Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại sở giao thông vận tải quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.35 KB, 92 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu



2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

6. Kết cấu của luận văn

3

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

4

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

4

1.1.1. Khái niệm

4

1.1.2. Sự cần thiết của việc quản lý các dự án đầu tư

5

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

6


1.2.1. Lập dự án đầu tư

6

1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư

8

1.2.3. Lựa chọn nhà thầu

12

1.2.4. Tổ chức thực hiện đầu tư

17

1.2.5. Kiểm soát dự án đầu tư

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

30

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XDCB TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NGÃI

31


2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NGÃI

31

2.1.1. Giới thiệu về Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi – chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.2. Tổ chức quản lý của Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi

31
33

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB
TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2007 -2011 35
2.2.1. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình

35


iii

2.2.2. Thẩm định dự án

37

2.2.3. Lựa chọn nhà thầu

40

2.2.4. Tổ chức thực hiện đầu tư


43

2.2.5. Kiểm soát dự án

52

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB TẠI SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2007 -2011

54

2.3.1. Các kết quả đạt được

54

2.3.2. Các mặt hạn chế

56

2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế

58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

59

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDXB TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
QUẢNG NGÃI


61

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

61

3.1.1. Quan điểm phát triển giao thông tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020

61

3.1.2. Nhiệm vụ của Sở giao thông vận tải Quảng Ngãi trong kế hoạch
thực hiện quy hoạch giao thông của UBND tỉnh Quảng Ngãi theo định hướng
đến năm 2020

62

3.1.3. Hệ thống quan điểm định hướng khi xây dựng các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại Sở GTVT Quảng Ngãi

65

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA SỞ GIAO THÔNG
VẬN TẢI QUẢNG NGÃI

66

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư xây dựng công trình


66

3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư

67

3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng
71
3.2.4. Hoàn thiện công tác giám sát và kiểm soát quá trình thi công

73


iv

3.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án

75

3.2.6. Triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 quy định tại đề án 30/QĐ-TTg và Quyết định 435/QĐUBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi đối với các thủ tục hành
chính chưa được chuẩn hóa
3.2.7. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước

77
78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


80

KẾT LUẬN

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC

: Báo cáo

BQL

: Ban quản lý

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

ĐTXD


: Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTVT

: Giao thông vận tải

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

QLDA

: Quản lý dự án

RR

: Rủi ro


NSNN

: Ngân sách Nhà nước

DAĐT

: Dự án đầu tư

TT

: Thị trấn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1

Những điểm khác nhau chủ yếu giữa quá trình sản xuất
18

1.2


liên tục với hoạt động phát triển và quản lý dự án
Các lĩnh vực quản lý chính của công tác quản lý dự án

19

2.1

đầu tư
Tình hình thực hiện công tác lập dự án của một số dự án
trọng điểm của Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi (giai

2.2

2.3
2.4
2.5

đoạn 2007 -2011)
Tình hình thực hiện công tác thẩm định dự án của một

36

số dự án trọng điểm của Sở Giao thông vận tải Quảng

39

Ngãi (giai đoạn 2007 -2011)
Số liệu các gói thầu theo hình thức chọn thầu
Giá trị tiết kiệm của công tác đấu thầu qua các năm
Số liệu giải ngân vốn đầu tư XDCB năm 2011 của một


42
42

số dự án tiêu biểu

51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
1.2
2.1
2.2
3.1
3.2

Tên hình

Trang

Quá trình lựa chọn nhà thầu
Các giai đoạn của chu kỳ dự án
Sơ đồ tổ chức Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi
Quy trình lựa chọn nhà thầu tại Sở Giao thông vận tải


14
20
34

Quảng Ngãi
Quy trình soạn thảo một dự án đầu tư tại SGTVT
Quy trình lựa chọn nhà thầu

40
66
71

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1

Tên sơ đồ
Quá trình quản lý rủi ro các dự án ĐTXDCB

Trang
30


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong GDP, là nguồn lực

quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô của các dự
án đầu tư và hiệu quả của nó tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững,
hiệu quả kinh tế và đời sống con người.
Theo khoản 8 điều 3 Luật Đầu tư thì “dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Bản chất của việc quản lý dự án đầu
tư nằm ở việc áp dụng các thành tựu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong
thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu hạn một cách có hiệu quả
nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời gian nhằm đạt được
các mục tiêu của dự án đã được xác định.
Tại Quảng Ngãi các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực giao thông đa
phần được giao cho các BQL dự án của Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi
quản lý (quyết định số 439/QĐ-UBND của UBND Tỉnh về việc phân cấp, ủy
quyền và giao nhiệm vụ thực hiện một số nội dung trong công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi). Việc quản lý
các dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông hiệu quả có ý nghĩa rất lớn,
không chỉ đối với đơn vị mà còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã
hội. Ý nghĩa của công tác quản lý dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư tại Sở Giao thông
vận tải Quảng Ngãi nói riêng chính là lý do để tôi chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Giao thông vận
tải Quảng Ngãi”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án
đầu tư và từ phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Sở
Giao thông vận tải Quảng Ngãi, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện

