Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần chứng khoán Rồng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.6 KB, 85 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................................4
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..............................................................7
1.2.Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán....................................23
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT...............................................44
2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần chứng khoán Rồng
Việt trong những năm vừa qua...........................................................................................................52
2.2.2.Thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty chứng khoán Rồng Việt..............................................56
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN RỒNG VIỆT.................................................................................................70
3.2.Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong kinh doanh chứng khoán tại Công ty cổ phần
chứng khoán RỒNG VIỆT......................................................................................................................74
Giải pháp điều kiện và hỗ trợ...........................................................................................................76

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CTCK

Công ty chứng khoán


CTCP

Công ty cổ phần

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

VDS

Viet Dragon Securities Corporation

QTRR

Quản trị rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

1

Lớp: CQ48/17.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

TCBL

Tổ chức bảo lãnh

TCPH

Tổ chức phát hành

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

2

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ


3

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

4

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Được thành lập năm 2000, trải qua hơn 1 thập kỉ hình thành và phát
triển, TTCK Việt Nam dù không có lịch sử phát triển quá dài như các TTCK
phát triển trên thế giới tuy nhiên cũng bước đầu chứng minh là kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham
gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Sự tăng trưởng của TTCK
với tốc độ phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn đã làm xuất hiện hàng loạt các
tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, trong đó
có các công ty chứng khoán. Sự trưởng thành của các công ty chứng khoán
Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà

còn thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, mô hình hoạt động… Các CTCK hoạt động với mục tiêu mang
lại hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng khoán cao, nhằm tối đa hóa lợi
nhuận và giúp cho TTCK hoạt động công bằng, minh bạch và hiệu quả. Tuy
nhiên, các công ty chứng khoán hầu như có lãi lớn và ngày càng mở rộng hoạt
động kinh doanh trong khi không lường trước được những rủi ro của thị
trường. Cho đến khi thị trường bước sang thời kì suy thoái thì hầu hết các
công ty chứng khoán trong tình trạng mới thành lập, chưa có một quy trình
với những nguyên tắc quản lí rủi ro hiệu quả. Hậu quả là nhiều công ty rơi
vào tình trạng thua lỗ liên tục, phải giải thể, phá sản và đóng cửa. Đây cũng là
lí do khiến tâm lí nhà đầu tư trở nên e ngại và bi quan khi tham gia vào thị
trường.
Với mong muốn góp phần cải thiện hiệu quả của công tác quản trị rủi ro
ở công ty Cổ phần chứng khoán Rồng Việt nói riêng và các công ty chứng
khoán khác nói chung em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “Tăng
cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần
chứng khoán Rồng Việt”.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

5

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn để
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra một số
giải pháp Tăng cường quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần chứng khoán Rồng

Việt trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là những kiến thức cơ bản về thị trường
chứng khoán, hoạt động của công ty chứng khoán mà cụ thể là hoạt động kinh
doanh của VDS.
Đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
Chương 2: thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
Chương 3: giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt.
Do kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có
hạn nên bài viết chắc sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các anh chị làm việc tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em
xin cảm ơn!

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

6

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN.


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức CTCK.
1.1.1.1. Khái niệm.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Thông qua các công ty chứng khoán hoạt động mua bán các loại chứng khoán
được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng, giúp cho dòng vốn trong nền
kinh tế được luân chuyển từ nơi dư thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hoặc một số dịch vụ chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời cũng là giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Tùy theo quy mô vốn điều lệ và đăng kí kinh doanh mà
công ty được thực hiện một, một số hay toàn bộ các hoạt động: môi giới, tư
vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán…
1.1.1.2. Mô hình tổ chức.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức công ty chứng khoán:
là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng khoán
chuyên doanh.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

7

Lớp: CQ48/17.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

 Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ.
Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn lớn và sẵn sàng tham
gia những ngành có lợi nhuận cao. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và chuyên
môn trên thị trường tài chính các ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh
doanh, cung ứng dịch vụ tài chính đa dạng phong phú liên quan tới tài chính
tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác trong lĩnh vực tài
chính.
Mô hình CTCK đa năng chia thành 2 loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh
phải thành lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có ưu điểm là kết hợp được nhiều
lĩnh vực kinh doanh nên sẽ giảm thiểu bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh
chung, tận dụng được các lợi thế về vốn, kinh nghiệm và chuyên môn trong
KDCK. Tuy nhiên, với mô hình này thì các ngân hàng có thể sẽ lợi dụng
những ưu thế của mình để lũng đoạn thị trường.
 Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động chuyên
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh
chứng khoán. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình công ty
chứng khoán đa năng, giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho
chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.


SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

8

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Hình 1: Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT

BAN LÃNH ĐẠO

PHÒNG MÔI GIỚI

PHÒNG BLPH

PHÒNG QUẢN LÝ
TÀI SẢN

PHÒNG TỰ DOANH

PHONG TƯ VẤN

Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng
nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho

phép hình thành mô hình công ty đa năng 1 phần, các NHTM thành lập công
ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
1.1.2. Các nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán của các CTCK dựa trên 2 nhóm
nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc tài chính và nguyên tắc đạo đức.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

9

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

1.1.2.1. Nguyên tắc tài chính
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới quy định rất chặt chẽ về vấn đề tài chính
đối với các CTCK. Thông thường các CTCK phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Mức vốn hoạt động: Vốn của CTCK nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài
sản cần tài trợ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ
thực hiện.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về việc
thi hành 1 số điều Luật chứng khoán năm 2006, vốn pháp định cho các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể:
Bảng 1: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của CTCK
Môi giới chứng khoán

25 tỷ VNĐ


Tự doanh chứng khoán

100 tỷ VNĐ

Bảo lãnh phát hành chứng khoán

165 tỷ VNĐ

Tư vấn đầu tư chứng khoán

10 tỷ VNĐ
Nguồn: Luật chứng khoán năm 2006

Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ.
- Cơ cấu vốn: Cũng như các tổ chức kinh doanh khác việc huy động vốn
của CTCK được thực hiện qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông (trường hợp
công ty cổ phần) hoặc huy động từ bên ngoài tùy theo mô hình và tính chất
của nó. CTCK là công ty trách nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành
viên, vào khoản vay ngân hàng hoặc thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động
vốn và cơ cấu vốn của CTCK có 1 số đặc điểm:
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

10

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Học viện Tài chính

+ Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc vào các khoản vay ngắn hạn.
+ Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn
trong tổng giá trị tài sản (khoảng 40-60%) và tổng giá trị cổ phiếu (khoảng 90%)
+ Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: Bên cạnh việc đáp ứng về tiêu chí
mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, CTCK còn phải tuân thủ các nguyên tắc về sử
dụng vốn và các hạn mức trong kinh doanh. Các nguyên tắc này khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm từng nghiệp vụ mà tổ chức kinh doanh chứng khoán thực
hiện. Nhìn chung nguyên tắc sử dụng vốn mà pháp luật đặt ra đối với công ty
chứng khoán gồm: cơ cấu vốn( tỷ lệ nợ so với VCSH), mức vốn khả dụng phải
duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy từng nước mà có quy định
khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để hạn chế
rủi ro đối với CTCK cũng như hạn chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:
+ Hạn chế mức độ mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên
vốn điều lệ.
+ Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu tư
vào các loại chứng khoán niêm yết cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán không niêm yết.
+ Hạn mức đầu tư vào 1 số tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu có
định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
+ Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh phát hành có mức
độ rủi ro tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức
bảo lãnh trong cùng một thời điểm của CTCK.
+ Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do công ty chứng
khoán quản lý.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ


11

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Ngoài ra có thể đặt thêm những hạn mức khác cho CTCK như hạn mức
đầu tư vào công ty trong cùng tập đoàn, trong cùng một ngành nghề…
Trong quản lý vốn của CTCK ngoài việc xác định tỷ lệ nợ, các CTCK
còn phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho
người đầu tư.
1.1.2.2. Nguyên tắc đạo đức.
Các CTCK cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức sau:
+ Hoạt động trên nguyên tắc tận tụy, trung thực, bảo vệ và vì quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của khách hàng trước lợi ích của chính mình.
+ Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của
khách hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
+ Giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không sử dụng bất kỳ hành động
lừa đảo phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo đầy đủ cho khách hàng các
thông tin trong trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.
+ Không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
+ Phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và
tài sản của khách hàng khác.
+ Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, CTCK phải cung cấp đầy đủ thông tin
cho khách hàng và giải thích rõ về rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh
chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận của khoản đầu tư mà họ

tư vấn.
+ Không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài thù lao thông
thường cho dịch vụ của mình.
Một số nước có các điều khoản chống thao túng thị trường như hạn chế
sự hợp tác của các công ty chứng khoán, cấm các giao dịch mua bán giả tạo
và khớp lệnh với mục đích tạo ra một trạng thái giao dịch tích cực bề ngoài.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

