Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

DATN_THIẾT KẾ HỒ CHỨA NƯỚC NẬM NGAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 175 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 1

Ngành: Kỹ thuật

LỜI MỞ ĐẦU
Pú Nhi là xã vùng cao, đời sống đại bộ phận người dân còn nghèo. Nguyên nhân
không phải vì bà con lười lao động, mà do điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Kinh tế
phụ thuộc sản xuất nông nghiệp, trong khi diện tích lúa nước ít, bà con chủ yếu gieo
lúa nương, trồng ngô, sắn, hiệu quả kinh tế thấp. Trước thực trạng trên, UBND tỉnh
giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, lập dự
án xây dựng hồ chứa nước Nậm Ngam.
Hồ chứa nước Nậm Ngam dự kiến xây dựng nằm trên suối Nậm Ngam, thuộc địa phận
bản Nậm Ngam A, xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Đây là khu vực
có cộng đồng dân cư bao gồm các dân tộc Thái, Mông, Khơ Mú… Do địa hình của
huyện Điện Biên Đông khá phức tạp nên công tác thuỷ lợi của huyện còn gặp nhiều
khó khăn. Các công trình thuỷ lợi có sẵn đều mang tính địa phương, nhỏ nên tổng diện
tích đất canh tác được tưới chủ động chỉ chiếm khoảng 30%. Diện tích đất canh tác
còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Đời sống của đồng bào trong khu vực
hiện còn hết sức khó khăn mặc dù tiềm năng đất đai còn nhiều, chưa khai thác được vì
thiếu nguồn nước tưới.
Nay Nhà nước đầu tư xây công trình thuỷ lợi Nậm Ngam, khi hoàn thành, diện tích
ruộng nước sẽ tăng gấp nhiều lần, là điều kiện thuận lợi để khai hoang, tăng vụ, góp
phần nâng cao năng suất, sản lượng lúa và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân
trong vùng.
Ngoài chức năng của một công trình thuỷ lợi, địa điểm lý tưởng để nuôi trồng thuỷ
sản, hồ chứa nước Nậm Ngam còn là điểm du lịch sinh thái hấp dẫn, vì nằm trên tuyến
du lịch Pú Nhi - Pa Khoang, cảnh quan đẹp, thiên nhiên thơ mộng. Sau khi hồ chứa
Nậm Ngam được hoàn thành, xã Pú Nhi sẽ chú trọng phát triển du lịch sinh thái, di


lịch văn hóa, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu ngân sách cho địa phương.

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 2

Ngành: Kỹ thuật

CHƯƠNG 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Suối Nậm Ngam là một nhánh chính của sông Nậm Ngam, phát nguyên từ dãy núi Pu Huốt
xã Mường Phăng, huyện Điện Biên. Diện tích lưu vực tính đến tuyến công trình là 14,8 km 2 .
Cụm công trình đầu mối dự kiến xây dựng nằm trên suối Nậm Ngam thuộc địa phận bản Nậm
Ngam, xã Pú Nhi, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Cách thị xã Điện Biên 20km, cách
thị trấn Na Son 23km, rất thuận tiện cho xây dựng công trình.
Vị trí cụm đầu mối có tọa độ : 210 30’ vĩ độ Bắc
1030 07’ kinh độ Đông
1.1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo.
Xung quanh lưu vực là núi cao bao bọc, thung lũng chật hẹp, càng về hạ lưu gần bản Nậm
Ngam A thung lũng được mở rộng có chỗ tới 0,9 km nhưng tại cuối bản suối bị thắt lại bởi 2
dãy núi có cao độ +1248m có khả năng tạo thành một lòng hồ chứa nước tương đối tốt. Lòng
suối về mùa cạn chỉ rộng vài mét tuy nhiên về mùa lũ nước chảy tràn trên cánh đồng rộng gần

200m.
Đặc điểm địa hình khu vực cụm công trình đầu mối tương đối hẹp, mái dốc của các sườn núi
thay đổi từ 500 - 650 . Với các khu tưới do bị các dãy núi phân chia thành các mảnh nhỏ chạy
dọc các thung lũng ven suối, xung quanh bị bao bọc bởi các dãy núi, các thửa ruộng. Kiểu này
phân bố trên hầu hết các bản của xã Pú Nhi.
Quan hệ đặc trưng địa hình kho nước được biểu thị qua bảng sau:
Bảng 1-1 : Bảng quan hệ Z ~ V ~ F
Z (m)
1120
1122
1124
1126
1128
1130
1132
1134

F (km2)
0,013
0,041
0,101
1,18
0,231
0,275
0,329
0,386

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1


V (106m3)
0,012
0,063
0,201
0,478
0,888
1,394
1,997
2,711

Z (m)
1136
1138
1140
1142
1144
1146
1148
1150

F (km2)
0,446
0,508
0,553
0,608
0,668
0,726
0,781
0,842


V (106m3)
3,542
4,495
5,556
6,716
7,991
9,386
10,892
12,514

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 3

Ngành: Kỹ thuật

1.2. TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN.
1.2.1. Nhiệt độ không khí.
Bảng 1-2: Các yếu tố khí hậu chính trong vùng
Tháng

Nhiệt độ không
khí bình quân
T0C

Độ ẩm không

khí tương đối
U%

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm

16,79
18,47
20,93
23,81
25,43
26,24
25,91
25,64
24,7
22,76
19,45
16,3
22,2


83,2
80,7
80,9
82,6
83,2
84,5
86,5
87,9
87
85
83,2
82,9
84

Tốc độ gió bình
quân
V (m/s)
0,79
0,88
0,9
0,94
1,27
0,95
0,79
0,83
0,76
0,74
0,67
0,77

0,86

Số giờ nắng
h (giờ)

Bốc hơi
Zp (mm)

161,5
181,3
205,2
211,4
201
141,6
134,9
149,7
171,4
172,9
164,3
166
2061

67,7
81,8
94,3
87,3
90,5
78
66,8
59

60,4
71,8
71,6
66,7
896

1.2.2. Mưa.
Bảng 1-3 : Bảng phân phối mưa bình quân năm
Tháng 1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

Năm

X50%

20,2 26,1 65,7 108,6 196,2 258,6 337,3 300,3 143,7 47,4 31,2 20,7 1556

X75%

17,8 23,1 58

95,9

173,2 228,3 297,8 265,2 126,9 41,9 27,6 18,3 1374

1.2.3. Gió.
Tốc độ gió lớn nhất theo các hướng được thu thập từ chuỗi tài liệu quan trắc của trạm Điện
Biên, kết quả tính toán như sau:
Bảng 1-4: Gió lớn nhất các hướng theo tần suất
Hướng
Tây
Bắc
Đông

