ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ TỊNH QUYÊN
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ THUỘC “TAM
GIÁC GIAN LẬN” ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ TỊNH QUYÊN
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ THUỘC “TAM
GIÁC GIAN LẬN” ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Ngƣờ
ƣớng ẫn
o
ọ : TS. P ạm Hoà Hƣơng
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tá g ả
Võ Tịn Quyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu của nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
6. Kết cấu đề tài ....................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG
CỦA CÁC YẾU TỐ THUỘC TAM GIÁC GIAN LẬN ĐẾN SAI PHẠM
TRỌNG YẾU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................ 9
1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC LOẠI SAI PHẠM TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ............................................................................................................... 9
1.2. LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH HÀNH VI GÂY RA SAI PHẠM TRỌNG
YẾU TRÊN BCTC ........................................................................................... 14
1.2.1. Lý thuyết Tam giác gian lận (The Fraud Triangle) .................... 15
1.2.2. Lý thuyết đại diện (The Agency Theory) ................................... 18
1.3. TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG
YẾU TRÊN BCTC TỪ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ........................ 20
1.3.1. Nhóm yếu tố Áp lực.................................................................... 20
1.3.2. Nhóm yếu tố Cơ hội.................................................................... 21
1.3.3. Nhóm yếu tố Thái độ và sự biện hộ ............................................ 22
1.3.4. Yếu tố khác ................................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................. 24
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 25
2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................. 25
2.1.1. Nhóm yếu tố áp lực ..................................................................... 25
2.1.2. Nhóm yếu tố Cơ hội .................................................................... 29
2.1.3. Thái độ và sự biện hộ .................................................................. 31
2.1.4. Yếu tố khác ................................................................................. 32
2.2. ĐO LƢỜNG SAI PHẠM TRỌNG YẾU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ........................................................................................................... 33
2.2.1. Đo lƣờng sai phạm trọng yếu trên BCTC ................................... 33
2.2.2. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu trên
BCTC .............................................................................................................. 34
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 40
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU ................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................. 41
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 42
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ................................................. 42
3.2. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN BIẾN VÀ KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI
CHUẨN CỦA CÁC BIẾN............................................................................... 48
3.2.1. Phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và từng
biến độc lập ..................................................................................................... 48
3.2.2. Kiểm định tƣơng quan giữa các biến độc lập ............................. 52
3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn ........................................................ 55
3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY LOGITIC ĐA THỨC ........................................ 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................. 70
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH ................................ 71
4.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 71
4.2. HÀM CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................. 72
4.2.1. Đối với kiểm toán độc lập........................................................... 73
4.2.2. Đối với các đối tƣợng khác sử dụng thông tin trên BCTC ......... 75
4.2.3. Đối với các công ty niêm yết ...................................................... 76
4.2.4. Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề ....................................... 76
4.2.5. Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ............................................. 77
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản s o)
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
HĐQT
Hội đồng quản trị
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
ệu
Tên bảng
bảng
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng
yếu trên BCTC
Thống kê mô tả của Sai phạm trọng yếu
Thống kê mô tả giữa biến phụ thuộc và biến độc lập
định tính
Thống kê mô tả biến định lƣợng
Mối quan hệ tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập định tính
Kiểm định mối tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập định tính
Kiểm định mối tƣơng quan giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau
Trang
39
42
44
45
49
51
53
3.7
Kiểm định đa cộng tuyến
54
3.8
Độ phù hợp của mô hình
56
3.9
Mức độ phù hợp của mô hình bằng Pseudo R-Square
56
3.10
Mức độ tƣơng quan bằng hệ số Chi-Square
57
3.11
Ƣớc lƣợng tham số
58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số
ệu
Tên hình
hình vẽ
1.1
Tam giác gian lận
Trang
15
1
MỞ ĐẦU
1. Tín
ấp t ết ủ đề tà
Trong bối cảnh thị trƣờng chứng khoán tăng trƣởng mạnh trong thời
gian gần đây, hàng loạt các công ty kéo nhau “lên sàn” thì tính minh bạch và
trung thực của BCTC đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn. Tuy nhiên,
không vì vậy mà các sai phạm trên BCTC giảm đi mà ngày càng có xu hƣớng
gia tăng. Cụ thể, những sai phạm trọng yếu của các công ty nhƣ công ty cổ
phần bông Bạch Tuyết, công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long hay mới đây nhất là
công ty Cổ phần Gỗ Trƣờng Thành đã gây ra những tác động không nhỏ đối
với nhà đầu tƣ.
