịch vụ và công nghệ
tiên tiến sẽ được nhập khẩu vào các quốc gia đang phát triển để phục vụ cho

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


8

8


Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển các cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội trọng điểm của quốc gia.
- Nguồn vốn ODA góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu cần thiết của
Chính phủ mà không gây lạm phát
Nhu cầu chi tiêu của Chính phủ bị giới hạn bởi khả năng thu của ngân
sách, đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển. Để bù đắp phần thiếu
hụt, Chính phủ phải phát hành thêm tiền để chi tiêu. Song vì lượng tiền phát
hành vào lưu thông không dựa trên cơ sở tăng tương ứng của khối lượng hàng
hóa và dịch vụ nên dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, gây ra hiện tượng lạm
phát. Chính phủ càng phát hành nhiều tiền vào lưu thông thì tốc độ lạm phát
càng cao, hậu quả sẽ dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Đây được coi là hiện tượng
vi phạm quy luật lưu thông tiền tệ. Trong trường hợp này, nếu có nguồn tài trợ
quốc tế từ bên ngoài đổ vào để bù đắp cho phần thiếu hụt của Chính phủ thì
nhu cầu chi tiêu cần thiết của Chính phủ sẽ được thỏa mãn mà không phải
phát hành thêm tiền, hạn chế được tình trạng lạm phát.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là cầu nối giao lưu văn hóa,
chính trị và con người giữa các nước tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ
Thông qua nguồn vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập
và mở rộng được các mối quan hệ hợp tác phát triển đa phương và song
phương với các nước tài trợ. Ngoài việc khai thác thế mạnh về vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý... gắn kết trong các chương trình/dự án ODA mà
các nước tài trợ dành cho nước tiếp nhận viện trợ, hoạt động chuyển giao
nguồn vốn ODA còn tạo nên cầu nối giao lưu văn hóa và con người giữa nước
tài trợ và nước nhận viện trợ thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn,
hội thảo, tham quan khảo sát, nghiên cứu... Hơn nữa, việc các nhà tài trợ cam
kết dành một phần vốn ODA hàng năm cho các nước đang phát triển cũng
chính là “bức thông điệp” quan trọng về sự đồng tình ủng hộ đối với chủ


SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


9

9

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
trương, đường lối và chính sách phát triển kinh tế xã hội mà các nước đang
phát triển khởi xướng thực hiện.
1.1.2.2. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Trong một số trường hợp nguồn vốn ODA thường gắn liền với yếu tố
chính trị hơn là yếu tố kinh tế
Chính vì vậy, để tránh sự ràng buộc chính trị do tiếp nhận nguồn vốn
ODA, tại Nghị định 20-CP ngày 15/03/1994, Việt Nam đã khẳng định “Chính
phủ nước CHXHCN Việt Nam hoan nghênh các Chính phủ, tổ chức nước
ngoài hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập
chủ quyền của Việt Nam”
- ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ
Xu hướng chung hiện nay của các nhà tài trợ là giảm số tiền viện trợ
không hoàn lại và tăng các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc
như nước tiếp nhận ODA phải mua hàng hóa và dịch vụ đi kèm của nước
cung cấp ODA. Đây là điểm nổi bật trong thực trạng viện trợ hiện nay của thế
giới, tuy nhiên mức độ ràng buộc của mỗi nước lại khác nhau.
- Rủi ro về tỷ giá
Hầu hết các khoản vay ODA đều được thực hiện dưới dạng ngoại tệ

mạnh rủi ro chuyển đổi như: Đôla Mỹ, Bảng Anh, Euro... trong khi đó, tốc độ
trượt giá của đồng nội tệ (ví dụ như đồng Việt Nam) luôn có xu hướng trượt
giá theo thời gian. Như vậy, thời gian vay càng kéo dài thì khoảng chênh lệch
tỷ giá giữa đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ càng cao, khoản trượt giá này
Ngân sách Nhà nước phải gánh chịu và bù đắp bằng các nguồn khác. Vì vậy,
nếu các nước tiếp nhận ODA không có chính sách quản lý nợ thận trọng thì
chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ trong tương lai khi các
khoản vay ODA đến hạn trả.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


10

10

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia
trong tương lai
Vì các khoản vay này thường được Chính phủ nước đi vay tập trung vào
việc xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Do đó, khả năng sinh lời
trong ngắn hạn của các dự án này rất thấp, thậm chí là bằng không. Nếu hạ
tầng cơ sở sau khi được đầu tư và đi vào vận hành nhưng không phát huy
được hiệu quả hoặc sử dụng không hết công suất hoặc thậm chí phải bỏ không
thì sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần tiềm ẩn trong tương lai.
1.1.3. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.3.1. ODA không hoàn lại

Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ (còn gọi
là cho không với thành tố hỗ trợ là 100%). ODA không hoàn lại hay còn gọi
là Hỗ trợ kĩ thuật (TA) là một phần không tách rời của nguồn vốn ODA nói
chung. Nguồn vốn này được dùng chủ yếu để tài trợ cho các đầu vào hay còn
gọi là “phần mềm” phục vụ phát triển, tức là hỗ trợ để phát triển nguồn nhân
lực và thể chế, chuyển giao tri thức, công nghệ cho các đầu vào mang tính kĩ
thuật cao khác mà cơ quan quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA không có khả
năng tự thực hiện.
1.1.3.2. ODA cho vay ưu đãi
Là các khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
1.1.3.3. ODA hỗn hợp
Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi được
cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại
“yếu tố không hoàn lại hay thành tố hỗ trợ/cho không” phải đạt ít nhất 35%

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


11

11

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng
buộc.

1.1.4. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.4.1. Viện trợ theo chương trình
Viện trợ theo chương trình là một thuật ngữ mô tả các khoản hỗ trợ vào
các lĩnh vực như đầu tư hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách của Chính
phủ. Đi kèm với phương thức cung cấp này thường là các điều kiện liên quan
đến việc Chính phủ phải quyết định như thế nào trước việc sử dụng khoản
viện trợ đó, ngoài ra sẽ là các điều kiện liên quan đến cải cách chính sách.
Viện trợ theo chương trình gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Hỗ trợ Ngân
sách; Hỗ trợ ngân sách theo ngành và Giảm nợ.
1.1.4.2. Viện trợ theo dự án
Là những khoản viện trợ theo các mục tiêu cụ thể. Các hoạt động và chi tiêu
của dự án sẽ được chi tiết hóa và thường là không đòi hỏi phải thêm các
điều kiện liên quan đến lĩnh vực thay đổi chính sách. Một dự án phát triển là
một loạt hoạt động riêng lẻ với những mục tiêu, ngân sách và kết quả được xác
định rõ ràng cũng như cơ chế quản lý dự án hết sức cụ thể. Có ba phương thức:
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ
Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ là hình thức Chính phủ
các nước tiếp nhận viện trợ phải tự chịu trách nhiệm về quản lý dự án và tự
kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này,
vốn của Dự án được giải ngân trực tiếp vào một tài khoản của Chính phủ. Các
nhà tài trợ yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận phải hạch toán việc sử dụng
nguồn vốn này một cách minh bạch và các nhà tài trợ thường đưa ra các cách
thức sử dụng nguồn vốn cho dự án.
- Viện trợ dự án do Nhà tài trợ quản lý

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04



12

12

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Là dạng các nhà tài trợ giữ quyền kiểm soát, quản lý các hoạt động và
kinh phí của dự án. Trong trường hợp này, các nhà tài trợ thành lập đơn vị
quản lý dự án đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện dự án và quản lý vốn của
các nhà tài trợ. Vốn được giải ngân và hạch toán theo các thủ tục của các nhà
tài trợ. Các dự án này không phải là bộ phận của chương trình và Ngân sách
thường xuyên của Chính phủ, các Chính phủ thường cung cấp và cử cán bộ
làm việc cho các dự án trên cơ sở biệt phái. Cơ chế cấp vốn như vậy thường
thấy ở các dự án do các nhà tài trợ song phương tài trợ và thể hiện rõ nét của
hình thức viện trợ này là các khoản viện trợ không hoàn lại dưới dạng hỗ trợ
kĩ thuật (TA).
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Tổ chức phi chính phủ (NGOs)
Là một trong những phương thức hỗ trợ thông dụng của các nhà tài trợ.
Trong trường hợp này, các nhà tài trợ có thể viện trợ cho NGO trên cơ sở đề
xuất dự án được xác định phù hợp. Các nhà tài trợ thường kí hợp đồng với các
NGOs nêu rõ các hoạt động sẽ được thực hiện và các điều kiện sử dụng vốn
cũng như các yêu cầu về kiểm toán, kế toán.
1.2. Một số vấn đề về Dự án ODA và quản lý dự án ODA
1.2.1. Sự cần thiết của việc quản lý dự án
1.2.1.1 Từ góc độ nhà tài trợ
Để thực hiện quản lý chặt chẽ quá trình chu chuyển của nguồn vốn tài
trợ, Nhật Bản áp dụng các “Hiệp định vay” ký kết giữa Nhật Bản với Chính
phủ Việt nam. Nội dung của Hiệp định thường phản ánh đầy đủ các tôn chỉ và
mục đích của Nhật Bản cũng như các qui định về các điều khoản cho vay
như: thời hạn cho vay, đồng tiền cho vay, lãi suất, lịch trả nợ, các qui định về