VTB (m/s)
10,5
20,3
12,0


Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

CV
0,65
0,65
0,50

CS
1,3
1,3
1,0

V2% (m/s)
28,7
55,4
27,4

V4% (m/s)
24,8
47,9
24,3
Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Nam
Tây Bắc

Tây Nam
Đông Bắc
Đông Nam

Trang 4

19,0
19,1
12,5
16,4
12

0,45
0,60
0,65
0,33
0,43

Ngành: Kỹ thuật

0,45
0,90
1,95
0,90
1,0

38,6
47,8
35,9
30,0

22,6

35,3
42,3
30,3
27,4
21,0

1.2.4. Bốc hơi.
Dựa vào dạng bốc hơi nhiều năm của trạm Điện Biên, lượng tổn thất bốc hơi được phân phối
như sau :
Bảng 1-5: Phân phối bốc hơi theo tháng
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
Z
14,0 16,9 19,5 18,1 18,7 16,1 13,8 12,2 12,5 14,9 14,8 13,8 185,3
(mm)
1.2.5. Bùn cát lắng đọng.
Bảng 1-6: Tổng dung tích bùn cát lắng động hằng năm trong hồ chứa

TT
1
2
3
4
5

Thành phần
Bùn cát lơ lửng
Bùn cát di đẩy
Thảo mộc
Sạt lở bờ hồ
Tổng

Khối lượng (T)
2522,88
504,58
605,49
726,59

Khối lượng riêng (T/m3)
0,8
1,5
0,8
1,5

Dung tích(m3)
3153,6
336,4
756,9

484,4
4731,2

1.2.6. Đặc điểm thủy văn.
1.2.6.1. Đặc điểm dòng chảy năm :
Diện tích lưu vực của hồ Nậm Ngam thuộc loại lưu vực sông nhỏ, trong lưu vực hồ không
có tài liệu thực đo dòng chảy. Để xác định dòng chảy năm cho lưu vực, ta xét các đặc trưng
của trạm đo lưu lượng lân cận khu vực công trình để tính toán, hoặc các công trình đã xây dựng
gần với công trình để xác định dòng chảy năm theo phương pháp tương tự.
Các trạm đo lưu lượng trong vùng quá lớn hoặc quá ít năm đo đạc nên chúng ta chỉ dùng tài
liệu của trạm Nứa Ngàm để thu phóng phân phối dòng chảy năm cho lưu vực nghiên cứu. Kết
quả tính được như sau:

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 5

Ngành: Kỹ thuật

Bảng 1-7: Tổng hợp các đặc trưng thủy văn vùng công trình
TT

Trị số


Đơn vị

Tuyến hồ

Bên phải đập

Bên trái đập

1

F

km2

14,8

23,1

13,8

2

X0

Mm

1591

1591


1591

3

α0

0,44

0,44

0,44

4

Y0

Mm

701,4

701,4

701,4

5

W0

106 m3


10,38

16,20

9,68

6

Q0

m3/s

0,329

0,514

0,307

7

M0

1/s km2

22,24

22,24

22,24


8

Cv

0,301

0,291

0,303

9

Cs = nCv

2

2

2

10

Q50

m3/s

0,319

0,505


0,297

11

Q75

m3/s

0,251

0,405

0,239

Từ tài liệu dòng chảy năm trạm Nứa Ngàm từ 1970 – 1975, chọn mô hình năm 1975 ( có lượng
dòng chảy mùa lũ chiếm tỷ lệ 83,7% tổng lượng dòng chảy toàn năm ) để phân phối dòng chảy
năm cho lưu vực. Kết quả tính toán phân phối dòng chảy năm thiết kế 75% cho lưu vực như
sau:
Bảng 1-8: Phân phối dòng chảy năm thiết kế tần suất 75%
Tháng

Tuyến hồ chứa
(m3/s)

Bên phải đập Tạ Té B
(m3/s)

Bên trái đập Tạ Té B
(m3/s)


1

0,078

0,125

0,074

2

0,047

0,076

0,045

3

0,036

0,058

0,034

4

0,053

0,085


0,050

5

0,213

0,343

0,203

6

0,715

1,154

0,681

7

0,645

1,041

0,614

8

0,317


0,512

0,302

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 6

Ngành: Kỹ thuật

9

0,442

0,714

0,421

10

0,183


0,295

0,174

11

0,134

0,217

0,128

12

0,148

0,239

0,141

TB năm

0,251

0,405

0,239

Bảng 1-9: Tổng lượng nước yêu cầu tại khu đầu mối hồ chứa


1

Dung tích yêu cầu
Wyc(106m3)
1,968

2

1,500

3

1,520

4

0,850

5

0,104

6

0,212

7

0,102


8

0,059

9

0,104

10

0,071

11

0,191

12

0,171

Tổng

6,852

Tháng

1.2.6.2. Đặc điểm dòng chảy lũ :
Nội dung tính toán xác định các thông số: Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất thiết kế ( Q m p% ),
tổng lượng lũ lớn nhất thiết kế ( W m p% ), đường quá trình lũ lớn nhất thiết kế ((Q~t) m p%).
Để tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ lớn nhất thiết kế cho lưu vực hồ chứa, do lưu vực hồ

không có tài liệu thực đo dòng chảy nên sử dụng một số phương pháp tính toán gián tiếp. Ở đây
sử dụng công thức cường độ giới hạn để tính lưu lượng đỉnh lũ cho lưu vực. Kết quả tính toán
như sau:

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 7

Ngành: Kỹ thuật

Bảng 1-10 : Lũ thiết kế tại tuyến hồ và tuyến đập Tạ Té B
Thông
số/tần
suất

Đơn
vị

Flưu vực

Tuyến hồ

Bên phải đập Tạ Té


Bên trái đập Tạ Té

0,2%

1%

0,2% 0,5%

1%

1,5% 0,2% 0,5%

1%

1,5%

km2

14,8

14,8

23,1

23,1

23,1

23,1


13,8

13,8

13,8

13,8

HnP

mm

346

262

346

292

262

250

346

292

262


250

QmP

m3/s

316

229

505

459

365

304

281

222

200

184

WP

106m3


3,33

2,52

5,20

4,38

3,93

3,75

3,10

2,62

2,35

2,24

- Tính đường quá trình lũ thiết kế :
Vì lưu vực nhỏ nên ta chọn dạng đường quá trình lũ có dạng hình tam giác với thời gian lũ
xuống bằng γ = 1,5 lần thời gian lũ lên ( Txuống = 1,5 Tlên ).
Bảng 1-11 : Thời gian kéo dài trận lũ
TT

Thông
số/tần
suất


Đơn vị

1

WP

106m3

3,33

2,52

5,20

3,93

3,10

2,35

2

QmP

m3/s

316

229


505

365

281

200

3

Tlên

h

5,8

6,1

5,7

6,0

6,1

6,5

4

Txuống


h

8,8

9,2

8,6

9,0

9,2

9,8

5

T

h

14,6

15,3

14,3

15

15,3


16,4

Tuyến hồ
0,2%

1%

Bên phải đập

Bên trái đập

0,2%

0,2%

1%

1%

Bảng 1-12 : Đường quá trình lũ thiết kế và kiểm tra

TT
1
2
3
4

Tần suất thiết kế P=1%
Thời gian

Lưu lượng
Giờ
m3/s
0
0
0,61
22,9
1,22
45,8
1,83
68,7

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

TT
1
2
3
4

Tần suất kiểm tra P=0.2%
Thời gian
Lưu lượng
Giờ
m3/s
0
0
0,58
31,6

1,16
63,2
1,74
94,8
Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27

2,44
3,05
3,66
4,27
4,88
5,49
6,10
6,71
7,32
7,93
8,54
9,15
9,76
10,37
10,98
11,59
12,20
12,81
13,42
14,03
14,64
15,25
15,30

Trang 8


91,6
114,5
137,4
160,3
183,2
206,1
229
213,816
198,633
183,449
168,265
153,082
137,898
122,714
107,530
92,47
77,163
61,979
46,796
31,612
16,428
1,245
0

5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Ngành: Kỹ thuật

2,32
2,9
3,48
4,06
4,64
5,22
5,8
6,38
6,96
7,54

8,12
8,7
9,28
9,86
10,44
11,02
11,6
12,18
12,76
13,34
13,92
14,5
14,6

126,4
158
189,6
221,2
252,8
284,4
316
295,173
274,345
253,518
232,691
211,864
191,036
170,209
149,382
128,555

107,727
86,9
66,073
45,245
24,418
3,519
0

1.3. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN.
1.3.1. Địa chất thủy văn.
Nước mặt và nước ngầm trong khu vực là loại nước nhạt Bicacbonat Canxi magiê có độ
pH = 7,0 – 7,2 ; độ kiềm Bicacbonat [HCO 3-] = 1,52 – 2,59 mg/l ; hàm lượng các ion muối tan
khác [CL-] = 0,16 – 0,24 mg/l , [Mg+] = 0,51 – 0,86 mg/l . Qua đối chiếu hàm lượng hóa học
của nước với các chỉ tiêu được quy định trong tiêu chuẩn ngành 14TCN 78-88 ta nhận thấy:
nước trong khu vực công trình không có dấu hiệu nào về khả năng về ăn mòn đối với bê tông
dùng cho công trình thủy công.
1.3.2. Địa chất lưu vực.
a. Phân vùng I : Khu vực có địa hình khá bằng phẳng hoặc dốc thoải trải dọc về hai phía thuộc
thềm dọc theo suối Nậm Ngam và chỉ lưu của nó, phạm vi phân bố có dạng hẹp và kéo dài. Đất
đá phía trên là các thành tạo bồi, lũ tích sông (a, pQ) với thành phần chính là sét pha, cát pha

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình


Trang 9

Ngành: Kỹ thuật

lẫn sét bụi đến cuội sỏi; thành phần hạt nhỏ là thạch anh và phenspát. Chiều dày của tầng này
thay đổi từ 3,0 – 8,0 m và phủ lên trên tầng phong hóa mạnh của đá cát sạn kết.
b. Phân vùng II : Khu vực có địa hình dốc chiếm đa phần diện tích hồ, đó là các sườn đồi và
các dãy núi dọc cánh trái đường viền hồ. Đây là vùng phát triển các thành tạo có nguồn gốc
sườn tích (dQ); thành phần chủ yếu là đất sét pha nặng, đôi chỗ có lẫn tảng lăn, tảng sót, kích
thước từ 0,2 – 1,5m; chiều dày trung bình từ 1,5 – 3,0m.
c. Phân vùng III : Tầng đá gốc grano diorit, diorit thạch anh phong hóa vừa, mức độ nứt nẻ của
đá từ trung bình đến ít. Trong lòng hồ, diện lộ trên bề mặt thường ở dạng nhỏ dưới dạng các
khối độc lập nơi tầng phủ trên mặt bị bào mòn. Phía đầu sườn vai phải đập, tầng đá gốc xuất lộ
dưới dạng một Batolit lớn có sườn dốc đứng. Nhìn chung tầng đá gốc có cấu tạo dạng khối,
cường độ cứng chắc, ít nứt nẻ.
Bảng 1-13: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền
Lớp

γ W (KN/m3)

ϕ

C (KN/m2)

K (m/s)

µ

E (KN/m2)


Lớp 1b

18,7

11026’

23,2

2,07×10-7

0,27

3494

Lớp 1c

18,8

9036’

13,3

3,28×10-7

0,28

3036

Lớp 2


17,8

13028’

13,6

4,29×10-7

0,26

2499

Lớp 3a

19,2

17021’

12,9

8,86×10-7

0,31

3000

Lớp 3b

18,2


17002’