những điểm yếu còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư tại đơn vị.
Việc hoàn thiện công tác quản lý dự án được luận văn nghiên cứu, đề xuất
không chỉ ở công tác quản lý tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi, mà còn
tại các Ban quản lý dự án vì tất cả các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng
trở lên đều phải thành lập Ban quản lý dự án.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Sở Giao
thông vận tải Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2011. Về đối tượng chủ thể tham
gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào nghiên cứu bộ máy các
phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại cơ
quan Văn phòng Sở và tại hai Ban quản lý dự án là BQL các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông Quảng Ngãi và BQL dự án đường tỉnh 623.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như tiếp cận
hệ thống, thống kê đối chiếu so sánh, kết hợp với khảo sát thực tế, phân tích
đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, quan sát các mối liên hệ để lý giải
các vấn đề lý luận cơ bản liên quan công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
(1) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi.


3

(2) Phân tích, tổng hợp, đánh giá và luận giải có cơ sở lý luận khoa học
về thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Sở Giao thông vận
tải Quảng Ngãi trong những năm gần đây 2007-2011.

(3) Đưa ra giải pháp giải quyết và các kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng
cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Sở Giao thông vận tải
Quảng Ngãi, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn NSNN và
hiệu quả xã hội khác.
6. Kết cấu của luận văn
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài, Luận văn có kết
cấu như sau: Ngoài phần mở đầu, kết luận; nội dung luận văn có 3 chương,
bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại Sở
Giao thông vận tải Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu
tư XDCB tại Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Khi đánh giá một dự án đầu tư của bất kỳ doanh nghiệp cũng như tổ
chức quản lý thực hiện dự án nào trước hết chúng ta cần hiểu rõ những khái
niệm cơ bản về dự án đầu tư cũng như phương pháp và sự cần thiết phải
quản lý dự án. Trên cơ sở những khái niệm đầu tiên này, mỗi dự án lại có
những tính chất, đặc điểm riêng mà để phân tích hiệu quả của mỗi dự án đó
chúng ta phải dùng những khái niệm cơ bản làm thước đo để đánh giá bản
chất của vấn đề.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Luật đầu tư năm 2005 có định nghĩa "Dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội

đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư
phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác
định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được
gọi tắt là Dự án đầu tư (Luận chứng kinh tế kỹ thuật). Tính chung của định
nghĩa gồm các yếu tố: mục đích, nguồn lực và thời gian. Bất cứ một dự án
nào có thể khác nhau về mục tiêu, phương tiện hay cách thức tiến hành nhưng
phải đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
1.1.1. Khái niệm
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý dự án
đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật


5

và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả
kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
1.1.2. Sự cần thiết của việc quản lý các dự án đầu tư
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước như các dự án
do Sở Giao thông vận tải Quảng Ngãi đảm nhận thường có Ban quản lý dự án
làm đại diện thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng phần vốn của nhà
nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các Ban quản lý dự án chỉ giới hạn
trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước đối
với các dự án nhà nước. Các Ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của
tất cả các cơ quan quản lý khác vì hai lý do:
Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là
người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác

của dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công
nghệ…, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để quan tâm đến.
Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với các Ban quản lý dự án này, các dự
án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn
hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm.
Mặt khác, bản thân các Ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện
trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích,
kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.
Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách
nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
- Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và


6

thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà các công trình xây dựng có
thể gây ra đối với cảnh quan, thuần phong mỹ tục, anh ninh quốc gia.
- Hỗ trợ các Ban quản lý dự án thực hiện đúng vai trò chức năng, nhiệm
vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dưới góc độ là chủ dự án đầu tư thì nội dung chính trong công tác quản

lý dự án đầu tư bao gồm: Lập DAĐT, Thẩm định DAĐT, Lựa chọn nhà thầu,
Theo dõi và kiểm soát dự án ở giai đoạn thi công (đặc biệt là kiểm soát tiến
độ, chi phí, chất lượng và rủi ro).
1.2.1. Lập dự án đầu tư
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng cơ bản hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm hai công việc
chính, đó là:
Thứ nhất: Xây dựng ý tưởng dự án: là việc xác định bức tranh toàn
cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó.
Xây dựng ý tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên
cơ sở các nguồn lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án.
Thứ hai: Phát triển dự án: phát triển dự án là giai đoạn chi tiết xem dự
án cần được thực hiện như thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công
tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc
phức tạp nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những