Hành vi gian lận gây ra sai phạm trọng yếu trên BCTC rõ ràng tác động
tới lợi ích đến không chỉ nhà đầu tƣ mà còn đến cả khách hàng, nhà cung cấp,
ngân hàng hay thậm chí là đối thủ cạnh tranh và cả nhà nƣớc. Dù là động cơ
khai khống hay khai thiếu lợi nhuận đều để hƣớng doanh nghiệp hoặc cá nhân
đến những mục tiêu “mong muốn” và sẵn sàng bỏ qua những hậu quả mà nó
đem lại cho những đối tƣợng khác.
Đã có những nghiên cứu trƣớc đây về gian lận BCTC tại Việt Nam nhƣ
“Đánh giá rủi ro gian lận Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt
Nam” của Trần Thị Giang Tân (2014) hay “Nghiên cứu về sai sót trong Báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”
của Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014). Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn
Trần Nguyên Trân (2014) tập trung vào việc nhận diện rủi ro sai sót dựa vào
mô hình Beneish (1999) trong khi đó nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân
(2014) chỉ tập trung vào các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ xem xét những công ty có chênh lệch lợi
nhuận trƣớc và sau kiểm toán không phân biệt là chênh lệch tăng hay giảm.
Từ đó, đề tài “Ảnh hƣởng của các nhân tố thuộc “tam giác gian lận”
2
đến các san phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” đƣợc lựa chọn để nghiên cứu nhằm
lấp đầy các khoảng trống của các nghiên cứu trƣớc đây.
2. Mụ t êu ủ ng ên ứu
- Xác định và phân tích các nhân tố thuộc tam giác gian lận ảnh hƣởng
đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của các công ty niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp cho việc nhận diện sai phạm trọng yếu dựa trên kết
quả nghiên cứu.
3. Câu ỏ ng ên ứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, luận văn cần trả lời câu hỏi nghiên cứu:
- Các nhân tố nào thuộc tam giác gian lận ảnh hƣởng đến sai phạm
trọng yếu trên BCTC?
4. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các các nhân tố thuộc tam giác gian lận bao gồm
động cơ/ áp lực, cơ hội và thái độ dẫn đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của
các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn từ các công ty phi tài chính niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán tại Việt Nam trên cả 2 sàn HOSE và HNX. Với số
liệu nghiên cứu là số liệu năm 2015.
5. P ƣơng p áp ng ên ứu
Dựa vào các phƣơng pháp nghiên cứu của các nghiên cứu trƣớc, đề tài
đã kế thừa và có điều chỉnh cho phù hợp. Về cách nhận diện BCTC có sai
phạm trọng yếu, đề tài nhận diện sai phạm trọng yếu dựa trên cả 2 phƣơng
diện định lƣợng và định tính. Về phƣơng pháp đo lƣờng các nhân tố ảnh
3
hƣởng, tác giả tham khảo và kế thừa từ những nghiên cứu trƣớc đây.
Về kỹ thuật phân tích, các kỹ thuật thống kê mô tả nhƣ giá trị nhỏ nhất,
lớn nhất, trung bình và độ lệch chuẩn đƣợc sử dụng để mô tả các đặc tính của
mẫu. Ngoài ra, đề tài tiến hành kiểm định T-test và lập bảng chéo để phân tích
mối tƣơng quan giữa biến phụ thuộc với mỗi biến độc lập. Phân tích tƣơng
quan Pearson đƣợc sử dụng để kiểm định sự tƣơng quan giữa các biến độc lập
với nhau. Cuối cùng, phân tích hồi quy logit đa thức đƣợc áp dụng để kiểm tra
mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc.
6. Kết ấu đề tà
Nội dung chính của đề tài đƣợc chia làm 4 chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các yếu tố
thuộc tam giác gian lận đến sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách
7. Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu
Từ nhiều năm về trƣớc, có rất nhiều nghiên cứu của các học giả, nhà
kinh tế học về mối liên hệ giữa sai phạm trọng yếu trên BCTC và các nhân tố
ảnh hƣởng. Đặc biệt, kể từ sau nghiên cứu của Donal Cressey (1953) về Tam
giác gian lận (Fraud Triangle) đã mở ra một hƣớng mới giúp giải thích đƣợc
các hành vi gian lận kinh tế. Nghiên cứu của Cressey đã kết luận rằng, có
nhiều nguyên nhân để một ngƣời thực hiện hành vi gian lận, tuy nhiên, tất cả
các nguyên nhân đó đƣợc tổng hợp thành 3 nhóm nhân tố chính là: Áp lực,
Cơ hội, Thái độ [15].
Albrecht & Romney (1986) đã sử dụng 87 “dấu hiệu báo động đỏ”
(Red Flags) để nghiên cứu về gian lận. Các tác giả đã chỉ ra 1/3 trong số các
dấu hiệu trên có ý nghĩa trong tiên đoán gian lận và một số lƣợng lớn các biến
4
khác rất hữu ích trong dự đoán về tính chính trực của Ban giám đốc [10]. Dựa
trên kết quả này, Loebbecke và cộng sự (1989) đã tiếp tục phát triển mô hình
tiên đoán rủi ro có gian lận và cung cấp các bằng chứng rằng gian lận trên
BCTC là hệ quả của các yếu tố áp lực và thái độ [21].
