Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần thương mại – du lịch – đầu tư cù lao chàm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.

Người cam đoan

Nguyễn Khánh Thu Hằng


2

MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

105
107

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BQ
CCDV
DN
DT
LN
SXKD
TSCĐ
VCSH


VLĐ

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt
Bình quân
Cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Lợi nhuận
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng 3.3
Bảng 3.4

Tên bảng
Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Bảng phân tích VLĐ
Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng phân tích doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh
Tình hình lợi nhuận kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh
Phân tích lợi nhuận trên DT thuần theo lĩnh vực kinh doanh
Phân tích chỉ số sinh lời trên VCSH
Bảng phân tích chi phí
Bảng phân tích doanh thu và lợi nhuận
Phân tích hiệu quả đầu tư
Báo cáo thu nhập
Bảng phân tích hiệu quả qua phương trình DuPont
Phân tích hiệu quả xã hội qua tình hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước

Trang
45
48
52
54
56
59
60
61
64

67
89
93
95
97


4

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Tên sơ đồ
Biểu đồ cơ cấu VLĐ tại công ty giai đoạn 2007 - 2011
Biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn

Trang
49
58

Biểu đồ 2.3

2007 - 2011
Biểu đồ cơ cấu lợi nhuận của công ty giai đoạn

60

2007 - 2011


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Thương mại

Trang
37

Sơ đồ 2.2

– Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Thương mại

40

Sơ đồ 2.3

– Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty CP Thương

42

mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm.


1


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nếu tất cả các doanh nghiệp sản xuất ra lượng hàng hóa vô tận để thỏa

mãn mọi nhu cầu của con người với nguồn lực của mình là vô hạn thì chắc
hẳn chúng ta không phải bận tâm nhiều. Nhưng trên thực tế không phải như
vậy, nhu cầu của con người vẫn ngày càng phong phú, đa dạng và luôn luôn
thay đổi theo thời gian, còn nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm. Như vậy,
khó khăn của doanh nghiệp là dựa vào nguồn lực hạn chế, khan hiếm cần phải
tìm cho mình loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Do đó, việc sử
dụng hớp lý và tiết kiệm các nguồn lực để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp đang là vấn đề được
quan tâm.
Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là một phương pháp quản lý có
hiệu quả mà còn là một công cụ quan trọng, không thể thiếu trong quá trình
thu thập, xử lý thông tin để đưa ra những quyết định trong kinh doanh và quản
lý. Những số liệu phân tích hiệu quả hoạt động sẽ là những thông tin đáng tin
cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những chính sách, biện pháp quản lý
đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế. Vì thế để quản lý tốt một doanh nghiệp
đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn chú trọng đến công tác phân tích hoạt động
kinh tế nói chung cũng như phân tích hiệu quả hoạt động nói riêng.
Công ty Cổ phần Thương mại - Du lịch - Đầu tư Cù Lao Chàm là một
công ty có vốn đầu tư nước ngoài và cạnh tranh bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác.
Để đạt được mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh trong ngành
xây dựng, du lịch và đầu tư. Công ty phải hoạt động kinh



2

doanh có hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao để chiếm lĩnh trên thị trường.Vì
vậy, các nhà quản trị của Công ty phải quan tâm nhiều đến tình hình hoạt
động của Công ty, phải đi sâu vào phân tích hiệu quả hoạt động để giúp cho
việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty cổ phần Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm”
để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình nhằm
nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ cho các nhà quản trị của Công ty và
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư với công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp một cách có hệ thống về nội dung phân tích hiệu quả hoạt
động của DN.
Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của Công ty cổ
phần Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm.
Thông qua đó để hoàn thiện công tác phân tích và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại DN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích hiệu quả
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Thương mại – Du lịch – Đấu tư
Cù Lao Chàm, số liệu từ năm 2007 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của công ty trong khoảng thời gian
nói trên, kết hợp với các báo cáo kế toán chi tiết, luận văn sử dụng các
phương pháp như: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích ảnh hưởng các nhân tố.