7

công việc sau:
- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.
- Lập kế hoạch tổng quan.
- Phân tích công việc của dự án.
- Lập kế hoạch ngân sách.
- Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất.
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.
- Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu.
- Xin phê chuẩn thực hiện.
Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ,
đồng thời để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án

và tiết kiệm nguồn lực, cần phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư (Lập BC nghiên cứu cơ hội
đầu tư);
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập BC nghiên cứu
tiền khả thi);
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác vận hành thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan
trọng nhất, nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai
đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành
động hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn
này mang tính chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến
việc hình thành dự án, thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa
vào hoạt động. Chính vì vậy giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn lập Luận
chứng kinh tế kỹ thuật. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc


8

luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế, hay nói cách
khác, giai đoạn chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ khi có ý đồ đầu tư cho đến khi
được cấp giấy phép đầu tư. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ
vị trí then chốt. Nó đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách
nhiệm.
Kết thúc giai đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu tư. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
các kế hoạch trong giai đoạn này.
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
Trong giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, Chủ đầu tư cần thẩm tra, đánh

giá lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư đã được lập, về cả kinh tế và kỹ thuật,
trong đó bao gồm cả việc thẩm định tổng mức đầu tư và thông qua quyết định
đầu tư. Quá trình này đòi hỏi sự phân tích tổng thể để nhận định các phương
án đầu tư khả thi, đánh giá các khoản chi phí ban đầu, xác định những đặc
điểm riêng biệt của dự án và kết hợp với trực giác nhạy cảm nghề nghiệp, chủ
đầu tư ra quyết định đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư được kết thúc bằng
quyết định cuối cùng về đầu tư bởi các nhà đầu tư hoặc các định chế tài chính.
Thông thường công tác thẩm định dự án đầu tư do các cơ quan chuyên môn
của Chủ đầu tư thực hiện hoặc có thể hợp đồng với một đơn vị tư vấn để thẩm
định dự án. Ngoài ra, theo quy định của Luật Đầu tư 2005, đối với các dự án
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay
thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước
khi quyết định đầu tư.
Bên cạnh đó theo quy định dự án đầu tư xây dựng công trình trước khi
quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ. Tổ chức,
cá nhân thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư xây


9

dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của
mình.
1.2.2.1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm 2 phần:
thẩm định dự án đầu tư của người quyết định đầu tư và thẩm định thiết kế cơ
sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
a) Nội dung thẩm định dự án đầu tư của người quyết định đầu tư
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần
thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời

gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù
hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải
phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh
nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng
hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến
dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường,
phòng chống cháy nổ;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định. Trên thực tế, khi thẩm
định dự án đầu tư, cơ quan thẩm định còn cần phải thẩm định những nội dung
cụ thể sau:
+ Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy


10

hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trong trường hợp chưa có các
quy hoạch này thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực đó.
+ Đối với các dự án phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (dự án
lớn phải được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư): cần
thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với Báo cáo đầu tư xây dựng công
trình đã được lập.

+ Sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây
dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong
thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so
với yêu cầu của dự án.
+ Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đã được lựa
chọn thông qua thi tuyển đối với các dự án có thi tuyển phương án kiến trúc.
+ Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.
+ Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập dự án và lập thiết kế cơ sở theo quy định của Bộ
Xây dựng. Ngoài ra, nội dung về thẩm định dự án đầu tư còn được quy định
chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.
1.2.2.2. Các phương pháp thẩm định DAĐT
Các phương pháp thường được sử dụng là: phương pháp thẩm định theo
trình tự, phương pháp so sánh, phương pháp dựa trên phân tích độ nhạy cảm,
phương pháp xem xét đến những yếu tố rủi ro,…
a) Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đó là cách thẩm định tuần tự theo trình tự biện chứng, từ thẩm định
tổng quát đến thẩm định chi tiết, kết quả trước làm tiền đề cho kết quả sau:
- Thẩm định tổng quát: là xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm
định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm
định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan


11

trọng của dự án, từ đó định hướng cách thức nghiên cứu dự án, các nội dung
cần quan tâm xem xét kỹ.
- Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau bước thẩm định tổng quát, với
các nội dung từ thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án. Trong bước thẩm định chi tiết, kết quả của nội dung trước

là điều kiện nghiên cứu nội dung sau.
b) Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến trong thực tế. Sử dụng
phương pháp này để đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự
án. Trên cơ sở đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án, làm cơ sở ra
quyết định đầu tư. Sử dụng phương pháp này các chỉ tiêu được so sánh với
chỉ tiêu chuẩn theo quy định của ngành hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền. Sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến điều kiện và đặc điểm
của từng dự án mà áp dụng phù hợp, tránh máy móc, cứng nhắc làm bỏ lỡ cơ
hội đầu tư.
c) Phương pháp thẩm định dự án dựa trên phân tích độ nhạy cảm của dự án
Phương pháp này thường áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp. Đây là
một phương pháp hiện đại được áp dụng trong thẩm định dự án đầu tư. Mục
đích là tìm ra các yếu tố nhạy cảm, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chủ yếu của dự
án như: chi phí đầu tư, nguyên liệu đầu vào, chính sách của Nhà nước thay
đổi theo hướng bất lợi cho dự án. Sử dụng phương pháp này để kiểm tra tính
vững chắc của dự án khi có điều kiện bất lợi xảy ra, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro nhằm bảo đảm tính khả thi của dự
án. Phương pháp này nên áp dụng đối với những dự án có hiệu quả cao hơn
mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
d) Phương pháp thẩm định dự án có xem xét đến những yếu tố rủi ro
Quá trình hình thành và thực hiện các dự án đầu tư thường rất dài, trong
khi đó dự án được xây dựng dựa trên cơ sở những dữ liệu giả định của tương


12

lai, do đó khi thực hiện dự án có thể phát sinh những rủi ro không lường
trước. Vì vậy, trong quá trình phân tích, đánh giá cần xem xét những rủi ro có
thể xảy ra, đây được xem là những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả của dự án. Trong trường hợp rủi ro cần có những biện pháp hành chính
thích hợp, hạn chế thấp nhất tác động của các rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho
các đối tác có liên quan đến dự án.
Tóm lại, tuỳ thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối
với việc phân tích dự án mà sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau
cho phù hợp. Việc vận dụng phương pháp nào và hiệu quả việc vận dụng đến
đâu lại phụ thuộc vào trình độ và khả năng của cán bộ thẩm định. Trên thực tế
dự án đầu tư được thẩm định bằng sự kết hợp của hai hoặc nhiều phương
pháp. Việc kết hợp các phương pháp sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện cho
phân tích, đánh giá dự án toàn diện, tăng độ tin cậy của các kết quả tính toán.
1.2.3. Lựa chọn nhà thầu
..

Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà

thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù
hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục
tiêu của dự án. Theo Luật Đấu thầu 2005 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày
15/9/2009 việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện
qua các bước sau:


13

Bước 1:
CHUẨN BỊ

Sơ tuyển (nếu cần)

ĐẤU THẦU

Lập hồ sơ mời thầu
Thông báo mời thầu
Bước 2:
TỔ CHỨC

Phát hành HSMT

ĐẤU THẦU
Lập tổ chuyên gia đấu thầu

Bước 3:

Mở thầu

Làm rõ HSDT
(nếu cần)

ĐÁNH GIÁ HỒ

Đánh giá sơ bộ

SƠ DỰ THẦU
Đánh giá chi tiết
Thương thảo sơ bộ về
HĐ (nếu cần thiết)
t
Báo cáo KQ đánh giá

Bước 4:


THẨM ĐỊNH KQ

Kiểm tra tính pháp lý

ĐẤU THẦU
Kiểm tra quy trình thực
hiện
Nhận xét KQ đấu thầu
PHÊ DUYỆT
KQ ĐẤU THẦU

và kiến nghị về KQĐT


14
Gửi cho các nhà thầu đã
tham gia
Bước 5:

THÔNG BÁO
KQ ĐẤU THẦU

KH thương thảo, hoàn
thiện HĐ với nhà thầu
trúng thầu
Thông báo trên báo đấu
thầu và trang web

Bước 6:


THƯƠNGTHẢO,

Thống nhất nội dung

HOÀN THIỆN HĐ

HĐ và hoàn thiện các
nội dung ký kết

Bước 7:

KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG

Hình 1.1 Quá trình lựa chọn nhà thầu
1.2.3.1. Nội dung quản lý đấu thầu
Bao gồm các hoạt động liên quan đến đấu thầu như: cơ sở pháp lý cho
đấu thầu, kế hoạch cho hoạt động đấu thầu, tổ chức đấu thầu, chỉ đạo đấu thầu,
kiểm tra – thanh tra đấu thầu,...
a) Kế hoạch cho hoạt động đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu được lập cho toàn bộ dự án, hoặc trong trường hợp
chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì lập KHĐT cho 1 gói thầu (hạng mục) và
được người có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lựa
chọn nhà thầu. Trong kế hoạch đấu thầu nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung
của từng gói thầu như: tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa
chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu,


15


hình thức hợp đồng, thời gian thi công,...
b) Tổ chức đấu thầu
Bao gồm tổ chức bộ máy, phân cấp trong đấu thầu, tổ chức nhân sự
trong đấu thầu, tổ chức hệ thống thông tin, dữ liệu về quản lý đấu thầu, tổ chức
thực hiện đấu thầu theo kế hoạch đã định.
c) Chỉ đạo đấu thầu
Là việc huy động và điều phối các nguồn lực phục vụ cho công tác đấu
thầu theo đúng kế hoạch, tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu
thông qua các hoạt động thẩm định, phê duyệt đấu thầu, giám sát đấu thầu
nhằm đạt các mục tiêu đề ra, ngăn ngừa các sai sót, vi phạm trong quá trình
thực hiện. Nội dung của công tác giám sát đấu thầu bao gồm: giám sát tính
minh bạch thông tin đấu thầu, công tác chuẩn bị đấu thầu, quá trình thực hiện
đấu thầu, xét thầu,...
d) Thanh tra, kiểm tra đấu thầu
Nhằm mục đích ngăn ngừa, xử lý có hiệu quả đối với các sai phạm, tiêu
cực nảy sinh trong các khâu của quá trình đấu thầu. Nội dung là kiểm tra việc
thi hành các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu như: tổ chức hoạt
động đấu thầu, hình thức áp dụng đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu,..Trong đó
cần tập trung vào các vấn đề sau: cơ sở pháp lý, nội dung, tính hợp lý của việc
phân chia gói thầu, các chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng cần có khi tham gia
gói thầu, việc tuân thủ các cơ sở pháp lý được duyệt như: kế hoạch đấu thầu,
HSMT,... nhằm phát hiện những tồn tại và đề ra những biện pháp khắc phục.
1.2.3.2. Hình thức, phương thức đấu thầu và các tiêu chuẩn, phương pháp
để đánh giá lựa chọn nhà thầu
a) Hình thức, phương thức đấu thầu
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của gói thầu mà chủ đầu tư có thể lựa
chọn hình thức đấu thầu (như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định


16


thầu,...) và phương thức đấu thầu (như: đấu thầu 1 túi hồ sơ, đấu thầu 2 túi hồ
sơ, đấu thầu 2 giai đoạn) khác nhau.
a)Tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu
Tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu được cụ thể hóa trong HSMT và được lập
theo mẫu quy định hiện hành của Chính Phủ, bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu: kinh
nghiệm về số năm hoạt động, năng lực tài chính, số lượng, trình độ cán bộ,...
- Tiêu chuẩn đánh giá về trình độ, kỹ thuật chuyên môn của nhà thầu:
mức độ đáp ứng về kỹ thuật, thiết bị, tính hợp lý và khả thi của biện pháp thi
công, khả năng cung cấp tài chính và các yêu cầu khác như: sử dụng nhà thầu
phụ, mức độ liên doanh,...
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính, thương mại: các chi phí thực hiện
gói thầu, chào giá, biểu giá chi tiết, đồng tiền dự thầu, điều kiện giao hàng,
phương thức và điều kiện thanh toán, bảo hành công trình, nguồn tài chính và
các điều khoản nêu trong hợp đồng.
b) Phương pháp đánh giá HSDT
Phương pháp đánh giá HSDT được tiến hành qua 2 bước:
- Đánh giá sơ bộ HSDT: Tổ chuyên gia đấu thầu sẽ kiểm tra tính hợp lệ
của HSDT, về năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu và tiến hành loại bỏ
những HSDT vi phạm những điều kiện tiên quyết trong HSMT. Ở bước này
chủ yếu sử dụng phương pháp đánh giá "Đạt", "Không đạt", không dùng
điểm số.
- Đánh giá chi tiết HSDT: HSDT vượt qua bước sơ bộ sẽ được đánh giá
chi tiết. Ở bước này có thể sử dụng phương pháp đánh giá "Đạt", "Không
đạt" hoặc dùng phương pháp chấm điểm theo thang điểm tối đa (100,1000,...).
Khi sử dụng phương pháp chấm điểm cần xác định tỷ trọng mức điểm yêu cầu
tối thiểu của từng nội dung trong từng gói thầu.