12

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Các CTCK cũng không được đưa ra các lời đồn đại, gian lận, xúi giục hoặc
làm các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh quy định về thao túng giá thị trường, giao dịch nội gián cũng là
những vấn đề được quản lý chặt chẽ. Công ty chứng khoán không được phép
sử dụng thông tin nội bộ mà mình có được để mua bán chứng khoán cho
chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
1.1.3.

Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán chủ

yếu của công ty chứng khoán.
1.1.3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng

khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm về
kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của
khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động
giao dịch đó. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ chủ yếu của CTCK, nghiệp vụ
này bao gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng,
thanh toán và quyết toán các giao dịch.
Hoạt động môi giới chứng khoán tuân theo một số nguyên tắc: ký kết
hợp đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho
khách hàng, nhận lệnh mua, bán của khách hàng; thanh toán và quyết toán các
dịch vụ, cung cấp các giấp chứng nhận chứng khoán.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo lệnh
của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích
khác:
- Quản lý tài khoản tiền gửi, tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
- Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

13

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

- Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
Hình 2:Sơ đồ hoạt động môi giới
(2)


Khách hàng

(1)

CTCK
(3)

(5)
(4)
Bước 1: Mở tài khoản (1)
Bước 2: Nhận lệnh (2)
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh (3)
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng.(4)
Bước 5: Thanh toán và giao hàng (5)
1.1.3.2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành về việc
sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định phát hành.
Tổ chức bảo lãnh sẽ tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp
nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và góp phần bình ổn giá chứng khoán trong thời
gian sau đợt phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng
khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng
lưới bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy
thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm đi.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

14


Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, CTCK được nhận tiền hoa hồng bảo
lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận giữa nhà phát
hành với nhà bảo lãnh.
Theo Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006:
- Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công
chúng.
- Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép thực
hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại
được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát trái phiếu theo
điều kiện do Bộ Tài Chính quy định.
- Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán
của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán và
hưởng hoa hồng.
- Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc 1 tỷ lệ
hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát
hành là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ
chức phát hành nhận được.
Việc bảo lãnh phát hành có thể thực hiện theo một trong các phương thức
sau:
+ Bảo lãnh cam kết chắc chắn: TCBL cam kết sẽ mua toàn bộ chứng
khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.
Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo cam kết chắc chắn, một nhóm các
TCBL hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của TCPH với giá chiết

khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các chứng khoán đó theo
giá chào bán. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các TCBL và chào
bán ra công chúng là tiền hoa hồng bảo lãnh.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

15

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

+ Bảo lãnh theo phương thức cố gắng cao nhất: TCBL thỏa thuận là đại
lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết
sẽ cố gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân
phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại.
+ Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không: TCPH yêu cầu TCBL
bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ
hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian
giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất
cả hoặc không. TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất
định ( mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL được tự do chào bán chứng khoán
đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ
lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
1.1.3.3. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng
khoan hoặc công bố và phát hành các báo cáo tài chính, đưa ra lời khuyên có

liên quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính chất dịch
vụ cho khách hàng. Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo
dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư.
Công ty chứng khoán muốn thực hiện hoạt động tư vấn phải đảm bảo các
điều kiện do pháp luật quy định, hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết và
được cấp giấy phép hành nghề. Đối với nhà tư vấn khi hành nghề phải tuân
thủ các nguyên tắc nhất định.
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán vì nó thường xuyên
thay đổi.
- Nguyên tắc tư vấn khách quan: Không được mời gọi khách hàng mua
hay bán một loaj chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải khách quan, có
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