giải ngân, mua sắm, đấu thầu, kế toán, kiểm toán, kiểm tra, giám sát, báo
cáo... Song song với Hiệp định vay là các văn bản qui phạm pháp luật do Nhật

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


13

13

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Bản ban hành liên quan đến từng nội dung trên và buộc nước đi vay phải tuân
thủ thực hiện.
Bên cạnh đó để thống nhất quản lý quá trình giải ngân và sử dụng vốn tại
nước đi vay, Nhật Bản còn phối hợp với nước đi vay tiến hành xây dựng và
ban hành các sổ tay quản lý và thực hiện dự án nhằm hướng dẫn chi tiết các
nội dung của dự án, qua đó giúp các cán bộ làm dự án có cơ sở tra cứu và
quản lý công việc hàng ngày.
1.2.1.2 Từ góc độ nước đi vay
Việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS là hết sức cần
thiết. Một mặt, nhằm tuân thủ các điều ước quốc tế về ODA mà Việt Nam
cam kết thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định vay đã ký kết giữa các bên, mặt
khác nhằm quản lý chặt chẽ khoản nợ nước ngoài của mình.
Hơn nữa, nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS là nguồn vay nợ nước ngoài
của Chính phủ nhằm hỗ trợ hiện đại hóa hải quan theo cơ chế “ Hải quan một
cửa quốc gia’’ theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong khu vực và quốc
tế. Do đó, để đảm bảo duy trì năng lực trả nợ của quốc gia trong từng giai

đoạn thì bản thân Chính phủ cũng phải đưa ra qui định pháp lý nhằm quản lý
chặt chẽ đối với nguồn vay nợ này, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và năng lực trả nợ của quốc gia. Các qui định này thường xây dựng
dựa trên cơ sở tham chiếu các tôn chỉ mục đích cũng như qui định hiện hành
do phía nhà tài trợ đưa ra như: các qui định về giải ngân, mua sắm hàng hóa
và dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán, giám sát, đánh giá...

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


14

14

Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.2. Nội dung quản lý dự án

Học Viện Tài Chính

1.2.2.1. Khái quát về quản lý dự án
a. Xác định dự án
Xác định dự án chính là việc xác định các ý tưởng về thiết kế dự án vay
vốn trong tương lai. Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ dự án, vì vậy nội
dung quản lý đối với giai đoạn này thường tập trung vào việc định hướng xây
dựng dự án dựa trên các qui hoạch hoặc chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
của từng địa phương hoặc của quốc gia trong từng giai đoạn 5 năm hoặc 10
năm.
b. Chuẩn bị dự án

Trên cơ sở ý tưởng thiết kế dự án, hàng năm, Việt Nam tiến hành xây
dựng danh mục các dự án khả thi dự kiến vay vốn ODA để phục vụ các mục
tiêu đầu tư và phát triển kinh tế. Danh mục các dự án do Bộ, ngành, địa
phương đề nghị lên phải được Chính phủ thông qua. Tiếp đó, các dự án sẽ
được đưa ra vận động vay vốn tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành
cho nước đi vay được tổ chức hàng năm vào tháng 12.
Vai trò quản lý của nhà nước đối với giai đoạn này chính là việc xem xét
thông qua (tiền thẩm định) danh mục các dự án có khả thi cao về mặt kĩ thuật
cũng như năng lực tài chính để đưa vào vận động vay vốn.
c. Thẩm định, phê duyệt nội dung dự án
Sau khi chuẩn bị dự án là giai đoạn thẩm định và phê duyệt nội dung dự
án. Tùy theo phạm vi, qui mô, tính chất của dự án mà Chính phủ có thể ủy
quyền cho các Bộ, ngành, địa phương tiến hành tổ chức thẩm định và trình kết
quả thẩm định để Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Nội dung quản lý đối với giai đoạn này chính là quản lý một cách toàn
diện đối với quá trình thẩm định và phê duyệt nội dung dự án, gồm: thẩm định
về mặt kĩ thuật, kinh tế, tài chính và tổ chức thực hiện của dự án. Nếu kết quả