11,3

9,28×10-7

0,33

3680

Lớp 4

25

350

50

7×10-10

0,24

30000

1.4. ĐIỀU KIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG.
1.4.1. Đất đắp đập.
Trong giai đoạn dự án đã khảo sát các bãi vật liệu sau:
- Mỏ M1 : Khu vực dự kiến khai thác vật liệu đất đắp là triền đất cao có cao độ từ +1110m đến
+1125m. Diện tích khai thác của M1 chiều dài là 250m, chiều rộng 60m, diện tích khai thác S1
là 15 000 m2, chiều sâu khai thác trung bình đạt từ 2,0 – 3,0m sau khi đã bóc bỏ lớp thảm thực

vật và rễ cây là 0,2 – 0,4m . Tổng trữ lượng khai thác của mỏ (được đánh giá ở cấp A) với trữ
lượng là 37500 m3.
- Mỏ M2 : Phạm vi dự kiến khai thác có chiều dài 500m, chiều rộng 300m, diện tích khai thác
S2= 150 000 m2. Với chiều sâu của tầng khai thác đạt từ 3,0 đến trên 4,0m sau khi đã bóc bỏ
lớp thực vật và rễ cây là 0,2 – 0,3m. Mỏ cho phép khai thác với tổng trữ lượng là 500 000 m 3.
Đất khai thác ở 2 mỏ này chủ yếu là đất sét pha màu đỏ, nâu vàng, xám vàng lẫn ít dăm
mảnh nguồn gốc sườn tích và pha tàn tích (e, dQ); trạng thái đất ở điều kiện tự nhiên thường từ
nửa cứng đến cứng, chiều dày khai thác của các lớp này đều > 2,0m.
Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 10

Ngành: Kỹ thuật

Trong giai đoạn này đã tiến hành khảo sát 02 mỏ vật liệu đắp phía hạ lưu đập. Gồm có mỏ VL3
và VL4 có vị trí và trữ lượng như sau:
- Mỏ đất VL3 (khảo sát tại giai đoạn TKKT): Nằm về phía hạ lưu tuyến đập, ngay bên cạnh
đường vào bản Nậm Ngám A, cách vị trí đập khoảng 1,5km. Khu vực dự kiến khai thác là một
phần quả đồi có kích thước 200 x 200m, diện tích S = 40 000m 2. Lớp phủ thực vật ở đây là các
cây gỗ nhỏ và cây tạp. Tại đây đã bố trí 2 hố đào, các hố đào được khảo sát tới độ sâu 5,0m vẫn
chưa gặp tầng đá gốc phong hóa, trừ chiều dày lớp phủ thực vật cần bóc bỏ khoảng 0,5m thì độ
sâu khai thác dự kiến khoảng > 5m. Trữ lượng đạt khoảng 200 000m3.
- Mỏ đất VL4 (khảo sát tại giai đoạn TKKT): Nằm về phía hạ lưu tuyến đập, ngay bên cạnh

đường vào bản Nậm Ngám A, trước đoạn rẽ vào đường đi bản Nậm Ngám C, cách vị trí đập
khoảng 2 km. Khu vực dự kiến khai thác là một quả đồi có kích thước 300 x 400m, diện tích
S = 120 000 m2. Lớp phủ thực vật ở đây là các cây gỗ nhỏ và cây tạp. Tại đây đã bố trí 3 hố
đào, các hố đào được khảo sát tới độ sâu 5,0m vẫn chưa gặp tầng đá gốc phong hóa. Trừ chiều
dày lớp phủ thực vật cần bóc bỏ khoảng 0,5m thì độ sâu khai thác dự kiến đạt khoảng từ 3,05,0m. Trữ lượng đạt khoảng 400 000 m3.
Kết quả cho thấy, đất vật liệu ở đây là sét pha nặng, màu nâu hồng, đốm trắng lẫn ít sạn nhỏ,
đất có trạng thái cứng.
Các chỉ tiêu cho ở bảng sau :
Bảng 1-14 : Chỉ tiêu cơ lý đất đắp đập
Vật liệu

γ W (KN/m3)

ϕ

C (KN/m2)

K (m/s)

µ

E (KN/m2)

Đất đắp

18,4

24028’

28,3


5,2×10-8

0,26

4924

Cát lọc

18,5

250

0

5×10-5

0,25

5200

Dăm sỏi lọc

19

270

0

7,5×10-5


0,23

6000

Đống đá

19,5

300

0

1×10-4

0,24

10000

1.4.2. Các loại vật liệu khác.
Vật liệu xây dựng khác như cát, đá, sỏi, xi măng,... được cung cấp tại TP Điện Biên có trữ
lượng dồi dào, chất lượng tốt, đường vận chuyển thuận tiện. Khoảng cách từ công trình đến TP
là 28 km đường cấp IV.

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 11

Ngành: Kỹ thuật

CHƯƠNG 2 : ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ
2.1. DÂN SỐ, LAO ĐỘNG.
Bảng 2-1 : Dân số và lao động xã Pú Nhi
TT
1

2

3

4

Chỉ tiêu
Số hộ
- Dân tộc Mông
- Dân tộc Thái
- Dân tộc Khơ mú
Số khẩu
- Dân tộc Mông
- Dân tộc Thái
- Dân tộc Khơ mú
Lao động
Nông nghiệp

Ngành nghề khác
Tỷ lệ tăng dân số

Đơn vị
Hộ
Hộ
Hộ
Người
Người
Người
Người
Người
%

Số lượng
921
771
137
13
6768
5890
799
79
3980
3965
15
2,3

2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ THU NHẬP.
- Hiện trạng sử dụng đất đai ở xã Pú Nhi như sau :

Tổng diện tích đất tự nhiên 17 900 ha, trong đó :
+ Đất nông nghiệp : 2395 ha
Lúa nước : 162 ha
Lúa nương : 1640 ha
Cây công nghiệp, cây ăn quả : 593 ha
+ Đất rừng : 12 900 ha
+ Đất chưa sử dụng : 4794 ha
-

Do tập quán canh tác lạc hậu, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt vào mùa kiệt, thiếu nước sinh
hoạt và canh tác nên năng suất thu hoạch rất thấp. Năng suất bình quân của các ruộng lúa chỉ

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

-

Trang 12

Ngành: Kỹ thuật

đạt từ 2,5 đến 3,0 tấn/ha. Sản lượng bình quân đầu người quy thóc chỉ đạt 318
kg/người/năm. Cây ăn quả mới chỉ được trồng lác đác trên một số sườn đồi chỉ để sử dụng
tại chỗ.