16

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

cơ sở phân tích khoa học và tổng hợp. Khách hàng cần được thông báo rõ về
những lợi thế và bất lợi của các loại hình đầu tư vốn, những lời tư vấn có thể
không hoàn toàn chính xác.
- Nguyên tắc tư vấn theo khả năng của khách hàng:
+ Tôn trọng nguyên tắc và mục đích đầu tư cá nhân của khách hàng
+ Quan tâm tới thực tế tài sản và thu nhập của cá nhân khách hàng
+ Lưu ý tới đối tượng chịu thuế của khách hàng
- Nguyên tắc thông tin hỗ trợ: Công việc tư vấn đầu tư không chỉ dừng
lại khi khách hàng quyết định đầu tư, mà cần tạo cho khách hàng cảm giác

luôn được hỗ trợ trong công việc đầu tư của mình. Do vậy, tổ chức tư vấn
luôn phải bao quát trong thời gian dài diễn biến thực tế liên quan đến vấn đề
mình tư vấn và quyết định đầu tư của khách hàng, thông báo kịp thời cho
khách hàng những thông tin sau:
+ Những thay đổi pháp lý liên quan tới nhà đầu tư như tăng thuế thu
nhập hay được truy hoàn thuế.
+ Những thay đổi về điều kiện giao dịch gây bất lợi cho hoạt động đầu tư
đã được thực hiện.
+ Khối lượng tiền đầu tư của khách hàng gia tăng do khối lượng lớn chứng
khoán đến hạn hay bị thanh toán hoàn trả( như trái phiếu quay hồi số thu).
+ Những khả năng đầu tư mới có lợi khi khách hàng chuyển hướng đầu tư.
Thành công của hoạt đông tư vấn là khi làm cho khách hàng hài lòng về
quyết định đầu tư của họ.
1.1.3.4.Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Là hoạt động công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình
để hưởng lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán mang lại như chênh lệch giá, cổ
tức, lãi trái phiếu và các quyền khác kèm theo việc sở hữu chứng khoán.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

17

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình, tự gánh chịu rủi ro từ các quyết định mua, bán chứng khoán của

mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi
thực hiện hoạt động này có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa công ty chứng
khoán và khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường
đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công
ty chứng khoán.
Mục đích của hoạt động tự doanh của CTCK là thu lợi nhuận cho chính
mình. Tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch và sự ổn định cho thị trường, thì
pháp luật các nước đều yêu cầu CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải
đáp ứng những điều kiện về vốn và con người :
- Tách biệt quản lý: Khi CTCK thực hiện đồng thời 2 nghiệp vụ là môi
giới và tự doanh chứng khoán thì phải tách biệt quản lý tài để đảm bảo tính
minh bạch trong hoạt động bao gồm tách biệt về yếu tố con người, quy trình
nghiệp vụ, vốn và tài sản. Nhân viên làm tự doanh không qyan hệ với bộ phận
môi giới, không trao đổi với khu vực làm việc khác.
- Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán luôn phải ưu tiên khách
hàng, tức là thực hiện lệnh của khách hàng trước trước khi thực hiện nghiệp
vụ tự doanh trong trường hợp lệnh của khách hàng và lệnh công ty có cùng
mức giá, khối lượng cũng như thời gian. Điều này đảm bảo tính công bằng
trong giao dịch chứng khoán khi công ty chứng khoán có nhiều lợi thế hơn
khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
- Góp phần bình ổn thị trường: Để góp phần bình ổn thị trường, CTCK
phải thực hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật cho phép, tức là
mua bán chứng khoán trong giới hạn quy định của luật pháp nhằm góp phần
bình ổn giá thị trường. Đây không phải là nguyên tắc bắt buộc trong hệ thống

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

18

Lớp: CQ48/17.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

luật pháp các nước, nhưng là nguyên tắc nghề nghiệp do Hiệp hội chứng
khoán đưa ra.
- Hoạt động tạo thị trường: CTCK thực hiện tự doanh đối với chứng
khoán mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch nhằm tạo ra thị trường
cấp 2 cho chúng.
Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện 1 số quy định khác như giới hạn về
đầu tư, lĩnh vực đầu tư… Tất cả những quy định này nhằm tạo độ an toàn cho
các CTCK, và do đó góp phần bình ổn TTCK.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể là giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt lệnh mua bán của mình trên Sở giao
dịch chứng khoán, lệnh của họ có thể thực hiện với bất cứ khách hàng nào
không xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán
hay giữa CTCK với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch
thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng kí giao dịch ở thị trường phi
tập trung.
Quá trình tự doanh có thể chia thành 1 số giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư.
Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng các cơ hội đầu tư.
Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư.
Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.1.3.5. Các nghiệp vụ khác.
 Lưu ký chứng khoán
Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua

các tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

19

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng
khoán tại công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức
ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình
thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như:
phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán.
 Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức)
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường
xuyên và là người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách
hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng.
 Hoạt động tín dụng (mua bán chịu)
Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh
toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch
mua bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch
bằng tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc
ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành
chứng khoán được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường

bằng tiền mặt.
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi
giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng
khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện
bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực
hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng
khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một
phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán. Đến hạn
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

20

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với khoản lãi
cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì
công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ.
1.1.4 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng phát hành chứng khoán nhưng
họ không thể tự đi bán số chứng khoán đó. Còn nhà đầu tư không thể tự đến
sở giao dịch chứng khoán để mua bán vì họ không có chuyên môn, chưa hiểu
hết các quy định và với quá nhiều nhà đầu tư sẽ việc mua bán sẽ trở nên lộn
xộn. Vì vậy các công ty chứng khoán sẽ là trung gian môi giới mua bán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác
cho cả nhà đầu tư và người phát hành. Vai trò của công ty chứng khoán được

thể hiện thông qua một số nội dung như: huy động vốn, hình thành giá chứng
khoán, thực thi tính hoán tệ,tư vấn đầu tư và tạo ra một số sản phẩm mới.
1.1.4.1 Vai trò huy động vốn.
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian tài chính có chức
năng huy động vốn. CTCK có vai trò làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn cho vốn
chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các
bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn. CTCK thường đảm nhận vai trò
này thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
1.1.4.2 Vai trò hình thành giá cả chứng khoán.
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán cho tổ chức phát hành, CTCK thực hiện vai trò hình thành giá cả
thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành
hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay đấu giá, công ty
chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và
chính xác giá trị các khoản đầu tư của mình.
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

21

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

CTCK còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp
phần điều tiết giá cả chứng khoán trên thị trường. Các CTCK bắt buộc phải
dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi
giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán

tăng cao.
1.1.4.3 Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán.
Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm
nhận chức năng này, giúp nhà đầu tư ít phải chịu thiệt hại nhất khi đầu tư.
Trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường
phi tập chung, nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi từ tiền mặt thành
chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị
khoản đầu tư của mình. Có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến
giá trị đầu tư nhưng giá trị đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế giao
dịch của thị trường.
1.1.4.4 Vai trò thực hiện tư vấn đầu tư.
Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham
gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường
rồi cung cấp thông tin cho các công ty và cá nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn có
thể gồm:
+ Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng.
+ Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển
vọng ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
+ Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ có
liên quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

22

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Học viện Tài chính

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.2.1

Những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt

động kinh doanh chứng khoán.
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
Rủi ro là một khái niệm không còn xa lạ trong đời sống hiện tại. Mỗi
một ngành nghề kinh doanh, hoạt động diễn ra trong xã hội đều có thể chịu
tác động của rủi ro. Con người luôn cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu về rủi ro
để có thể hạn chế, khắc phục hay thậm chí là tận dụng rủi ro để đạt được
những mục tiêu đặt ra. Từ xưa tới nay, khi nói tới rủi ro thì có rất nhiều những
quan điểm và ý kiến khác nhau. Định nghĩa về rủi ro rất đa dạng và phong
phú nhưng tựu chung lại thì có thể chia thành hai trường phái lớn đó là:
 Theo trường phái chuyền thống: Rủi ro được xem là sự không may
mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, không
tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản, hay là sự giảm sút của lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro có thể hiểu là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp,
tác động xấu tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và theo quan điểm
này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát nguy hiểm, khó khăn hoặc những
điều không chắc chắn có thể xảy ra và gây ảnh hưởng xấu tới đối tượng gánh
chịu rủi ro.
 Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được,
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới tổn
thất, thiệt hại cho con người nhưng cũng có thể mang lại những cơ hội và lợi
ích. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro có thể tìm ra những biện pháp phòng

ngừa, hạn chế rủi ro tiêu cực đề đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