17

1.2.4. Tổ chức thực hiện đầu tư
Tổ chức thực hiện quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư là nội dung
chính của công tác quản lý dự án đầu tư, được thực hiện sau khi dự án đầu tư
đã được hình thành và phê duyệt. Còn ở các giai đoạn lập và thẩm định dự án
đầu tư thực chất là công tác chuẩn bị đầu tư, giai đoạn này dự án chưa được
hình thành trên thực tế (chưa quyết định đầu tư) . Do vậy, để ngắn gọn, sau
đây chúng ta gọi tắt công tác quản lý dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư là
quản lý dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu của quản lý dự án được mô tả về mặt toán học theo công thức
C = f(P, T, S). Trong đó, C là chi phí, P là mức độ hoàn thành công việc, T là
thời gian thực hiện, S là phạm vi dự án. Công thức trên cho thấy, chi phí của
dự án tăng lên khi mức độ hoàn thành công việc tăng lên, thời gian kéo dài
thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo
dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí, dẫn
đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi vì chờ đợi, thời
gian máy chết tăng theo, chi phí lãi vay ngân hàng tăng, chi phí cho bộ phận
gián tiếp tăng. Ba mục tiêu quản lý dự án đầu tư có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quản lý dự án là một dạng đặt biệt trong hoạt động quản lý. Giữa các hoạt
động sản xuất liên tục trong các doanh nghiệp và quản lý dự án có nhiều điểm
giống nhau vì đều dựa trên những nguyên tắc quan trọng và các phương pháp
của khoa học quản lý (như: phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp
quản lý theo mục tiêu, phương pháp quản lý tối thiểu hoá chi phí, phương
pháp phân bố đều nguồn lực). Tuy nhiên, có nhiều điểm khác nhau:
- Phương pháp quản lý dự án: theo mục tiêu cần đạt, thường ứng dụng



18

trong việc lập kế hoạch và giám sát dự án; Tối thiểu hóa chi phí được sử dụng
để rút ngắn thời gian thực hiện dự án; Phân bố đều nguồn lực trong một thời
kỳ sao cho chi phí là tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo thời gian hoàn thành.
- Đặc điểm của quản lý dự án: tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm
thời, được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn, quản lý
rủi ro một cách thường xuyên, quản lý nhiều sự thay đổi, quản lý nhân sự giữ
vị trí quan trọng trong quản lý dự án, Lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp sẽ
có tác dụng phân rõ trách nhiệm và quyền lực trong quản lý dự án, đảm bảo
thực hiện thành công dự án.
Bảng 1.1 Những điểm khác nhau chủ yếu giữa quá trình sản xuất liên tục với
hoạt động phát triển và quản lý dự án
Quá trình quản lý sản xuất
Quản lý dự án
Nhiệm vụ có tính lặp lại liên tục
Nhiệm vụ luôn có tính chất mới mẻ
Tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp
Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao
Một khối lượng lớn hàng hóa dịch vụ Tập trung vào một loại nhất định
được sản xuất trong một thời kỳ
hang hóa hoặc dịch vụ (đơn chiếc)
Thời gian tồn tại của các doanh Thời gian tồn tại của dự án, BQL dự
nghiệp là lâu dài
án là có giới hạn
Các số liệu thống kê sẵn có và hữu Các số liệu thống kê ít có nên không
ích đối với việc ra quyết định


được sử dụng nhiều trong các quyết

định về dự án
Tổ chức theo tổ, nhóm là phổ biến
Nhân sự mới cho mỗi dự án
Không quá tốn kém khi chuộc lại sai Phải trả giá đắt cho các quyết định sai
lầm
lầm
Trách nhiệm rõ ràng và được điều Phân chia trách nhiệm thay đổi tùy
chỉnh qua thời gian
thuộc vào tính chất của từng dự án
Môi trường làm việc tương đối ổn Môi trường làm việc thường xuyên
định, lâu dài
thay đổi theo dự án
Bảng 1.2 Các lĩnh vực quản lý chính của công tác quản lý dự án đầu tư
Các lĩnh vực quản lý dự án


×