Về chăn nuôi : Hiện nay chăn nuôi chỉ mang tính lẻ tẻ thiếu tập trung, các gia đình chỉ nuôi
theo hình thức chăn thả tự nhiên, bao gồm:
Trâu :

1632 con

Bò :

382 con

Lợn :

3345 con

2.3. TÌNH HÌNH GIAO THÔNG, ĐIỆN NƯỚC, SINH HOẠT.
- Do địa hình khu vực rất dốc, vào mùa kiệt nước chỉ chảy với lưu lượng rất nhỏ trên các tuyến
suối chính. Nước sinh hoạt cho các hộ ở đây phải vận chuyển trên một quãng đường khá dài, có
hộ phải gùi nước từ 1 – 1,5km đường rừng để lấy nước cho sinh hoạt. Hiện tại vùng dự án chưa
có một công trình thủy lợi nào được xây dựng.
- Về giao thông : Tại vùng dự án có một số tuyến đường giao thông rải đất cấp phối với chiều
rộng từ 5 – 7m. Tuy nhiên các tuyến đường này mới chỉ nối trung tâm xã Pú Nhi và một số bản
lớn, các bản còn lại chưa có tuyến đường giao thông.
Với địa chất đất có tính sét cao, vào mùa mưa các tuyến đường giao thông trên bị xói lở nhiều
và rất lầy lội, các phương tiện cơ giới khó có thể di chuyển được. Hiện tại vào mùa mưa việc
liên lạc với bên ngoài của một số bản hầu hết bằng ngựa thồ, xe mô tô.
- Về điện : Hiện tại có một đường điện 35KV cung cấp điện cho xã. Điện đã được đưa tới phần
lớn các bản trong xã Pú Nhi. Hiện nay điện mới chỉ được dùng cho sinh hoạt.

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1


Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 13

Ngành: Kỹ thuật

CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC
VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
Tiếp tục tạo những thuận lợi phát triển sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Về cơ
cấu tổng thể từ nay đến năm 2011 là nông – lâm – ngư – công nghiệp chế biến.
Đưa mức sống của nhân dân trong vùng ảnh hưởng của dự án vào năm 2011 tăng 2 lần so với
năm 2000, đến năm 2011 giải quyết cơ bản hộ nghèo.
Căn cứ vào quy hoạch và mục tiêu phát triển của vùng dự án thủy điện Đồng Nai 3, kết hợp
với việc phân tích các điều kiện địa hình, thời tiết khí hậu, đất đai thổ nhưỡng,... của vùng dự
án, dự kiến các mục tiêu phát triển như sau:
3.1.1. Sản xuất nông – lâm nghiệp, thủy sản.
- Tăng cường đầu tư xây dựng thủy lợi, khai hoang tăng vụ, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất như giống mới, phân bón, phòng trừ sâu sâu bệnh, cơ giới hóa,... để thâm canh tăng
vụ, tăng năng suất cây trồng; tăng diện tích lúa ruộng, giảm nhanh diện tích lúa nương không
ổn định; tập trung sản xuất lương thực theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng
cao ở Điện Biên, Tuần Giáo; phát triển cây ngô theo hướng sản xuất hàng hóa; tăng vụ dưới
ruộng, vùng đồi bãi trên cơ sở thâm canh tăng năng suất.
- Đẩy mạnh giao đất, giao rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Tiến hành quy hoạch chi tiết
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng kinh tế; tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Thực hiện tốt quản lí rừng đặc dụng, nâng cao chất lượng rừng trồng. Tăng cường các biện
pháp phòng chống cháy rừng; gắn phát triển lâm nghiệp với quy hoạch sắp xếp lại dân cư, làm
rõ trách nhiệm và quyền lợi của người nhận đất.
- Củng cố các trạm trại, trung tâm nghiên cứu; sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện từng vùng; đảm bảo dịch vụ về thú y, giống,
vật tư,... phục vụ sản xuất nông –lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi.
3.1.2. Các ngành kinh tế khác.
Sau khi có thể đảm bảo nguồn nước tưới chủ động cho vùng hưởng lợi, tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trên cơ sở sản lượng lương thực, thực phẩm và cây
Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 14

Ngành: Kỹ thuật

công nghiệp tăng lên trong vùng, sau này có thể phát triển một số ngành về chế biến, đường
mía, thuốc lá, bông vải, cà phê,...
Nhìn chung phương hướng phát triển kinh tế của khu vực có dự án là tạo chuyển biến mới
trong đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới; chú trọng
đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn, nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Phấn đấu giá trị sản xuất
lĩnh vực nông – lâm nghiệp đạt nhịp độ phát triển bình quân 7%/năm; giá trị tăng thêm đạt nhịp
độ phát triển bình quân 6,5% ; trong đó nông nghiệp tăng 6%, lâm nghiệp tăng 7%, thủy sản

tăng 14%. Chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn để 65% nông dân làm nông – lâm
nghiệp và 35% làm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân
lên gấp 3 lần so với hiện nay.
3.2. GIẢI PHÁP THỦY LỢI.
- Tập trung nguồn lực tăng cường đầu tư hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi hiện có, kiên
cố hóa hệ thống kênh mương, phát huy tối đa công suất thiết kế, ưu tiên đầu tư thực hiện trước
bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ở các vùng trọng điểm lúa nước được quy hoạch, bao
gồm: lòng chảo Điện Biên, Chiềng Sinh, Búng Lao ( Tuần Giáo ).
- Xây dựng mới các công trình thủy lợi ở các nơi có tiềm năng về nguồn nước, đất đai tương
đối tập trung để mở rộng diện tích canh tác, tăng vụ. Gắn với công tác quy hoạch bố trí sắp xếp
lại dân cư và tái định cư.