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


15

15

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
thẩm định của nước đi vay phù hợp kết quả thẩm định của phía tài trợ dự án

sẽ được các bên phê duyệt đúng kế hoạch. Bên cạnh đó nếu kết quả thẩm định
tốt đạt chất lượng cao chính xác về mặt kĩ thuật, tài chính, kinh tế, tổ chức...
thì khi đi vào thực hiện dự án mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm
bảo năng lực trả nợ của dự án trong tương lai.
d. Đàm phán, kí kết, phê duyệt hoặc phê duyệt các điều ước quốc tế
Tùy theo nội dung của dự án mà Chính phủ có thể ủy quyền cho các cơ
quan chức năng thay mặt Chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết Hiệp định
vay với nhà tài trợ và trình Chính phủ phê duyệt các điều ước quốc tế về ODA
sau khi đã được các bên ký kết.
Nội dung quản lý đối với giai đoạn này chính là việc quản lý toàn bộ các
nội dung liên quan đến khoản vay sẽ đưa ra đàm phán với các nhà tài trợ và
quá trình ra quyết định thành lập các Đoàn đàm phán. Kết quả đàm phán phụ
thuộc rất lớn đến khâu chuẩn bị các nội dung sẽ đưa ra đàm phán cũng như
phụ thuộc lớn đến năng lực trình độ chuyên môn, kỹ năng đàm phán, sự am
hiểu luật pháp, thông lệ và điều ước quốc tế về ODA... của các thành viên
trong đoàn đàm phán.
e. Tổ chức triển khai và thực hiện dự án
Sau khi khoản vay được các bên ký kết và Hiệp định vay được Nhật Bản
tuyên bố có hiệu lực, bên Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn tổ chức triển
khai và thực hiện dự án.
Nội dung quản lý của giai đoạn này chính là quản lý (i) quá trình giải
ngân vốn vay; (ii) sử dụng vốn vay, (iii) mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn
trong khuôn khổ dự án; (iv) đấu thầu các hạng mục công trình; (v) kiểm toán;
(vi) báo cáo; (vii) xây dựng mô hình tổ chức quản lý dự án... theo đúng qui
định của hai bên.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04



16

16

Luận Văn Tốt Nghiệp
f. Đánh giá và kết thúc dự án

Học Viện Tài Chính

Đánh giá và kết thúc dự án chính là kết thúc giai đoạn giải ngân đồng
vốn cuối cùng từ tài khoản vay về tài khoản dự án. Sau khi Nhật Bản tuyên
bố khóa sổ khoản vay cũng là lúc các bên tuyên bố dự án đã hoàn thành và
bước vào giai đoạn đánh giá hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn
vay của bên Việt Nam trong thời gian qua.
Nội dung quản lý đối với giai đoạn này là quá trình tổ chức thực hiện
việc điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phân tích, đánh giá toàn diện các khía
cạnh của dự án thông qua một tập hợp các chỉ tiêu mang tính định lượng và
định tính theo qui định của hai bên. Hoạt động đánh giá mang tính thường
xuyên, đột xuất hay định kỳ tùy thuộc vào quyết định của các bên, nhằm làm
rõ những kết quả đạt được và nguyên nhân gây trở ngại đến các giai đoạn của
dự án. Qua đánh giá, các bài học kinh nghiệm thành công và thất bại sẽ được
các bên công bố công khai để sử dụng làm bài học cho các giai đoạn tiếp theo
của dự án hoặc cho các dự án khác.
Như vậy có thể thấy, quá trình quản lý đối với dự án phải bắt đầu từ
những khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong việc tổ chức, điều hành
các hoạt động về dự án theo luật pháp trong nước và quốc tế, bao gồm toàn bộ
các hoạt động có liên quan đến quá trình lập kế hoạch, thiết kế dự án, thẩm
định, phê duyệt khoản vay, đàm phán, ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế,
tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá và kết thúc dự án... bằng các cơ chế

chính sách quản lý nhà nước về ODA như Luật, Nghị định, Thông tư và
Hướng dẫn...