Cũng nghiên cứu về các sai phạm trọng yếu trên BCTC, Person (1995)
đã phát hiện ra ảnh hƣởng của các nhân tố đòn bẩy nợ, vòng quay vốn, tỷ lệ
hàng tồn kho trên tổng tài sản, những nhân tố này gây ra áp lực cho việc thực
hiện hành vi gian lận BCTC [23]. Năm 1996, Beasley đã công bố nghiên cứu
về mối quan hệ giữa thành phần Hội đồng quản trị và sai phạm trọng yếu trên
BCTC với kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, không những thành phần Hội đồng
quản trị có tác động lớn đến hành vi sai phạm BCTC mà còn có quy mô Hội
đồng quản trị và số lƣợng thành viên độc lập (các thành viên bên ngoài) trong
Hội đồng quản trị có tác động đến sai phạm trọng yếu trên BCTC [13].
Vào năm 2002, dựa trên nghiên cứu về các công ty niêm yết tại Hy
Lạp, Spathis đã đƣa ra kết luận các công ty có tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh
thu cao, đòn bẩy nợ cao, lợi nhuận ròng so với tổng tài sản thấp, tỷ lệ vốn lƣu
động thấp và chỉ số Z-score thấp có nhiều khả năng có sai phạm trọng yếu
trên BCTC, những con số này thể hiện áp lực về kinh tế đối với công ty, tác
động đến khả năng điều chỉnh BCTC một cách cố ý [27].
Hasnan và cộng sự (2008) sử dụng một mẫu đối ứng của 47 công ty có
gian lận và 47 công ty không gian lận trong thời gian 1996-2006 nhằm kiểm
tra ảnh hƣởng của các yếu tố thái độ trong giao dịch với các bên liên quan,
tiền sử của hành vi vi phạm trong quá khứ, thành viên hội đồng sáng lập, cùng
với yếu tố áp lực về kinh tế, yếu tố sở hữu, yếu tố chính trị nhƣ sự ƣu đãi và
bảo hộ của chính phủ dành cho một số công ty hay một số lĩnh vực và cơ hội
trong quản trị doanh nghiệp đến sai phạm trọng yếu trên BCTC. Kết quả là,
liên quan đến các doanh nghiệp có ít giao dịch với bên liên quan, có số hành
5
vi vi phạm trƣớc đó cao hơn, và nhiều ngƣời sáng lập hơn sẽ có khả năng cao
hơn trong xảy ra các sai phạm trọng yếu trên BCTC. Họ cũng nhận thấy rằng
các công ty không thuộc sở hữu tƣ nhân hoặc sở hữu nƣớc ngoài cũng nhƣ
các doanh nghiệp có mức độ khó khăn tài chính cao có áp lực mạnh mẽ để
thực hiện các hành vi gian lận gây ra sai phạm trọng yếu. Bên cạnh đó, Hasan
và cộng sự đã cho thấy rằng các công ty có cơ cấu quản trị doanh nghiệp yếu
kém có nhiều khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trên BCTC [19].