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 15

Ngành: Kỹ thuật

CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
4.1. VỊ TRÍ TUYẾN CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI.
Qua khảo sát điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn và nhu cầu sử dụng của khu vực làm hồ
chứa nước xác định được vùng có khả năng xây dựng công trình là tuyến I với việc bố trí các
công trình trong cụm công trình đầu mối như sau :

+ Đập ngăn sông bố trí trên tuyến I.
+ Tràn xả lũ bố trí bên vai trái đập.
+ Cống lấy nước bố trí bên vai phải đập.
4.2. HÌNH THỨC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI.
4.2.1. Đập dâng nước.
Chọn hình thức đập là đập đất đồng chất, thoát nước kiểu áp mái và kiểu lăng trụ do điều kiện
địa chất của vùng tuyến chủ yếu là nền đất và vật liệu xây dựng địa phương quanh vùng có sẵn
và có thể khai thác để đắp đập.
4.2.2. Công trình tháo lũ.
Loại tràn được dùng là đường tràn dọc, chọn hình thức ngưỡng tràn kiểu thực dụng bằng bê
tông và bê tông cốt thép, có cửa van điều tiết, nối tiếp sau tràn là dốc nước, tiêu năng cuối bể
bằng hình thức đào bể tiêu năng.
4.2.3. Cống lấy nước.
Cống lấy nước chọn là loại cống không áp, kết cấu BTCT, mặt cắt chữ nhật do chênh lệch mực
nước lớn.
4.3. CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ.
4.3.1. Nhiệm vụ của công trình.
- Đảm bảo chủ động nguồn nước mặt tưới cho lúa và cây ăn quả với tổng diện tích đất canh tác
là 1200ha. Trong đó:
+ Lúa : 600 ha
Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 16


Ngành: Kỹ thuật

+ Màu : 100 ha
+ Cây chè và cây ăn quả : 500 ha
-

Cấp nước sinh hoạt cho 4500 dân trong vùng.

- Kết hợp nuôi trồng thủy sản, tạo cảnh quan du lịch, cải tạo môi trường sinh thái vùng dự án.
4.3.2. Cấp công trình.
Việc xác định cấp công trình có vai trò rất quan trọng trong việc thiết kế kỹ thuật, cấp công
trình là cơ sở để xác định các chỉ tiêu thiết kế.
Xác định cấp công trình dựa vào TCXDVN 285:2002 theo 2 điều kiện sau:
4.3.2.1. Theo chiều cao công trình và loại nền:
Sơ bộ xác định chiều cao công trình theo công thức sau:
H = MNDBT – Zđáy + d

( 4.1)

Trong đó : H – chiều cao công trình
MNDBT – cao trình mực nước dâng bình thường (được xác định trong phần tính
toán điều tiết hồ)
Zđáy – cao trình đáy công trình
d – độ cao an toàn kể đến độ dềnh của gió, chiều cao sóng leo ứng với MNDBT,
sơ bộ chọn d = 2m.
Thay các giá trị vào (4.1) ta có :
H = 1141,3 – 1116,7 = 24,6 m
Với H = 24,6m tra bảng 2.2 TCXDVN 285:2002 ứng với loại đất nền nhóm B ta được cấp của
công trình là cấp III.

4.3.2.2. Theo nhiệm vụ của công trình :
Căn cứ vào nhiệm vụ của công trình hồ chứa nước Nậm Ngam là cung cấp nước tưới cho
1200ha đất canh tác, tạo nguồn nước sinh hoạt cho 4500 dân trong vùng. Ta tra bảng 2.1
TCXDVN 285:2002 ta có cấp công trình là cấp IV.
Dựa vào 2 điều kiện trên, ta xác định được cấp của công trình là cấp III.



4.3.3. Các chỉ tiêu thiết kế chính.
Với công trình cấp III dựa vào các tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế ta có các chỉ tiêu thiết kế
chính như sau:
-

-

Mức đảm bảo thiết kế của công trình phục vụ cho tưới ruộng là 75% (theo bảng
4-1/trang 9 TCXDVN 285:2002)
Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra (theo bảng 4-2/ trang 11
TCXDVN 285-2002)

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 17


Ngành: Kỹ thuật

+ Tần suất thiết kế : 1%
+ Tần suất kiểm tra : 0,2%
Tần suất mưa tính toán p = 75% (theo Điều 4.3/trang 15 TCXDVN 285-2002)
Hệ số an toàn của công trình:

-

K=

(4.2)

Trong đó : nc – hệ số tổ hợp tải trọng (theo Điều 6.2/trang 17 TCXDVN 285-2002 )
+ nc = 1,0 đối với tổ hợp tải trọng cơ bản.
+ nc = 0,9 đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt.
Kn – hệ số tin cậy; được xét theo quy mô, nhiệm vụ của công trình. Theo Điều
6.2/trang 17 TCXDVN 285:2002 ứng với công trình cấp III ta có
Kn = 1,15
m – hệ số điều kiện làm việc, m = 1. (theo phụ lục B/trang 33 TCXDVN 285-2002)
Thay các giá trị vào (4.2) ta được hệ số an toàn của công trình ứng với :
+ Trường hợp cơ bản : K = 1,15
+ Trường hợp đặc biệt : K = 1,04
-

Tuổi thọ công trình : 75 năm (theo bảng 7-1/trang 31 TCXDVN 285-2002)

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1


Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 18

Ngành: Kỹ thuật

CHƯƠNG 5 : XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HỒ CHỨA
5.1. XÁC ĐỊNH DUNG TÍCH CHẾT (V0) VÀ MỰC NƯỚC CHẾT (Z0)
5.1.1. Khái niệm dung tích chết và mực nước chết.
- Dung tích chết (V0): là phần dung tích không tham gia vào quá trình điều tiết dòng chảy. Đó là
phần dung tích nằm ở phần dưới cùng của lòng hồ nên còn gọi là dung tích lót đáy.
- Mực nước chết (Z0): là mực nước tương ứng với dung tích chết V 0. Mực nước chết và dung
tích chết có quan hệ với nhau theo đường quan hệ địa hình hồ chứa Z~V.
5.1.2. Cách xác định V0, Z0 .
Với hồ chứa có nhiệm vụ chủ yếu là tưới thì việc xác định V0, Z0 dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Chứa hết bùn cát lắng đọng:
V0

Vbc.T.K

Trong đó : Vbc – thể tích bồi lắng hàng năm của bùn cát (m3/năm)
T – tuổi thọ của công trình.
K – hệ số sạt lở bờ hồ, chọn K = 1,3



V0

V0’ = Vbc.T.K = 4731,2 .75.1,3 = 461292 m3

Với V0’ = 461292 m3 tra quan hệ (Z ~ V) ta xác định được Z0’ = 1125,9m
Ta có :
Z0 = Z0’ + d ; với d là độ vượt cao an toàn (d = 1 - 2 m), chọn d = 1,5m


Z0 = 1125,9 + 1,5 = 1127,4 m

Với Z0 = 1127,4m tra quan hệ (Z ~ V) ta được V0 = 765 000 m3
b.Đảm bảo yêu cầu tưới tự chảy:
Zkênh chính = A0 + Σl.i + ΣΔz
Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 19

Ngành: Kỹ thuật

Trong đó : A0 – cao độ trung bình tại điểm cần tưới xa nhất theo yêu cầu tưới tự chảy.
Σl.i – tổng tổn thất dọc đường qua các cấp kênh.
ΣΔz – tổng tổn thất cục bộ qua các công trình trên kênh.