3


5. Kết cấu của luận văn
Với tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Cổ phần
Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm, ngoài các phần mở đầu, kết
luận mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phục lục, … luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả hoạt động trong công ty cổ
phần.
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần
Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao Chàm
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù
Lao Chàm.
6. Tổng quan tài liệu
Hiệu quả hoạt động và phân tích hiệu quả hoạt động là vấn đề then chốt
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay, vấn đề này
đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số sách
chuyên ngành kế toán như: Phân tích báo cáo tài chính và định giá trị doanh
nghiệp (Phan Đức Dũng (2009), Nhà xuất bản thống kê); Phân tích báo cáo
tài chính (Nguyễn Tấn Bình (2009), Nhà xuất bản thống kê); ...
Ngoài ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số nghiên cứu khoa học,
luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên cứu. Trong các nghiên cứu thì các tác giả
khái quát được thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh
nghiệp, tác giả cũng đã đánh giá thực trạng và chỉ ra được những nguyên nhân
hạn chế trong việc phân tích hiệu quả hoạt động cúa các doanh nghiệp và từ
đó đưa ra các giải pháp để tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động hay đưa ra
các giả pháp để hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động theo phạm
vi nghiên cứu của mỗi đề tài.



4

Tác giả Nguyễn Thị Như Lân (2009) với nghiên cứu “Phân tích hiệu quả
hoạt động tại Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng” – Luận văn Thạc
sỹ kinh tế - chuyên ngành kế toán – Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ hóa
được lý luận về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp,
đã đưa ra định hướng tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả đã mô tả và đánh giá công tác
phân tích hiệu quả hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện một số nội dung phân
tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp dệt Hòa Khánh như: Xây dựng
mô hình lựa chọn phương án huy động vốn và đưa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong luận văn
này tác giả chỉ đề cập đến thực trạng phân tích và đưa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chứ chưa thực sự đi sau vào hoàn thiện công
tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tác giả Lương Thúy Nga với đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động và
phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tại Tổng Công ty Sách Việt Nam”
– Đại học Đà Nẵng - Năm 2006. Luận văn này, tác giả cũng chỉ đề cập đến
thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của tổng công ty Sách Việt Nam và
đưa ra những phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại tổng công ty. Luận văn này tác giả cũng chưa đi sâu vào hoàn thiện công
tác phân tích tại tổng công ty. Các giải pháp tác giả đưa ra nhằm hoàn thiện tổ
chức phân tích hiểu quả hoạt động của công ty còn chung chung và chưa cụ
thể hóa. Qua đó, cho thấy tác giả chưa đi sâu nghiên cứu việc hoàn thiện các
nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của tổng công ty.
Chính vậy, Tác giả Phạm Hữu Thịnh (2011) với nghiên cứu “Phân tích
hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi” Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Chuyên ngành kế toán - Đại học Đà Nẵng. Trong
luận văn này, qua việc phân tích thực trạng tác giả đã tổ chức hoàn thiện được



5

công tác phân tích tại doanh nghiệp như phân tích huy động vốn bằng kỹ
thuật phân tích quan hệ giữa EBIT và EPS; hoàn thiện nội dung phân tích
năng suất hoạt động của các nhà máy tại công ty; hoàn thiện nội dung phân
tích hiệu quả qua phương trình Dupont; hoàn thiện công tác phân tích hiệu
quả hoạt động bằng phương pháp sử dụng các chỉ tiêu đánh giá của cơ quan
nhà nước và tổ chức tài trợ vốn và tác giả cũng đưa ra các một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty hoàn thiện kế toán trách nhiệm, đẩy
mạng nguồn nhân lực, ... Tuy nhiên luận văn của tác giả chưa thực sự đi sâu
vào đánh giá công tác phân tích hiệu quả của công ty. Luận văn chỉ dừng lại ở
việc phân tích, hoàn thiện phân tích và đưa ra các giải pháp.
Nhìn chung thì có rất nhiều luận văn phân tích hiệu quả hoạt động công
ty và một điểm tương đồng của các tác giả trong quá trình nghiên cứu là đều
đưa ra chỉ tiêu chi tiết khi phân tích hiệu quả hoạt động của từng ngành nghề,
từng lĩnh vực. Tuy nhiên rất ít luân văn tiến hành phân tích tại những công ty
Thương mại – Du lịch – Đầu tư và cũng chưa có đề tài nào thực sự đi sâu vào
phân tích đánh giá hoạt động phân tích tại công ty để hoàn thiện và đưa ra giải
pháp tối ưu. Xuất phát từ ý tưởng này, cùng với định hướng của giảng viên
hướng dẫn tôi đã lựa chọn luận văn Thạc sỹ với đề tài “phân tích hiệu quả
hoạt động tại công ty cổ phần Thương mại – Du lịch – Đầu tư Cù Lao
Chàm”.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một DN, trong đó các thành viên cùng góp vốn,
cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi
số vốn đã góp vào DN.
b. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình
hoạt động SXKD. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả chính là kết quả của
lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối
cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả
là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa
hóa kết quả dựa trên các nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả hoạt động chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động và chất lượng công tác. Để đạt hiệu quả ngày càng cao và vững chắc,
đòi hỏi các nhà kinh doanh không những nắm chắc các tiềm năng tiềm ẩn về
vốn, lao động, kỹ thuật… mà còn nắm vững tình hình cung cầu hoá trên thị
trường, đối thủ cạnh tranh… hiểu được thế mạnh thế yếu của doanh nghiệp để
khai thác hết mọi tiềm năng hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị
trường, có nghệ thuật kinh doanh ngày càng phát triển.