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


17

17

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng dến việc quản lý nguồn vốn dự án
a. Yếu tố chủ quan
- Cơ chế chính sách của chủ dự án
Một cơ chế chính sách linh hoạt mang lại thuận lợi cho chủ dự án trong
công tác vận động, tiếp nhận vốn, giải ngân và giám sát vốn của dự án, đồng
thời tạo uy tín và xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp với chủ đầu tư. Vì vậy,
bản thân chủ dự án phải tự xây dựng cho mình một chính sách quản lý phù
hợp vừa bảo đảm chặt chẽ vừa bảo đảm tính linh động trong quản lý hiệu quả dự
án. Một mặt, chủ dự án cần phải áp dụng một chính sách quản lý theo hướng tạo
thuận lợi cho Hải quan Việt Nam mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho Nhật Bản
trong công tác kiểm tra giám sát đánh giá tình hình thực hiện dự án.
- Mô hình tổ chức quản trị điều hành
Đây có thể coi là đầu mối đưa ra các chính sách, quyết định cho quá
trình quản lý dự án. Một mô hình tổ chức quản trị tốt sẽ giúp cho chu trình
quản lý dự án diễn ra suôn sẻ, bởi ở mọi khâu của quản lý đều cần các quyết
định của những nhà tổ chức quản trị. Do đó phải xây dựng một mô hình tổ

chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả. Những người trong bộ máy quản trị phải là
những người có khả năng điều hành, quyết đoán, có trình độ hiểu biết sâu
rộng, am hiểu về các kiến thức kinh tế vĩ mô, nắm vững quy trình nghiệp vụ
của ngân hàng. Một mô hình tổ chức hợp lý với những nhà quản trị giỏi chắc
chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý dự án cũng như quản lý mọi
hoạt động khác của ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ
Việc thực hiện triển khai dự án phải thực hiện theo các qui định trong Sổ
tay chính sách, Sổ tay tài chính và giải ngân…Vì vậy khi xây dựng các sổ tay
này, để được Nhật Bản thông qua, ngành Hải quan cần dựa vào thực tế và các
qui định của dự án đảm bảo sự linh hoạt, dễ áp dụng và không chồng chéo.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


18

18

Luận Văn Tốt Nghiệp
- Chất lượng cán bộ Hải quan

Học Viện Tài Chính

Cán bộ Hải quan là người tiếp nhận các công nghệ và thiết bị do Nhật
Bản cung cấp. Nếu nhân viên làm việc có hiệu quả, hạn chế được rủi ro thì
chất lượng quản lý dự án sẽ cao hơn, các nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích, đạt được các mục tiêu đề ra của nhà tài trợ. Ngược lại, nếu chất lượng

cán bộ Hải quan không tốt rất dễ dẫn đến thất thoát nguồn vốn hoặc sẽ bị sử
dụng không hiệu quả, ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn và đảm bảo an toàn
vốn. Có thể nói yếu tố cán bộ Hải quan không phải là yếu tố duy nhất nhưng
là yếu tố quan trọng nhất cho quá trình quản lý dự án.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại giúp Hải quan quản lý hoạt động dễ
dàng, theo dõi cho quá trình thực hiện và tiếp nhận dự án. Mặt khác sẽ tạo ra
thái độ tin tưởng đối với bên cung cấp hay các nhà thầu. Ngày nay, bằng việc
ứng dụng sự phát triển của khoa học kỹ thuật, rất nhiều ngành Hải quan đã tạo
cho mình hình ảnh riêng, nâng cao được cơ sở vật chất kỹ thuật cùng những
phương tiện hiện đại để khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ của Hải quan trở nên
nhanh chóng và an toàn. Tạo niềm tin cho khách hàng trong nước và Quốc tế
b. Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan bao gồm các yếu tố từ phía các nhà tài trợ và từ môi
trường chung là môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, kỹ thuật, công nghệ.
- Về phía Chính phủ

Các cơ chế chính sách về quản lý vốn ODA được qui định rõ ràng và phù
hợp với điều kiện của các nhà tài trợ, đặc biệt là việc xây dựng hành lang
pháp lý cho mô hình quản lý vốn ODA qua ngân hàng sẽ giúp cho các đơn vị
quản lý dự án dễ dàng trong việc thực hiện, mặt khác giúp cho dự án được
triển khai thông suốt và đạt được các mục tiêu đề ra.
- Về phía nhà tài trợ