Dựa vào đặc điểm địa hình của vùng, ta chọn cao trình khống chế tưới tự chảy tại đầu kênh
chính là +1127,70 m.
c. Đảm bảo các yêu cầu khác:
- Về giao thông thủy : mực nước chết phải là mực nước tối thiểu cho phép tàu bè đi lại bình
thường vào mùa kiệt.
- Về nuôi trồng thủy sản: dung tích chết và mực nước chết phải đảm bảo quy mô cần thiết
cho nuôi cá và thủy sản khác.
- Về du lịch và bảo vệ môi trường: dung tích chết và mực nước chết cần đảm bảo yêu cầu
tối thiểu cho du lịch và vệ sinh thượng – hạ lưu hồ chứa.
Để đảm bảo các yêu cầu trên, ta lựa chọn được mực nước chết và dung tích chết như sau:
+ Mực nước chết: Z0 = 1128 m
+ Dung tích chết: V0 = 888 000 m3
5.2. XÁC ĐỊNH DUNG TÍCH HIỆU DỤNG VÀ MỰC NƯỚC DÂNG BÌNH THƯỜNG
5.2.1. Khái niệm dung tích hiệu dụng (Vh) và mực nước dâng bình thường (MNDBT).
- Dung tích hiệu dụng: là phần dung tích nằm giữa mực nước chết và MNDBT, có nhiệm vụ
điều tiết nước trong hồ.
- MNDBT: là mực nước trong hồ khống chế dung tích chết (V0) và dung tích hiệu dụng (Vh).
Giá trị của MNDBT được suy ra từ quan hệ Z ~ V khi biết V bt = V0 + Vh .
5.2.2. Xác định dung tích hiệu dụng và MNDBT.
5.2.2.1. Xác định hình thức điều tiết:
- Căn cứ vào tần suất đảm bảo cấp nước phục vụ tưới nông nghiệp với P = 75% ta có tổng
lượng dòng chảy năm thiết kế:
Bảng 5-1: Dòng chảy đến P = 75% tại tuyến đập dâng và hồ chứa
Tháng

Tuyến hồ chứa
(m3/s)

Bên phải đập Tạ Té B
(m3/s)


Bên trái đập Tạ Té B
(m3/s)

1

0,078

0,125

0,074

2

0,047

0,076

0,045

3

0,036

0,058

0,034

4


0,053

0,085

0,050

5

0,213

0,343

0,203

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 20

Ngành: Kỹ thuật

6

0,715


1,154

0,681

7

0,645

1,041

0,614

8

0,317

0,512

0,302

9

0,442

0,714

0,421

10


0,183

0,295

0,174

11

0,134

0,217

0,128

12

0,148

0,239

0,141

TB năm

0,251

0,405

0,239


Tổng lượng nước đến : WP = ( 0,251 + 0,405 + 0,239 ).365.86400 = 28,22.106 m3
-

Căn cứ nhu cầu dùng nước của hệ thống, ta có tổng lượng nước yêu cầu hàng năm :
WQ = Wtưới + Wsinh hoạt + Wkhác
Bảng 5-2: Lượng nước yêu cầu tại mặt ruộng cho lúa – Khu tưới Nậm Ngam C
Tháng

Tổng W lúa
( m3 )

W lúa ĐX
( m3)

W lúa HT
( m3 )

M lúa ĐX
( m3/ha)

M lúa HT
( m3/ha)

1

227200

227200


-

2272

-

2

148100

148100

-

1481

-

3

154100

154100

-

1541

-


4

142600

142600

-

1426

-

5

81200

81200

-

812

-

6

173200

-


173200

-

1732

7

79200

-

79200

-

792

8

42700

-

42700

-

427


9

81000

-

81000

-

810

10

53300

-

53300

-

533

11

-

-


-

-

-

12

-

-

-

-

-

Tổng

1182600

753200

429400

7532

4294


Bảng 5-3: Lượng nước yêu cầu tại mặt ruộng cho lúa – Khu tưới Tạ Té B
Tháng

Tổng W lúa
( m3 )

W lúa ĐX
( m3)

W lúa HT
( m3 )

M lúa ĐX
( m3/ha)

M lúa HT
( m3/ha)

1

1136000

1136000

-

2272

-


Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 21

Ngành: Kỹ thuật

2

740500

740500

-

1481

-

3

770500

770500


-

1541

-

4

713000

713000

-

1426

-

5

406000

406000

-

812

-


6

866000

-

866000

-

1732

7

396000

-

396000

-

792

8

213500

-


213500

-

427

9

405000

-

405000

-

810

10

266500

-

266500

-

533


11

-

-

-

-

-

12

-

-

-

-

-

Tổng

5913000

3766000


2147000

7532

4294

Bảng 5-4: Lượng nước yêu cầu tại mặt ruộng cho cây ngô
Tháng

W ngô
( m3)

M ngô
( m3/ha)

1

27800

278

2

13300

133

3


3100

31

4

-

-

5

-

-

6

-

-

7

-

-

8


-

-

9

-

-

10

-

-

11

-

-

12

18400

184

Tổng


62600

626

Bảng 5-5: Lượng nước yêu cầu tại mặt ruộng cho cây hoa màu
Tháng

Khu tưới Nậm Ngam C
Diện tích : 200 ha

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Khu tưới Tạ Té B
Diện tích : 300 ha
Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 22

Ngành: Kỹ thuật

W chè ( m3)

q chè (l/s/ha)

W chè ( m3)


q chè (l/s/ha)

1

160168,3

0,299

240252,5

0,299

2

144668,2

0,299

217002,2

0,299

3

119992,3

0,224

179988,5


0,224

4

-

-

-

-

5

-

-

-

-

6

-

-

-


-

7

-

-

-

-

8

-

-

-

-

9

-

-

-


-

10

-

-

-

-

11

155001,6

0,299

232502,4

0,299

12

119992,3

0,224

179988,5


0,224

Tổng

699822,7

1049734,1

Bảng 5-6: Lượng nước cấp cho sinh hoạt tại các hộ dùng nước
Tháng

Số ngày

Wsh khu Nậm Ngam C
( m3 )