Skousen và cộng sự (2008) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố
áp lực, cơ hội và thái độ đến sai phạm trọng yếu trên BCTC. Kết quả cho thấy
5 nhân tố áp lực và hai nhân tố cơ hội ảnh hƣởng đáng kể đến sai phạm trọng
yếu trên BCTC. Cụ thể, các công ty có đặc điểm sau đây có nhiều khả năng
có sai phạm trọng yếu trên BCTC: tốc độ tăng trƣởng nhanh, sự tăng lên của
nhu cầu huy động vốn từ nguồn tài chính bên ngoài, việc nắm giữ nhiều hơn
cổ phiếu của cổ đông bên trong so với bên ngoài doanh nghiệp, đặc điểm Hội
đồng quản trị (có nhiều thành viên đồng thời nằm trong Ban quản lý của công
ty), số lƣợng ít thành viên độc lập trong Ủy ban kiểm toán [25]. Tƣơng tự nhƣ
Skousen và cộng sự (2008), Skousen và Wright (2008) đã thực hiện một
nghiên cứu trong đó phát triển giả thuyết nghiên cứu dựa trên các nhóm yếu
tố nhƣ các áp lực, cơ hội, thái độ (sự biện hộ) với mục đích xác định một cách
toàn diện các yếu tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu. Kết quả là tỷ lệ của
các thành viên độc lập trong ủy ban kiểm toán độc lập và chủ sở hữu nội bộ
(quản lý và giám đốc nắm giữ cổ phiếu của công ty) có quan hệ ngƣợc chiều
với khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu trên BCTC; bên cạnh đó, sự kiêm
nhiệm chức danh Giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT hay tỷ lệ chủ sở
hữu đồng thời là các nhà quản lý chủ chốt sở hữu trên 5% cổ phiếu đang lƣu
hành có quan hệ thuận chiều với sai phạm trọng yếu trên BCTC. Từ việc phân
tích tỷ lệ chủ sở hữu đồng thời là các nhà quản lý chủ chốt sở hữu trên 5% cổ
6
phiếu đang lƣu hành và chủ sở hữu nội bộ (quản lý và giám đốc nắm giữ cổ
phiếu của công ty), Skousen & Wright đã chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu nội bộ là
một rào cản tốt hạn chế sai phạm trọng yếu, trừ khi phần sở hữu còn lại của
công ty bị khuếch tán bởi nhóm cá nhân. Do đó, tỷ lệ số các nhà quản lý nằm
giữ cổ phiếu công ty càng lớn, thì khả năng xảy ra gian lận càng thấp, miễn là
cá nhân mỗi nhà quản lý không nắm giữ một phần đáng kể cổ phần của công
ty. Nói cách khác, khi phần lớn cổ phiếu đang lƣu hành của một công ty thuộc
sở hữu của ban quản lý, sẽ tăng tỷ lệ sai phạm [26]. Tƣơng tự, Lou & Wang
(2009) cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc tam giác gian lận
và khả năng BCTC có gian lận với mẫu gồm 97 công ty có gian lận đối ứng
với 467 công ty không có gian lận ở Đài Loan. Kết quả nghiên cứu cho thấy
hành vi gian lận có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến (các nhân tố
thuộc tam giác gian lận) nhƣ đòn bẩy tài chính, tỷ lệ doanh thu, số lần điều
chỉnh BCTC, số lần thay đổi kiểm toán viên, tỷ lệ cổ phiếu của Ban Giám đốc
và Hội đồng quản trị bị cầm cố, sai sót trong dự báo của các chuyên gia phân
tích tài chính [22].
Amara và cộng sự (2013) thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu gồm 80
công ty của Pháp trong giai đoạn 2001-2009. Các tác giả đã kiểm tra năm biến
trong đó có ba biến đƣợc phân loại thuộc yếu tố động cơ/ áp lực (tỷ lệ nợ, tính
thanh khoản, tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và các yếu tố cơ hội (tính độc
lập của các thành viên hội đồng quản trị, chất lƣợng của các kiểm toán độc lập
bên ngoài). Kết quả chỉ ra rằng chỉ có một trong số năm yếu tố kiểm tra có tác
động đáng kể về mặt thống kê đến khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trên
BCTC: ROA càng thấp thì khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trên BCTC
càng cao [12].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2014) về các nhân
tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu đã kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây của
7
Lou & Wang (2009), Skousen và cộng sự (2008) đồng thời phân loại các nhân
tố theo 3 nhóm Áp lực, Cơ hội, và Thái độ/ sự biện hộ trên mẫu gồm 78 công
ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM năm 2012. Kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng có 3 nhân tố thuộc nhóm áp lực là tỷ lệ doanh thu trên
nợ phải thu, tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, đòn cân nợ; với 1 yếu tố
thuộc nhóm Cơ hội là quy mô công ty kiểm toán và 2 yếu tố thuộc nhóm Thái
độ và sự biện hộ là ý kiến của kiểm toán viên và tiền sử gian lận BCTC có tác
động đến hành vi gây ra sai phạm trọng yếu trên BCTC [6].