7

Về mặt định lượng: bản chất của hiệu quả là kết quả thu được so với
chi phí bỏ ra.
Về mặt định tính: bản chất của hiệu quả thể hiện ở trình độ và năng lực
quản lý ở các khâu, các cấp quản lý thông qua việc nổ lực thực hiện nhiệm vụ
kinh tế xã hội gắn liền với nhiệm vụ chính trị.

1.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp được tạo thành
bởi tất cả các yếu tố của quá trình SXKD, nên cần phải xem xét hiệu quả kinh
doanh trên cả hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu
quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn nhằm đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong hoạt động SXKD. Hiệu quả kinh tế
không những là thước đo trình độ tổ chức quản lý SXKD mà còn là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là hiệu quả mà các nhà doanh nghiệp sử
dụng chủ yếu để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình vì mục đích cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là đảm bảo sự tăng
trưởng tài sản của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải
sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình để đạt được lợi nhuận, đảm
bảo được khả năng sinh lời, bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích mà xã hội đạt được từ quá trình
hoạt động kinh doanh, đó chính là việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngày càng
tốt hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế thì hiệu quả xã hội cũng không kém phần
quan trọng, nếu doanh nghiệp chú trọng đến lợi ích mà xã hội có được từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của


8

khách hàng về cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu những sản phẩm mới
vừa đáp ứng nhu cầu vật chất, vừa mang lại lợi ích cộng đồng thì sẽ góp phần
thúc đẩy hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh

hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo
lường các chỉ tiêu ở mức độ tổng hợp và cụ thể. Hiệu quả xã hội chỉ có thể
đánh giá một cách tương đối thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội
trong phạm vi nền kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thường chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế còn hiệu quả xã hội chỉ
được kết hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả của doanh nghiệp được nghiên cứu trong phần này được xem
xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động kinh doanh và
hoạt động tài chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này.
Một doanh nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng hiệu quả tài
chính thấp vì các chính sách tài trợ không thích hợp.
Hiệu quả kinh doanh được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp
không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ
sở các yếu tố thành phần của nó, đó là hiệu quả cá biệt.
- Hiệu quả cá biệt: để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu
quả kinh doanh cá biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện,
từng nguồn lực với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt
gồm: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng lao động
của doanh nghiệp và hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.


9

- Hiệu quả tổng hợp: ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại
nguồn lực, ta cần phân tích hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng
một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Để nhận dịnh tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân

tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là
khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của
tài sản.
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ
giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. một doanh nghiệp có hiệu quả tài
chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển
doanh nghiệp cần phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Vấn đề
này đòi hỏi doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn
vay. Việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn nếu có những chứng cớ về khả năng
tạo ra các khoản lãi cao. Hơn nữa, nếu tỉ lệ này cao, người chủ sở hữu dễ dàng
chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tư, và như vậy doanh nghiệp
có điều kiện bổ sung thêm các phương tiện kinh doanh. Do vậy hiệu quả tài
chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong
trường hợp họ cũng là chủ và có vốn đầu tư. Nghiên cứu hiệu quả tài chính
nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản cho doanh nghiệp so với tổng số
vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần phân biệt
ranh giới giữa hai phạm trù: hiệu quả và kết quả.
Kết quả phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh hay một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của DN có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn
vị giá trị. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh


10

doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của DN hay chất lượng của
sản phẩm…
Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ sử

dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hoặc giá trị mà là
một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có
thể được phản ánh bằng số tương đối như: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn
lực. Trong thực tế, người ta xác định hiệu quả bằng chênh lệch giữa kết quả
đầu ra với chi phí đầu vào. Đây là một cách hiểu chưa đầy đủ về hiệu quả.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối, nó chỉ phản ánh mức
độ đạt được về mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình
sản xuất - kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất.
Như vậy, bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau: hiệu quả
hoạt động kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
kinh doanh. Nó thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn, đất đai…) trong quá trình tiến hành hoạt
động kinh doanh của một DN.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN chính là hiệu quả được xem xét
ở góc độ một đơn vị kinh tế cơ sở đó là DN. Hiệu quả này của DN có thể
được đánh giá ở những góc độ khác nhau: người chủ sở hữu của DN và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Dưới góc độ chủ sở hữu DN, hiệu quả hoạt động
kinh doanh được biểu hiện là hiệu quả tài chính.
Mục tiêu chung của các DN hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi ích
của chủ sở hữu. Lợi ích chủ sở hữu của mỗi DN thể hiện qua lợi nhuận, giá trị
của DN...
1.1.4. Mục đích của phân tích hiệu quả hoạt động trong DN
Phân tích hoạt động của DN hướng vào phục vụ nội bộ quản trị của DN
nên rất linh hoạt và đa dạng trong các phương pháp kỹ thuật và dạng thức báo
cáo, trình bày. Hoạt động phân tích nhằm giúp:


11


DN tự đánh giá mạnh yếu nhằm cũng cố, phát huy, cải tiến quản lý,
điều hành Công ty cho phù hợp;
Khai thác tiềm năng thị trường, nguồn lực DN nhằm đạt hiệu quả cao nhất;
Ra các quyết định quản trị DN dựa trên cơ sở kết quả phân tích, dự báo,
phòng chống rủi ro.[8].
1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIÊP
1.2.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động trong
doanh nghiệp
a. Nguồn thông tin từ bên trong Công ty
Khi phân tích hiệu quả hoạt động trong DN, cần phải có các thông tin
từ bên trong của DN như thông tin từ báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ
của Công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính DN bao gồm các báo cáo chủ yếu sau:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh
tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty dưới hình
thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định thường là cuối quý, cuối năm.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khi phân tích việc tính toán các tỷ số khả năng sinh lời rất hữu ích khi
xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, vì chúng thể hiện lợi tức mà
DN kiếm được so với các yếu tố khả biến như tổng tài sản, DT và VCSH; và
các tỷ số bù đắp, đo lường khả năng trả lãi.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh công bố các chính sách
kế toán quan trọng đã dùng để lập các báo cáo tài chính và cung cấp các thông
tin chi tiết bổ sung cho một số khoản mục trên các báo cáo tài chính.


12


- Các báo cáo chi tiết: Bảng chi tiết về kết quả kinh doanh, tình hình
tăng giảm TSCĐ, báo cáo tình hình thực hiện quỹ tiền lương, tình hình thu
nộp ngân sách nhà nước...Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong Công ty ta cần có thông tin về số liệu chi phí lãi vay, chi phí khả
biến, chi phí bất biến trong các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, bảng trích
khấu haoTSCĐ, sản lượng sản xuất và tiêu thụ...
b. Nguồn thông tin từ bên ngoài Công ty
Hoạt động kinh doanh của Công ty theo cơ chế thị trường nên chịu tác
động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô; để phân tích hiệu quả hoạt
động của Công ty phải cần đến những thông tin liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty như thông tin về sự tăng trưởng, suy thoái của nền kinh tế,
lạm phát, giảm phát; các chính sách của Nhà nước; thông tin về dự báo về nhu
cầu thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh; thông tin về
môi trường vĩ mô, nhà nước quản lý cần quan tâm đến những thông tin liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh như: Định hướng phát triển, mức độ và yêu cầu
công nghệ, môi trường, quy mô của thị trường...ảnh hưởng đến chiến lược và
sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ của Công ty. Kết hợp những thông
tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình hoạt động và dự báo những nguy cơ,
cơ hội đối với hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của DN, có nhiều phương pháp khác
nhau được sử dụng để phân tích. Tùy thuộc vào mục đích phân tích, mà có thể
vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp; một số phương pháp chủ yếu
được sử dụng là:
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản nhất, xem xét một chỉ
tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Phương