Wsh khu Tạ Té B
( m3 )

Tổng Wsh
( m3 )

1

31

7254

14508


21762

2

28

6552

13104

19656

3

31

7254

14508

21762

4

30

7020

14040


21060

5

31

7254

14508

21762

6

30

7020

14040

21060

7

31

7254

14508


21762

8

31

7254

14508

21762

9

30

7020

10

31

7254

14508

21762

11


30

7020

14040

21060

12

31

7254

14508

21762

Tổng

365

85410

170820

265230

Sinh viên: Thân Thanh Cường

49C1

14040

21060

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình

Trang 23

Ngành: Kỹ thuật

Tổng lượng nước yêu cầu tại đầu mối đập dâng của khu tưới sau đập dâng Tạ Té B đã được
tính toán ở trên. Với lượng nước đến W P=75% , tính toán cân bằng nước xác định lượng nước
thiếu tại đập dâng. Lượng nước cần bổ sung cho đập dâng từ hồ chứa được xác định trên cơ sở
lượng nước thiếu từng tháng với hệ số tổn thất của lòng dẫn thiên nhiên là η = 0,75. Kết quả
tính toán được ghi trong bảng (5-7).
Bảng 5-7: Tính toán cân bằng nước tại đập dâng Tạ Té B
Lượng nước đến
Wđến bờ
trái

Wđến

Wyêu cầu tại
đập Tạ Té

B

Wđến bờ
phải

( m3/s)

( m3)

( m3/s
)

( m3)

( m3)

1

0,125

334800,0

0,074

198201,6

2

0,076


183859,2

0,045

3

0,058

155347,2

4

0,085

5

Tháng

Qđến bờ
phải

Qđến
bờ
trái

Lượng nước thiếu

Qbổ sung
cho đập
Tạ Té B


Tại đập Tạ
Té B

Tại hồ
chứa

( m3)

( m3)

( m3)

533001,6

1636188,8

1103187,2

1470916,3

108864,0

292723,2

1141889,7

849166,5

113222,0


0,468

0,034

91065,6

246412,8

1135290,0

888877,2

1185169,6

0,442

220320,0

0,050

129600,0

349920,0

855341,2

505421,2

673894,9


0,260

0,343

918691,2

0,203

543715,2

1462406,4

494715,3

-

-

-

6

1,154

2991168,0

0,681

1765152,0


4756320,0

1035341,2

-

-

-

7

1,041

2788214,4

0,614

1644537,6

4432752,0

482950,6

-

-

-


8

0,512

1371340,8

0,302

808876,8

2180217,6

268244,7

-

-

-

9

0,714

1850688,0

0,421

1091232,0


2941920,0

492988,2

-

-

-

10

0,295

790128,0

0,174

466041,6

1256169,6

330597,6

-

-

-


11

0,217

562464,0

0,128

331776,0

894240,0

290049,9

-

-

-

12

0,239

640137,6

0,141

377654,4


1017792,0

228819,4

-

-

-

7556716,8

20363875,2

8392416,6

3346652,0

4462202,7

Tổng

12807158,4

( m3/s)
0,549

Tổng lượng nước yêu cầu tại đầu mối hồ chứa bao gồm : lượng nước yêu cầu cấp bổ sung cho
đập dâng Tạ Té B và lượng nước yêu cầu tưới cho khu tưới Nậm Ngam C. Kết quả tính được

ghi trong bảng (5-8).
Bảng 5-8: Tổng lượng nước yêu cầu tại đầu mối hồ chứa
Tháng
1

( m3)

Lượng nước cấp cho đập
dâng Tạ Té B
( m3)

Tổng lượng nước yêu
cầu
(106 m3)

496967,4

1470916,3

1,968

Lượng nước yêu cầu tưới

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

công trình

Trang 24

Ngành: Kỹ thuật

2

367788,4

1132222,0

1,500

3

334642,7

1185169,6

1,520

4

176023,5

673894,9

0,850


5

104063,5

-

0,104

6

212023,5

-

0,212

7

101710,6

-

0,102

8

58769,4

-


0,059

9

103552,9

-

0,104

10

71240,0

-

0,071

11

190613,6

-

0,191

12

171348,6


-

0,171

Tổng

2 388 744,4

4 462 202,7

6,852

Từ bảng trên ta được : WQ = 6,582 .106 m3
Nhận xét : WP > WQ => Hồ điều tiết năm.
5.2.2.2. Nguyên lý tính toán điều tiết hồ:
Dùng nguyên lý cân bằng nước viết cho kho nước trong từng thời đoạn tính toán theo thời
gian là 1 năm thủy văn.
WP – WQ =

V

5.2.2.3. Trình tự tính toán điều tiết hồ :
- Sắp xếp lượng nước đến hàng tháng với P = 75% theo trình tự của năm thủy văn.
- Tính tổng lượng nước đến hàng tháng :
Wđến = Qđến .T
Trong đó :

Qđến - lưu lượng nước đến hàng tháng (m3/s)
T - thời gian trong tháng (s)


Từ Wđến , Wđi hàng thàng, tính toán cân bằng nước để xác định dung tích hiệu dụng của hồ
chứa (chưa kể tổn thất)
-

Tính toán tổn thất : Wtt = Wth + Wbh
+ Tổn thất do thấm : Wth = K. Vbq
K - hệ số tổn thất, phụ thuộc địa chất lòng hồ (chọn K = 1%)
k

- thể tích bình quân hàng tháng của kho nước.

+ Tổn thất do bốc hơi : Wbh = ΔZ.Fbq
ΔZ - lượng bốc hơi hàng tháng.
Fbq - diện tích bình quân mặt thoáng của hồ.
Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
công trình
-

-

Trang 25

Tính tổng lượng nước đi trong tháng :
Wđi = Wyc + Wtt

Tính cân bằng nước khi kể tổn thất :
Wđến – Wđi =

-

Ngành: Kỹ thuật

V

-

Tính Vh = ΣΔV
Xác định MNDBT : Vbt = Vh + V0
Biết Vbt tra quan hệ (V ~ Z) ta được: Zbt (MNDBT)
Kết quả tính toán điều tiết hồ được ghi trong bảng (5-9).

Sinh viên: Thân Thanh Cường
49C1

Lớp: S10-


×