23

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

Với hai trường phái chủ đạo về rủi ro như trên thì con người có nhiều
cách để nói về rủi ro như:
- Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố
mà ta hoàn toàn không biết trước.
- Rủi ro gắn với sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế hoặc là rủi ro không
đoán trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với dự đoán.
- Khi nói tới rủi ro, người ta thường coi:
+ Rủi ro là sự không chắc chắn hoặc các mối nguy hiểm
+ Các kết quả thực tế chênh lệch so với dự báo.
+ Rủi ro là “tổn thất, thiệt hại, điều không may, sự phá hoại”
- Rủi ro chỉ liên quan tới thiệt hại – rủi ro không đối xứng: Với quan
điểm này, có thể thấy một số khái niệm rủi rot tương ứng như: rủi ro là toàn
bộ biến cố ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên quá trình đầu tư làm thay đổi kết
quả theo chiều hướng bất lợi; rủi ro là khả năng xảy ra sự cố không may hoặc
rủi ro là sự kết hợp của nguy cơ vì vậy thông thường ta coi rủi ro là sự cố
ngẫu nhiên, sự cố gây tổn thất và là sự kiện ngoài mong muốn.
- Rủi ro liên quan đến cả thiệt hại và sự may mắn – rủi ro đối xứng: Đây
là cách nhìn nhận rủi ro khái quát hơn. Rủi ro là sai lệch giữa giá trị thực tế và

kỳ vọng. Sai lệch này có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Sai lệch càng
lớn thì rủi ro càng cao.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu khái niệm về rủi ro một cách khái
quát như sau:
“Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ
vọng. Các biến động xảy ra không như dự đoán làm thay đổi giá trị mong
đợi của một chiến lược kinh doanh/đầu tư.”
Dù muốn hay không thì mọi hoạt động kinh doanh, đầu tư đều chứa
đựng rủi ro. Do đó, không có cách nào khác là chúng ta chấp nhận sự xuất
SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

24

Lớp: CQ48/17.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Học viện Tài chính

hiện của rủi ro như một tất yếu. Điều quan trọng là chúng ta cần tìm hiểu về
bản chất, đặc điểm của từng loại rủi ro để xác định mức độ rủi ro của công cụ
mà chúng ta đầu tư.
Kinh doanh chứng khoán cũng là một lĩnh vực ngành nghề trong nền
kinh tế và nó cũng có những rủi ro riêng tác động tới.
Có thể hiểu: “Rủi ro trong hoạt động KDCK là các sự kiện không
chắc chắn có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gây ảnh hưởng bất
lợi tới việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của công ty chứng khoán.”
1.2.1.2

Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK.


Chứng khoán là một lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ trong nền kinh
tế Việt Nam. Đây cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với bất kỳ một cá
nhân hay tổ chức nào muốn tham gia. Thực tế thế giới và thậm chí ngay cả
Việt Nam đã chứng kiên rất nhiều các công ty, doanh nghiệp lớn nhỏ và các
nhà đầu tư đã phá sản, giải thể khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Rủi
ro và lợi nhuận là hai mặt khó tách rời, nơi nào lợi nhuận cao thì cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Và rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán có những
điểm riêng biệt bởi hàng hóa và các quy tắc khi tham gia lĩnh vực này có
những đặc thù mà các ngành kinh doanh khác không có. Rủi ro trong kinh
doanh mà các công ty chứng khoán có thể phải đối mặt gồm một số loại rủi ro
chủ yếu như:
•Rủi ro thanh toán: Là rủi ro xảy ra khi đối tác không thể thanh toán
đúng hạn hoặc không thể chuyển giao tài sản đúng hạn như cam kết.
Hiện nay, nhiều công ty chứng khoán cho khách hàng sử dụng tỷ lệ đòn
bẩy tài chính nhất định và đặc biệt là đối với các khách hàng lớn thì tỷ lệ này
đôi khi còn cao hơn rất nhiều. Do đó các CTCK sẽ dễ phải gánh chịu những
khoản lỗ nếu như khách hàng mất khả năng thanh toán.

SV: ĐÔNG THỊ QUẾ

25

Lớp: CQ48/17.02


×