13

pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động. Nó
được dùng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ
tiêu phân tích.
Tiêu chuẩn so sánh: Kế hoạch, thực hiện các kỳ trước, DN tiêu biểu
cùng ngành, hoặc đối thủ cạnh tranh chính, BQ ngành, thông số thị trường,
các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian, cùng một nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương
pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau,
trong phân tích người ta thường dùng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của
chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện
khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích - Chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện
tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh
biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của
các hiện tượng nghiên cứu.
Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ
tiêu

=

Số kỳ phân tích
Số kỳ gốc


*
100%

Hay:

*
Mức tăng (chỉ tiêu phân tích)
Số kỳ gốc
100%
So sánh bằng số BQ: Số BQ là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện
t

=

tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung
của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.


14

b. Phương pháp chi tiết
Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
thường đa dạng và phong phú. Để nắm bắt được bản chất và đánh giá chính
xác kết quả đạt được của các chỉ tiêu này, khi tiến hành phân tích, có thể chi
tiết các chỉ tiêu này theo yếu tố cấu thành, theo thời gian, theo không gian.
- Chi tiết các chỉ tiêu theo yếu tố cấu thành sẽ giúp đánh giá được mức
độ đạt được của từng yếu tố của kỳ phân tích so với kỳ gốc, đánh giá được vai
trò mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với tổng thể.
- Chi tiết các chỉ tiêu theo thời gian sẽ giúp đánh giá được tiến độ thực
hiện, kết quả đạt được, nhịp độ phát triển, tính thời vụ … trong từng khoảng

thời gian nhất định. Tùy theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh, mục đích
của việc phân tích, nội dung kinh tế của chỉ tiêu mà có thể chi tiết các chỉ tiêu
nghiên cứu theo tháng, quý, năm…
- Chi tiết các chỉ tiêu theo không gian, sẽ giúp đánh giá được kết quả
thực hiện của từng đơn vị, từng bộ phận, mức độ đóng góp của từng đơn vị,
từng bộ phận vào kết quả chung.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là phương pháp
mà các nhân tố lần lược được thay thế theo một trình tự thống nhất nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Trong khi một nhân
tố thay thế, các nhân tố còn lại được giữ cố định. Chênh lệch giữa kết quả
thay thế nhân tố lần sau với kết quả thay thế lần trước chính là ảnh hưởng của
nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu; phương pháp
thay thế liên hoàn được thực hiện qua các bước sau:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phán ánh đối tưưọng
nghiên cứu, các nhân tố này đòi hỏi phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu
nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.


15

+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phán ánh đối tượng nghiên
cứu theo trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Lần lượt thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu theo trình tự đã sắp xếp ở bước trên. Sau mỗi lần thay thế trị số của từng
nhân tố, nhà phân tích phải xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay
thế đến sự biến động cảu chỉ tiêu phản ánh đối tượng bằng cách lấy kết quả
thay thế lần sau trừ kết quả thay thế lần trước. Lần trước của nhân tố đầu tiên
chính là so với gốc.

+ Tổng hợp ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến sự biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu giưữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Từ đó, đưa ra nhận xét, kết
luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu cũng như sự ảnh hưởng
của từng nhân tố tác động.
Có thể minh họa các bước trên như sau:
* Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số:
Ký hiệu Q là chỉ tiêu phân tích; ký hiệu a, b, c là trình tự các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Q 0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Đối tượng Q chịu
ảnh hưởng của bốn nhân tố: a, b, c và các nhân tố này có quan hệ chặt chẽ với
Q dưới dạng tích số, thể hiện qua công thức: Q = a.b.c
Ta có: Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích: Q1= a1.b1.c1
Chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc: Q0= a0.b0c0
Q1- Q0 = ∆Q : Chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
∆Q : là đối tượng phân tích, ∆Q = a1.b1.c1 - a0.b0c0
Tiến hành thực hiện thay thế theo các bước sau:
+ Bước 1 (thay thế nhân tố a), ta có mức độ ảnh hưởng của nhân tố a
đến chỉ tiêu Q: ∆a = a1.b0.c0 - a0.b0c0