Ngoài ra nghiên cứu của Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014) về sai sót
trong Báo cáo tài chính cua các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam đã tổng hợp thực trạng về sai sót trong BCTC đồng thời kế thừa
những nghiên cứu của Beneish (1999) để vận dụng vào việc dự đoán khả
năng sai sót trong BCTC. Kết quả của nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn
2010 đến 2012, tỷ lệ các công ty có sự thay đổi về lợi nhuận sau kiểm toán so
với trƣớc kiểm toán luôn xấp xỉ 50%. Thông qua áp dụng mô hình Beneish
với 30 công ty đƣợc chọn có tỷ lệ phát hiện gian lận là 53.33%. [9]
Mặc dù các nghiên cứu trên đã cho thấy nhiều kết quả hữu ích về mối
quan hệ giữa các nhân tố với hành vi gây ra sai phạm trọng yếu trên BCTC
nhƣng vẫn có một số hạn chế nhất định. Một số tác giả chỉ quan tâm đến một
số khía cạnh cụ thể, ví dụ nhƣ các yếu tố về tài chính (áp lực tài chính) đƣợc
nghiên cứu bởi Persons (1995), Spathis (2002); hay các yếu tố quản trị doanh
nghiệp (cơ hội) nhƣ nghiên cứu của Beasley (1996). Bên cạnh đó, tồn tại một
số hạn chế trong các nghiên cứu liên kết các yếu tố thuộc tam giác gian lận
(áp lực, cơ hội, và thái độ/ sự biện hộ) với khả năng xảy ra các sai phạm trọng
yếu nhƣ Hasnan và cộng sự (2008), Skousen và cộng sự (2008), Skousen và
Wright (2008), Lou & Wang (2009) cũng nhƣ Amara và cộng sự (2013). Các
nghiên cứu này chỉ xem xét khía cạnh định lƣợng để đo lƣờng sai phạm trọng
8
yếu trên BCTC và chỉ quan tâm đến trị tuyệt đối độ lớn chênh lệch lợi nhuận
mà không quan tâm đến dấu của chênh lệch (khai khống hoặc khai thiếu lợi
nhuận).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2014) cũng có một
số hạn chế nhƣ trên, và mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm 78 các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với BCTC năm
2012 mà không bao gồm các công ty nào niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội nên còn hạn chế về tính đại diện của mẫu.
Đồng thời, nghiên cứu của Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014) chỉ trình
bày đƣợc thực trạng sai sót nhƣng chƣa đề cập đến thực trạng gian lận đồng
thời chƣa tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu. Hơn
nữa, mẫu nghiên cứu dự đoán gian lận bị hạn chế về cỡ mẫu chỉ giới hạn
trong số 30 công ty niêm yết.
Nghiên cứu này sẽ khắc phục những hạn chế trong đo lƣờng sai phạm
trọng yếu trên BCTC của các nghiên cứu trƣớc bằng cách đo lƣờng biến phụ
thuộc bao gồm cả sai phạm khai khống và khai thiếu lợi nhuận, đồng thời bổ
sung thêm biến độc lập (nhân tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu) phù hợp
với nền kinh tế Việt Nam nhƣ sở hữu nhà nƣớc. Ngoài ra, đề tài lựa chọn sử
dụng mô hình hồi quy logistic đa biến (Multinominal Regression) khác với
các nghiên cứu trƣớc. Bên cạnh đó, cỡ mẫu nghiên cứu cũng lớn hơn so với
các nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2014) hay Nguyễn Trần Nguyên
Trân (2014) bao gồm các công ty niêm yết trên cả Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA
CÁC YẾU TỐ THUỘC TAM GIÁC GIAN LẬN ĐẾN SAI
PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC LOẠI SAI PHẠM TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 450, sai sót (sai phạm)
đƣợc định nghĩa “là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc
thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân
loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm
lẫn hoặc gian lận”
Theo đó, sai phạm bao gồm sai sót không cố ý (sai sót) và sai sót cố ý
(gian lận). Nhƣ vậy có thể nói sai phạm trên BCTC đƣợc phân thành 2 loại là
sai sót và gian lận. Để phân biệt giữa gian lận và sai sót, cần phải xem xét
xem hành vi dẫn đến sai phạm trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý.
Sai sót thƣờng là những lỗi không cố ý có ảnh hƣởng đến BCTC, theo
đoạn A1 của VSA 450 sai sót có thể phát sinh nhƣ:
- Việc thu thập hoặc xử lý dữ liệu để lập BCTC không chính xác;
- Bỏ sót số liệu hoặc thuyết minh;
- Ƣớc tính kế toán không đúng phát sinh do bỏ sót hoặc hiểu sai;
- Xét đoán của Ban Giám đốc liên quan đến các ƣớc tính kế toán mà
kiểm toán viên cho là không hợp lý hoặc việc lựa chọn và áp dụng các chính
sách kế toán mà kiểm toán viên cho là không phù hợp.
Gian lận là một khái niệm pháp lý rất rộng, theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam VSA 240, gian lận đƣợc định nghĩa “là hành vi cố ý do một hay
nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ
10
ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp
pháp”.
Hành vi gian lận thƣờng khó bị phát hiện do đƣợc tạo ra và che dấu một
cách cố ý. Có hai loại gian lận tác động đến tính trung thực của BCTC đó là
biển thủ tài sản và gian lận BCTC.