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


19


19

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Các nhà tài trợ đều có những thể chế chính sách riêng của mình khi thực
hiện các hoạt động tài trợ. Chính vì vậy đôi khi các thể chế chính sách này áp
dụng không phù hợp với thực tế của các nước được tài trợ sẽ gây ra khó khăn
trong quá trình triển khai dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý dự án.
- Môi trường kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp hợp lý
sẽ khiến nhà tài trợ tin tưởng, cung cấp nhiều dự án để hỗ trợ phát triển đất
nước, thuận lợi cho quá trình giao lưu hợp tác. Môi trường kinh tế gặp khó
khăn lại gây ra tác động trước hết đến người vay, sau là ảnh hưởng tới người
vay tức là Hải quan Việt Nam. Vì vậy, chủ dự án cần phải nắm bắt kịp thời sự
biến động của môi trường kinh tế để chủ động đưa ra những định hướng hoạt
động hợp lý trên từng thời kì.
- Môi trường kỹ thuật, công nghệ
Những thay đổi trong môi trường kỹ thuật công nghệ như sự phát triển
của khoa học công nghệ, sự sáng tạo của con người trong lĩnh vực kỹ thuật và
mức độ áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào hoạt động thực tiễn tác
động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng. Việc áp dụng kĩ thuật công nghệ vào
hoạt động Hải quan một mặt tạo điều kiện cho khách hàng thông quan dễ
dàng, nhanh chóng và thuận tiện, mặt khác nó tạo điều kiện cho Hải quan dễ
dàng quản lý hàng hóa thông quan, đề ra được chính sách điều hành hoạt
động linh hoạt hơn. Đây là vấn đề chủ dự án phải quan tâm để có thể tạo ra
phương thức thu hút đầu tư đa dạng, vận dụng kỹ thuật trong quản lý vốn dự
án, giám sát chặt chẽ hoạt động giải ngân và thu hồi nợ vay.

SV: Nguyễn Văn Khiêm


Lớp: CQ49/08.04


20

20

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.2.2.3. Các tiêu chí theo dõi, đánh giá việc quản lý nguồn vốn dự án
VNACCS/VCIS
Để đánh giá việc quản lý dự án VNACCS/VCIS, các nhà phân tích
thường dựa vào một tập hợp các chỉ tiêu vừa mang tính định lượng, vừa mang
tính định tính, cụ thể như sau:
a. Các tiêu thức định lượng
Việc quản lý nguồn vốn dự án VNACCS/VCIS được đánh giá thông qua
các tiêu chí bao gồm một tập hợp các chỉ số hoạt động chủ chốt (KPI) để đo
lường kết quả thực hiện và tác động của dự án. Các chỉ số hoạt động được
theo dõi trong suốt quá trình thực hiện dự án để đánh giá tiến độ đạt được so
với các mục tiêu của dự án. Hoạt động này đã giúp cho các bên tham gia thực
hiện dự án nhận biết được những vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến việc đạt được
những mục tiêu của Dự án và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
b. Các tiêu thức định tính
Đánh giá hiệu quả quản lý dự án theo các tiêu thức định tính bao gồm:
- Thực hiện các chính sách kinh tế lành mạnh và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn dự án.
- Tuân thủ pháp luật.
- Kêu gọi sự hiểu biết của cả xã hội về ngành Hải quan cũng như vào dự án.
- Mục tiêu phát triển kinh tế.

Như vậy, các tiêu thức định tính dùng để đánh giá hiệu quả quản lý dự án
là việc nước đi vay đưa ra được các cơ chế chính sách quản lý đồng bộ, thống
nhất tập trung và hiệu quả; không những cho các dự án ODA mà cho mọi
nguồn lực của xã hội được Chính phủ huy động để thực hiện các mục tiêu
tăng truởng kinh tế và giảm nghèo. Chỉ có như vậy, mọi nguồn lực mới phát
huy hết vai trò của nó và góp phần tác động hỗ trợ lẫn nhau trong một mối
phát triển tổng hòa.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


21

21

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
1.3. Kinh nghiệm quản lý ODA của một số nước và bài học
đối với Việt Nam
1.3.1. Trung Quốc
Cũng như mọi nguồn vốn ODA khác, Trung Quốc thực hiện việc quản lý
nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế theo phương pháp
“Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung”. Nhờ đó Trung Quốc đã thút hút
được một lượng lớn ODA của thế giới phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc quản lý và sử dụng các nguồn
vốn được tài trợ ở Trung Quốc có thể thấy những điểm nổi bật là: chiến lược
hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế
theo dõi và giám sát chặt chẽ. Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc

quản lý và giám sát. Nguồn vốn được tiếp nhận giao cho các ngân hàng thực
hiện giải ngân đến những người vay cuối cùng, đến các dự án nhưng vẫn luôn
có hai cơ quan Trung ương quản lý của Trung Quốc là Bộ Tài chính (MoF) và
ủy quan cải cách và phát triển quốc gia (NDRA) cùng giám sát. MoF có thể
yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt
động của các dự án, phối hợp với ngân hàng tiếp nhận vốn và nhà tài trợ để
đánh giá từng dự án. Các bộ ngành chủ quản của địa phương cũng có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện và phối hợp với ngân hàng giám sát việc sử
dụng vốn. Việc hoàn trả vốn ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó
trả nợ”. Quy định này buộc người vay, người sử dụng phải luôn quan tâm tìm
giải pháp sản sinh lợi nhuận trả ngân hàng và ngân hàng lo bảo vệ nguồn vốn
đã vay từ các tổ chức tài chính quốc tế.
1.3.2. Malaysia
Malaysia lại có quan điểm: “phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm
tra đánh giá”. ở Malaysia, nguồn vốn tài trợ được quản lý tập trung vào một
đầu mối là Văn phòng Kinh tế Kế hoạch. Đây là cơ quan lập kế hoạch ở cấp

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


22

22

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Trung ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định
phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia. Mọi nguồn vốn do tổ

chức quốc tế tài trợ được đất nước này dành cho thực hiện các dự án xóa đói
giảm nghèo. Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục
đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực
con người thông qua các lớp đào tạo. Malaysia công nhận rằng họ chưa có
phương pháp giám sát chuẩn mực, song chính vì vậy mà Chính phủ rất chú
trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và đánh giá được xây
dựng từ lập kế hoạch dự án đến khi triển khai tại ngân hàng cho vay đến
người vay, các dự án. Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt
động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến
khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ (ngân hàng và
cơ quan chịu trách nhiệm) bằng cách hài hòa hệ thống đánh giá của cả hai
phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và
chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả. Hoạt động
theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên không chỉ ở ngân hàng phục
vụ giải ngân nguồn vốn mà ở cả người vay. Malaysia cho rằng công tác theo
dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính minh
bạch và đặc biệt là giảm lãng phí.
1.3.3. Bài học rút ra với Việt Nam
Mỗi nước có mỗi cách quản lý khác nhau và dù theo cách nào đi nữa,
mục tiêu lớn nhất mà họ đặt ra và đạt được đó là bảo vệ tối đa nguồn vốn và
phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh. Một số kinh nghiệm có thể rút ra để
quản lý tốt vốn dự án đó là:
Trước hết, việc quản lý dự án ODA phải tập trung vào một đầu mối
“quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung”. Điều này khác hẳn với Việt Nam,
hiện tại hoạt động quản lý các dự án ODA còn rất tản mạn.

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04



23

23

Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Nguồn vốn dự án phải được quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận đến khi
thu hồi lại vốn từ những người vay và hoàn trả cho nhà tài trợ, phải có sự phối
hợp và chịu trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan chức năng và bản thân Ban
quản lý dự án thì nguồn vốn dự án mới được sử dụng hợp lý, đạt các mục tiêu
tài trợ.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm thế giới cho thấy khi năng lực tiếp nhận thông
tin và công nghệ của ngành tham gia yếu kém thì sẽ ảnh hưởng tới sự bền
vững của dự án. Vì vậy yếu tố quan trọng không kém là cần phải đào tạo một
đội ngũ cán bộ có trình độ và khả năng thẩm định, nâng cao năng lực thể chế
cho ngành, thống nhất quan điểm các dự án chỉ được phê duyệt với điều kiện
năng lực tài chính của chủ dự án lành mạnh
Đây là những bài học kinh nghiệm rất quý báu mà Việt Nam có thể học
tập trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn dự án ODA.
Trên đây mới chỉ là những vấn đề lý luận của hoạt động quản lý dự án
VNACCS/VCIS . Trong chương I luận văn đã đưa ra được các vấn đề: (i) Thế
nào là vốn ODA? Ưu nhược điểm của nguồn vốn ODA, các hình thức cung
cấp và phương thức viện trợ ODA; (ii) Nội dung quản lý dự án
VNACCS/VCIS ; (iii) Làm rõ các tiêu chí đánh giá về mặt định tính và định
lượng để phân tích, đánh giá quá trình quản lý nguồn vốn dự án
VNACCS/VCIS ; (iii) Cuối cùng là kinh nghiệm của một số nước và bài học
cho Việt Nam.
Thực tiễn hoạt động này như thế nào ta hãy xem xét thông qua tìm hiểu
về thực trạng quản lý dự án VNACCS/VCIS.


SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


24

24

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN CHO DỰ ÁN
VNACCS/VCIS
2.1 Giới thiệu dự án VNACCS/VCIS
2.1.1 Bối cảnh chung
CHXHCN Việt Nam ( dưới đây gọi là “ Việt Nam”) đã liên tục đạt được
tăng trưởng kinh tế kể từ khi áp dụng chính sách “Đổi Mới” vào năm 1986. Ngoài
ra, sau khi gia nhập WTO, vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp đổ bộ vào
VNACCS/VCIS đã gia tăng nhanh chóng, giúp tăng đáng kể kim ngạch xuất nhập
khẩu, đạt tốc độ tăng trưởng hằng năm trên 10%. Ngoài ra, các quốc gia Đông Nam
Á cũng đang nỗ lực nhằm hiện thực hóa cộng đồng ASEAN vào năm 2015, tầm
nhìn 2030, thông qua kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN với mục tiêu nhằm nâng
cao các mối liên kết về người, thể chế và tự nhiên trong khu vực ASEAN nhân dịp
diễn ra Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 17 tại Hà Nội vào 10/2010
Dưới những điều kiện hoàn cảnh này, Việt Nam đã và đang mạnh mẽ thúc
đây hiện đại hóa ngành Hải quan, bao gồm việc thực hiện cơ chế một cửa quốc gia

vào năm 2015 và đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục thông quốc tế nhằm thích
ưng kịp với sự tăng trưởng và tiến bộ của dòng luân chuyển quốc tế và cải thiện môi
trường đầu tư/ kinh doanh của minh.
Trên cơ sở ‘ chiến lược Hiện đại hóa hải quan”, Tổng cục hải quan( gọi tắt
là TCHQ) đã thực hiện việc cải thiện về mặt pháp lý/ thể chế và phát triển nguồn
nhân lực như hệ thống IT, coi đây là chiến lược quan trọng của mình. Dự án Hiện
đại hóa Hải quan do ngân hàng thế giới tài trợ được khởi động từ năm 2005 nhằm
xậy dựng hệ thống IT bị dừng trước khi kết thúc giai đoạn khởi điểm dự án mà
không đạt được mục tiêu như mong đợi do nhưng trì hoãn đối với các hoạt động của
dự án. Do đó TCHQ đang triển khai hệ thống thông quan tự phát triển. Việc thiết lập
một hệ thống IT tổng thể được trang bị chức năng cơ chế một của quốc gia phục vụ
cho công tác thông quan hiện là nhiệm vụ cấp bách đặt ra với hải quan Việt Nam
2.1.2 Thông tin chung về dự án

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


25

25

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Dự án “ Xây dựng, triển khai hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia
phục vụ hiện đại hóa hải quan Việt Nam (gọi tắt là dự án VNACCS/VCIS) được
Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, dưới sự thống nhất của Chính phủ

Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản
- Địa điểm thực hiện: Tổng cục Hải quan và Các Cục Hải Quan Tỉnh/Thành
Phố
- Cơ quan chủ quản: Bộ Tài Chính
- Chủ dự án: Tổng cục Hải quan
- Nguồn vốn:
Đơn vị: USD
Tỷ trọng nguồn
vốn (%)

Nguồn vốn

Số vốn

Bên vay/bên nhận tài trợ (Vốn đối ứng)

628.709

1.94

31.849.901

98.06

32.477.901

100

ODA của Nhật Bản
(Vốn vay viện trợ không hoàn lại)

Tổng

-Mục tiêu dự án: Mục tiêu chung của dự án là xây dựng và chuyển giao cho
Hải quan Việt Nam hệ thống thong quan tự đông (VNACCS/VCIS) trên nền tảng áp
dụng công nghệ và kĩ thuật CNTT đang được cơ quan Hải quan và các cơ quan
Chính phủ Nhật Bản áp dụng để thông quan hàng hóa/phương tiện. Qua đó
VNACCS/VCIS sẽ trở thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ Hải quan Việt Nam và các Bộ,
Ngành có lien quan triển khai thành công cơ chế “ Hải quan một cửa quốc gia” theo
cam kết của chính phủ Việt Nam trông khu vực, tọa thuận lợi cho hoạt động thương
mại, đầu từ tịa Việt Nam, cũng như tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về Hải quan nói riêng.
Mục tiêu cụ thể của Dự án là nhằm hỗ trợ toàn diện cho Hải quan Việt Nam
tiếp nhận chuyển giao hệ thống, làm chủ hệ thống và tổ chức triển khai hệ thống
công nghệ thông tin một cách đồng bộ, cụ thể:

SV: Nguyễn Văn Khiêm

Lớp: CQ49/08.04


×