16

+ Bước 2 ( thay thế nhân tố b), ta có mức độ ảnh hưởng của nhân tố b
đến chỉ tiêu Q: ∆b = a1.b1.c0 - a1.b0c0
+ Bước 3 ( thay thế nhân tố c), ta có mức độ ảnh hưởng của nhân tố c
đến chỉ tiêu Q: ∆c = a1.b1.c1 - a1.b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c = a1.b0.c0 - a0.b0c0 + a1.b1.c0 - a1.b0c0 + a1.b1.c1 - a1.b1c0
= a1.b1.c1 - a0.b0c0 = ∆Q: đối tượng phân tích

Qua thực hiện các bước như trên, nhân tố đã thay thế ở các bước trước
phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
* Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số:
Ký hiệu Q là chỉ tiêu phân tích; ký hiệu a, b, c là trình tự các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình:

a
Q = xc
b

Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc

Q1 =

a1
xc1 ;
b1

Q0 =

a0
xc0
b0

Q1- Q0 = ∆Q : Đối tượng phân tích
+ Thay thế nhân tố a; ta có:

∆a =


a
a1
xc0 − 0 xc0 mức độ ảnh hưởng của nhân tố a
b0
b0

+ Thay thế nhân tố b; ta có:

∆b =

a1
a
xc0 − 1 xc0 mức độ ảnh hưởng của nhân tố b
b1
b0

+ Thay thế nhân tố b; ta có:


17

∆c =

a1
a
xc1 − 1 xc0 mức độ ảnh hưởng của nhân tố c
b1
b1

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

∆a + ∆b + ∆c = ∆Q

∆Q =

a
a1
xc1 − 0 xc0
b1
b0

- Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là đơn giản hơn của phương pháp thay thế
liên hoàn, một dạng đặt biệt của phương pháp thay thế liên hoàn vì thế
phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ: “để xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân
tích so với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định”.
Giả sử với đối tượng nghiên cứu Q và các nhân tố ảnh hưởng: a, b như
phần phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
∆a = (a1-a0).b0

∆b = (b1-b0).a1

∆Q = Q1 - Q0 = ∆a+∆b [1],[2].
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài DN
a. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh chung là môi trường bao trùm lên mọi hoạt
động của Công ty, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó được xác lập bởi các yếu tố vĩ mô như: chính trị, hệ thống luật
pháp, kinh tế, các yếu tố về chính sách tài chính, kế toán... ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần. Môi trường kinh doanh chung có
ảnh hưởng lâu dài đến Công ty cổ phần và nằm ngoài sự kiểm soát của DN.


18

Sự thay đổi của môi trường kinh doanh sẽ dẫn đến biến động của thị trường
cũng như các yếu tố nội bộ của Công ty cổ phần. Tuy nhiên, mức độ tác động
và tính chất tác động của loại môi trường này khác nhau theo từng ngành,
từng DN.
Môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến Công ty cổ phần một
cách độc lập hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò chủ
yếu trong việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các Công
ty cổ phần hoạt động có hiệu quả là Nhà nước. Nhưng các Công ty cổ phần
cũng cần chủ động điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với tình hình
thực tế, phải dự báo những thay đổi của môi trường và kiến nghị với Nhà
nước giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho DN.
b. Môi trường cạnh tranh
Nghiên cứu yếu tố môi trường cạnh tranh là nội dung quan trọng nhất
trong quá trình kiểm soát môi trường bên ngoài của Công ty cổ phần. Đây là
yếu tố gắn trực tiếp với Công ty cổ phần và phần lớn các hoạt động của Công
ty cổ phần cũng như sự cạnh tranh giữa các DN.
- Khách hàng: Công ty cổ phần cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
cho khách hàng. Mối quan hệ giữa Công ty cổ phần và khách hàng là mối quan
hệ trên thị trường. Trong mối quan hệ đó khách hàng có thể tạo ra áp lực đối với
Công ty cổ phần như đòi hỏi về giá và chất lượng, mẫu mã sản phẩm, … Từ đó
tác động không nhỏ đến lợi ích của nhà kinh doanh. Khi người tiêu dùng yếu thế
thì Công ty cổ phần có cơ hội tăng giá và đạt lợi nhuận nhiều hơn.
- Người cung ứng: Người cung ứng được xem là sự đe dọa đối với
Công ty cổ phần khi họ có thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho Công ty lên,

ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của DN. Các Công ty thường xuyên liên hệ với
các tổ chức cung ứng những nguồn hàng khác nhau như: vật tư thiết bị, nguồn
lao động, vốn…