Biển thủ tài sản
Biển thủ tài sản hay còn gọi là tham ô tài sản hay là hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Thủ
phạm của hành vi biển thủ tài sản dƣới hình thức trộm cắp với giá trị tƣơng
đối nhỏ và không mang tính trọng yếu thƣờng là nhân viên cấp thấp trong đơn
vị. Tuy nhiên, hành vi biển thủ tài sản cũng có thể do thành viên Ban Giám
đốc thực hiện vì họ có điều kiện dễ dàng hơn, theo những cách thức khó phát
hiện đƣợc. Hành vi biển thủ tài sản thƣờng đi kèm với việc giả mạo chứng từ,
tài liệu nhằm che giấu sự thật là các tài sản đó đã bị mất hoặc đã đƣợc thế
chấp mà không đƣợc phép.
Hành vi biển thủ tài sản có thể đƣợc biểu hiện theo nhiều dạng khác
nhau, nhƣ:
- Tham ô các khoản thu tiền
Tiền có thể bị tham ô thông qua nhiều cách thức khác nhau, ví dụ biển
thủ các khoản phải thu đã thu đƣợc tiền hoặc chuyển các khoản thu hồi nợ
phải thu đã bị xử lý xóa sổ sang tài khoản cá nhân tại ngân hàng.
- Tham ô các khoản chi tiền
Trong các cách thức gian lận liên quan đến các khoản chi tiền, ngƣời
gian lận thƣờng tạo ra việc phân phối ngân quỹ của tổ chức cho những mục
đích không đúng đắn [4]. Gian lận này có thể là giả mạo séc, giạn lận bán
hàng, gian lận thanh toán mua hàng, gian lận thanh toán tiền lƣơng, gian lận
thanh toán chi phí, làm cho đơn vị phải thanh toán tiền cho hàng hóa và dịch
11
vụ mà đơn vị không nhận đƣợc, ví dụ thanh toán cho những ngƣời bán không
có thực, thanh toán cho ngƣời bán với mức cao hơn giá trị thật để cá nhân
đƣợc hƣởng hoa hồng do chênh lệch giá, thanh toán cho các nhân viên không
có thực.
- Biển thủ hàng tồn kho và các tài sản khác
Về cơ bản, các cách thức gian lận trong trƣờng hợp hàng tồn kho và các
tài sản khác có thể bao gồm hai loại chính là sử dụng tài sản của đơn vị một
cách sai trái để đem lại lợi ích cho cá nhân, ví dụ dùng tài sản của đơn vị làm
tài sản thế chấp cho khoản vay cá nhân hoặc khoản vay cho một bên liên
quan; và lấy cắp tài sản bao gồm lấy cắp tài sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ, ví
dụ lấy cắp hàng tồn kho, phế liệu, bán các tài liệu kỹ thuật cho đối thủ cạnh
tranh.
Việc lấy cắp hàng tồn kho và tài sản khác có thể dẫn đến sự không
khớp giữa số liệu tài sản trên sổ sách và thực tế. Để đối phó với việc này, các
nhân viên gian lận có thể thực hiện bút toán điều chỉnh gian lận trên sổ sách,
chẳng hạn, ghi giảm số hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn hàng bán; hoặc thậm
chí có thể chỉnh sửa số tổng trên bảng tổng hợp hàng tồn kho cho khớp với
thực tế, hoặc chỉnh sửa số tổng trên biên bản kiểm kê hàng tồn kho cho khớp
với sổ sách.[4]
Gian lận BCTC
Việc BCTC gian lận là việc cố tình làm sai lệch số liệu các khoản mục
và thông tin đƣợc công bố trên báo cáo tài chính của một tổ chức. Việc lập
báo cáo tài chính gian lận có liên quan đến các sai sót cố ý nhƣ cố ý bỏ sót số
liệu hoặc thông tin thuyết minh của báo cáo tài chính để lừa dối ngƣời sử
dụng báo cáo tài chính. Sai sót cố ý có thể xuất phát từ chủ định của Ban
Giám đốc nhằm điều chỉnh kết quả kinh doanh, làm ngƣời sử dụng báo cáo tài
chính hiểu sai về tình hình hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị đƣợc
12
kiểm toán (VSA 240, đoạn A2). Việc lập báo cáo tài chính gian lận có thể
đƣợc thực hiện thông qua các hành vi sau:
- Xuyên tạc, làm giả (bao gồm cả việc giả mạo chữ ký), hoặc sửa đổi
chứng từ, sổ kế toán có chứa đựng các nội dung, số liệu đƣợc dùng để lập báo
cáo tài chính;
- Làm sai lệch hoặc cố ý không trình bày trong báo cáo tài chính các
sự kiện, giao dịch hoặc các thông tin quan trọng khác;
- Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến các số liệu, sự
phân loại, cách thức trình bày hoặc thuyết minh.