19

- Đối thủ cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành là
yếu tố quyết định tạo ra cơ hội hoặc mối đe dọa cho các Công ty cổ phần. Nếu
sự cạnh tranh trên là yếu thì các DN sẽ nâng giá nhằm thu lợi nhuận cao hơn
và ngược lại nếu sự cạnh tranh là gay gắt thì sẽ dẫn đến sự cạnh tranh quyết
liệt về giá và chất lượng có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của các Công ty.
Công ty cổ phần thực sự hoạt động theo cơ chế thị trường, có bộ máy quản lý
năng động sẽ tạo ra cơ hội để Công ty đi đến thành công trong quá trình cạnh
tranh.
- Sản phẩm thay thế: sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các DN
trong những ngành khác nhau nhưng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu
dùng giống như các DN trong ngành. Những Công ty này thường cạnh tranh
gián tiếp với nhau. Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế
hình thành sức ép cạnh tranh rất lớn, giới hạn mức giá một Công ty có thể
định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của DN. Ngược lại, nếu sản phẩm
của một DN có rất ít các sản phẩm thay thế thì Công ty có cơ hội tăng giá và
kiếm được lợi nhuận tăng thêm. Tình hình nghiên cứu, phát triển sản phẩm
mới là vấn đề quan trọng đối với Công ty cổ phần.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Lao động
Nguồn nhân lực của một Công ty cổ phần đóng vai trò quyết định hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một DN có đội ngũ lao động
lãnh đạo quản lý tốt, đội ngũ lao động kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
và đội ngũ công nhân trực tiếp và gián tiếp sản xuất có tay nghề cao thì DN

đó sẽ làm ăn đạt lợi nhuận tối đa, thu nhập của người lao động ngày càng cao
và nộp ngân sách nhà nước ngày càng nhiều. Trong Công ty cổ phần người
lao động vừa là cổ đông do đó họ tích cực, nhiệt tình trong lao động đây cũng
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động trong Công ty cổ phần.


20

b. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần. Trong đó, tỷ lệ VCSH càng cao thì DN sẽ có điều
kiện đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình một cánh nhanh chóng và dễ dàng. Đối với Công
ty cổ phần, Đại hội cổ đông thường niên quyết định việc trích lập các quỹ (khi
kinh doanh có hiệu quả) bổ sung VCSH để đảm bảo vốn cho Công ty hoạt
động và đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến để sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cao nhất.
c. Máy móc thiết bị, công nghệ
Nếu Công ty cổ phần có máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện
đại thì người lao động sẽ tiết kiệm thời gian và công sức để sử dụng những
máy móc, thiết bị này; năng suất lao động sẽ dần dần được tăng lên. Từ đó,
DN sẽ tăng khối lượng sản phẩm, tăng DT, giảm chi phí sản xuất và lợi nhuận
sẽ ngày càng được tăng lên.
d. Quản trị
Công tác quản trị cũng giữ vai trò quan trọng đối với Công ty cổ phần
trong hoạt động kinh doanh. Nếu thực hiện tốt việc quản trị nhất là quản trị
chiến lược thì DN sẽ đạt được mục tiêu cao nhất là hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngày càng cao. Mô hình Công ty cổ phần có một cơ chế quản lý năng động,
giám sát chặt chẽ thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh của Công ty.
Năng lực, quản trị điều hành là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của Công ty; năng lực quản trị điều hành trước hết phụ thuộc vào cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều
hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường và được thể
hiện phản ảnh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng
suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra một tập hợp đầu ra cực đại. [9].


21

1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp, được tạo thành
bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề hết
sức phức tạp có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động
SXKD như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của DN phải kết hợp nhiều chỉ tiêu
như: hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh (hiệu quả cá biệt) và khả năng
sinh lời của vốn (hiệu quả kinh doanh tổng hợp). Do vậy hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DN không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn
nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó, đó là hiệu quả cá biệt.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các
quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành,
trên cơ sở đó, dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại
nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tưởng nghiên cứu.
a. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá
biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện từng nguồn lực với
kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại
phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất,

hiệu năng, tỷ suất...
a1. Các tỷ số quản trị tài sản
- Hiệu suất sử dụng tài sản của DN:
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
đạt được trên giá trị tài sản của DN. Kết quả đạt được có thể được biểu hiện bằng
nhiều chỉ tiêu như: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, DT và thu nhập khác...


×