Gian lận BCTC ở các doanh nghiệp có tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh yếu kém thƣờng vì mục đích chủ yếu là để “làm đẹp”
BCTC, làm cho tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
đƣợc đánh giá tốt hơn nhằm đạt đƣợc một lợi ích nhất định cho doanh nghiệp
và/ hoặc ban quản lý. Có rất nhiều cách để ban quản lý của một tổ chức có thể
vận dụng để thao túng BCTC của tổ chức. Ban Giám đốc thƣờng sử dụng các
thủ đoạn sau để khống chế kiểm soát, thao túng BCTC nhằm thực hiện hành
vi gian lận:
- Lập các bút toán khống, nhất là vào thời điểm gần cuối kỳ kế toán, để
điều chỉnh kết quả kinh doanh hoặc để đạt đƣợc các mục đích khác;
- Điều chỉnh các giả định và thay đổi các xét đoán dùng để ƣớc tính số
dƣ tài khoản một cách bất hợp lý;
- Không ghi nhận, ghi nhận trƣớc hoặc trì hoãn việc ghi nhận vào báo
cáo tài chính các sự kiện và giao dịch tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo;
- Che giấu hoặc không trình bày các sự kiện có thể làm ảnh hƣởng đến
các khoản mục đƣợc ghi nhận trong báo cáo tài chính;
- Dàn xếp các giao dịch phức tạp nhằm làm sai lệch tình hình tài chính
hoặc kết quả kinh doanh của đơn vị;
13
- Sửa đổi các chứng từ và điều khoản liên quan đến các giao dịch lớn
và bất thƣờng. (VSA 240, đoạn A4)
Ngoài ra, ban quản lý của các đơn vị có thể thực hiện các gian lận
BCTC nhằm khai thiếu lợi nhuận hoặc doanh thu và khai khống nợ phải trả và
chi phí với mục đích trốn thuế, trốn tránh trách nhiệm xã hội hoặc cũng có thể
tránh bị cơ quan nhà nƣớc điều chỉnh các chính sách ƣu đãi dành cho đơn vị
hay tránh bị cơ quan nhà nƣớc điều tra về hành vi độc quyền doanh nghiệp.
Không nhƣ biển thủ tài sản thƣờng mang tính cá nhân, gian lận BCTC
thƣờng là những gian lận mang tầm tổ chức, do một nhóm các cá nhân thông
đồng với nhau, lập và trình bày BCTC theo hƣớng đánh lừa ngƣời sử dụng
trục lợi cho cá nhân và đơn vị.
Hành vi gian lận mang tính chất nghiêm trọng hơn rất nhiều so với
nhầm lẫn hay sai sót không chủ ý, hầu hết các hành vi gian lận đều ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến tính trung thực, hợp lý của BCTC gây ra các sai phạm trọng
yếu, ảnh hƣởng đến những quyết định kinh tế của các cá nhân, đơn vị sử dụng
thông tin từ BCTC.
Để xem xét sai phạm có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ngƣời sử dụng
BCTC hay không thì phải xem xét đến khía cạnh trọng yếu. Theo tuyên bố số
2 – Đặc điểm định tính của thông tin kế toán (1980) của Ủy ban Chuẩn mực
Kế toán Tài chính Hoa Kỳ, trọng yếu đƣợc hiểu là độ lớn của thông tin bị bỏ
sót hoặc sai phạm của thông tin kế toán dẫn đến khả năng việc phán xét dựa
vào thông tin kế toán đó bị thay đổi hoặc bị ảnh hƣởng bởi việc bỏ sót hoặc
sai phạm đó (Đoạn 132).
Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (1989) xác định thông tin
đƣợc coi là trọng yếu nhƣ sau:
“Thông tin đƣợc coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót thông tin hoặc sai
phạm có thể ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế của những ngƣời sử dụng
14
Báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô của chỉ tiêu hoặc sai
sót đƣợc phán xét trong những điều kiện cụ thể. Trọng yếu liên quan đến độ
lớn hoặc bản chất của sai phạm (bao gồm cả việc bỏ sót thông tin tài chính)
hoặc đơn lẻ hoặc tổng hợp lại với nhau) dẫn đến khả năng các quyết định kinh
tế đƣa ra bị ảnh hƣởng”.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán BCTC, và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320
– Tính trọng yếu trong kiểm toán, trọng yếu đƣợc hiểu là thuật ngữ chỉ tầm
quan trọng của một thông tin (số liệu kế toán) trên BCTC. Thông tin đƣợc coi
là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế
của những ngƣời sử dụng BCTC. Mức trọng yếu đƣợc xác định tùy theo từng
điều kiện cụ thể và nó đƣợc xem xét cả trên tiêu chuẩn định lƣợng và định
tính.
Do đó, mức trọng yếu đƣợc sử dụng để xem xét một sai phạm có phải
là trọng yếu hay không.. Theo VSA 320, mức trọng yếu là một mức giá trị do
kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông
tin hay sai sót đƣợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một
ngƣỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải
có. Tính trọng yếu của thông tin phải đƣợc xem xét cả trên phƣơng diện định
lƣợng và định tính.
1.2. LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH HÀNH VI GÂY RA SAI PHẠM
TRỌNG YẾU TRÊN BCTC
Các yếu tố thúc đẩy hành vi sai phạm trọng yếu (gian lận) là hết sức đa
dạng tùy thuộc vào góc độ đánh giá. Lý thuyết Tam giác gian lận (The Fraud
Triangle) xét trên phƣơng diện hành vi và lý thuyết đại diện (The Agency
Theory) xét trên khía cạnh lợi ích, đều có thể lý giải đƣợc nguyên nhân xảy ra
gian lận.
15
1.2.1. Lý t uyết T m g á g n lận (T e Fr u Triangle)
Xét trên khía cạnh hành vi, cho đến nay, công trình nghiên cứu của
Donal R. Cressey (1953) về “Tam giác gian lận” đƣợc xem là nền tảng để giải
thích cho các gian lận. Donald R. Cressey đã tập trung phân tích gian lận dƣới
góc độ tham ô và biển thủ, thông qua khảo sát khoảng 200 tội phạm kinh tế,
nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật. Ông đã đƣa
ra mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày các nhân tố dẫn
đến các hành vi gian lận và ngày nay đã trở thành một trong những mô hình
chính thống đƣợc sử dụng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau để nghiên cứu
về gian lận.
Theo Cressey, các yếu tố thúc đẩy gian lận gồm có: Áp lực, cơ hội, thái
độ và sự biện hộ.
Áp
lực
Cơ
hội
Thái độ
và sự biện hộ
Hình 1.1. Tam giác gian lận (Cressey, 1953)
Áp lực
Khi một nhân viên phải chịu một áp lực quá lớn, điều này có thể thúc
đẩy ngƣời nhân viên đi đến hành vi gian lận. Các áp lực có thể là các áp lực
tài chính hoặc phi tài chính. Áp lực tài chính có thể đến từ những khó khăn,
thiếu thốn, hoàn cảnh gia đình, hoặc có thể đến từ sự thua lỗ trong kinh
doanh, nợ nần chồng chất, hoặc muốn duy trì mức sống hiện tại. Áp lực phi
16
tài chính có thể đƣợc tạo ra do những thất bại trong công việc và cần bù đắp
những hậu quả đã gây ra hoặc muốn đạt đƣợc những điều mà không có khả
năng đạt đƣợc trong hiện tại.
Theo đoạn A2 VSA 240, do áp lực phải đạt đƣợc các mục tiêu về thị
trƣờng hoặc mong muốn tối đa hóa tiền lƣơng và thƣởng dựa trên hiệu quả
hoạt động, Ban Giám đốc cố ý tìm mọi cách điều chỉnh tăng doanh thu, lợi
nhuận trên báo cáo tài chính. Trong một số đơn vị, Ban Giám đốc có thể tìm
cách báo cáo giảm lợi nhuận nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc báo cáo
tăng lợi nhuận để việc vay vốn ngân hàng đƣợc thực hiện dễ dàng hơn.
Cơ hội
Cơ hội tạo ra những điều kiện thuận lợi cho ngƣời gian lận thực hiện
hành vi gian lận. Khi không có cơ hội, con ngƣời có thể không nghĩ đến việc
thực hiện một hành vi gian lận. Nhƣng khi cơ hội đến, nhận thấy cơ hội để
thực hiện hành vi, ngƣời đó bị thúc đẩy để thực hiện gian lận. Các trƣờng hợp
sau thể hiện các cơ hội thúc đẩy hành vi gian lận:
- Cơ hội tiếp cận tài sản và thông tin
Các vị trí công việc có tiếp cận đến tài sản là những vị trí nhạy cảm, dễ
xảy ra gian lận tham ô tài sản. Đối với thông tin, thông tin có thể đƣợc lợi
dụng hoặc bị đánh cắp để trao đổi, bán, hoặc thực hiện giao dịch nội gián
- Công tác quản lý nói chung và kiểm soát nội bộ nói riêng yếu kém
Phẩm chất và năng lực của nhà quản lý yếu kém cũng liên quan đến
vấn đề này. Điều này tạo ra sự yếu kém trong phê chuẩn, kiểm tra, và giám sát
các hoạt động và tài sản, tạo điều kiện thúc đẩy gian lận phát sinh.
- Cơ cấu tổ chức đƣợc thiết lập không phù hợp, phức tạp.
Cơ cấu tổ chức thiết lập các bộ phận và các vị trí quản lý chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm không đƣợc phân định rõ
ràng tạo điều kiện cho sự ỷ lại, sự vô trách nhiệm, và lợi dụng quyền hạn để