Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.73 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

MỤC LỤC
Nội dung
LỜI MỞ ĐẦU

Trang
4

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty CP Thiết bị Công
Nghiệp Việt Nam:
1.1.1. Danh mục hàng bán tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt
Nam
1.1.2. Thị trường của Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp
Việt Nam
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty CP Thiết bị công nghiệp Việt Nam

6
6
6


6
7
8
15
15

2.1.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

15

2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.3. Kế toán thanh toán với người mua

21

2.1.4. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra
2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thiết bị công nghiệp
Việt Nam

26
29
32

2.2.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty

32

2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

33


2.2.3. Kế toán doanh thu – chi phí hoạt động tài chính

38

2.2.4. Kế toán kết quả kinh doanh
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam và
phương hướng hoàn thiện:

38
43
43
43

3.1.1. Ưu điểm

-1-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

3.1.1.1. Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
3.1.1.2. Về đội ngũ nhân viên kế toán và cơ sở vật chất


43

3.1.1.3. Về tài khoản kế toán, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng

44

3.1.1.4. Quản lý bán hàng

45

3.1.2. Nhược điểm

44

46

3.1.2.1.Về công tác bán hàng:
3.1.2.2.Về công tác kế toán hàng tồn kho và các khoản phải thu khó

46

3.1.2.3.Về phương thức bán hàng

46

3.1.2.4.Về cơ sở vật chất

46

đòi


3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
3.2.1.Về công tác quản lý bán hàng tại Công ty
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế
toán
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ

46

48
48
50
51
52
54

3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp
3.2.6 Về báo cáo kế toán liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh

55
56
56

3.2.7.Điều kiện thực hiện kiến nghị


57

KẾT LUẬN

-2-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU

TRANG

Phiếu xuất kho

14

Bảng số 2 – 1: Sổ chi tiết TK 511 – Doanh thu bán hàng

17

Bảng số 2 – 2: Sổ Cái TK 511 – Doanh thu bán hàng

18

Bảng số 2 – 3: Sổ nhật ký chung


20

Bảng số 2 – 4: Sổ chi tiết hàng hóa

23

Bảng số 2 – 5: Sổ Cái TK 632 – Giá vốn hàng bán

25

Bảng số 2 – 6: Sổ chi tiết thanh toán với người mua

27

Bảng số 2 – 7: Sổ tổng hợp tình hình thanh toán với người mua

28

Bảng số 2 – 8: Sổ Cái TK 131- Phải thu của của khách hàng

29

Bảng số 2 – 9: Tờ khai thuế giá trị gia tăng

30

Bảng số 2 – 10: Sổ chi tiết TK 641 – Chi phí bán hàng

34


Bảng số 2 – 11: Sổ Cái TK 641 – Chi phí bán hàng

35

Bảng số 2 – 12: Sổ chi tiết TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

36

Bảng số 2 – 13: Sổ chi tiết TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

37

Bảng số 2 – 14: Sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

40

Bảng số 2 – 15: Số Cái TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối

41

Bảng số 2 – 16: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

42

-3-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT


LỜI NÓI ĐẦU
Việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, hàng hóa chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ được
hàng hóa Công ty mới có vốn để tiến hành tái kinh doanh mở rộng tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có bán hàng mới chứng tỏ được
năng lực kinh doanh của công ty, thể hiện kết quả của công tác quản lý kinh doanh
của công ty cũng như công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing,…
Nhất là hiện nay, trong quá trình mở rộng cơ chế thị trường cùng với sự phát
triển và hội nhập của đất nước, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công
ty ngày càng mở rộng và nâng cao. Do vậy, mọi Công ty dù kinh doanh các mặt hàng
khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
Đó là điều kiện cơ bản để Công ty tồn tại và phát triển. Chính vì thế quá trình tiêu thụ
hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các Công ty, góp phần đến sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Để làm tốt được quá trình này thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình
hình kinh tế mới hiện nay.
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và thực tập tại
Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng
của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong sự phát triển của Công
ty. Do vậy, được sự hướng dẫn tận tình của GS - TS Đặng Thị Loan cùng với sự giúp
đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng kế toán, em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên tốt nghiệp đề của em bao gồm 3 phần sau:

-4-



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Phần 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam

-5-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Phần 1
Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt
Nam:
1.1.1. Danh mục hàng bán tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam:
Hiện nay, Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam đang áp dụng hình
thức sở hữu vốn: công ty cổ phần. Công ty là một nhà cung cấp chuyên nghiệp các
sản phẩm máy bơm công nghiệp, dân dụng, thiết bị cơ khí, tự động hóa. Các sản
phẩm được nhập khẩu trực tiếp từ các hãng sản xuất lớn và có uy tín trên toàn thế
giới.
Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau: bao gồm các sản phẩm

máy bơm nước công nghiệp - dân dụng như:
+ Máy bơm công nghiệp Sealand, máy bơm Ebara, máy bơm Pentax, máy bơm
Matra, máy bơm Vertix… nhập khẩu nguyên chiếc từ Italia.
+ Máy bơm Hanil, máy bơm Wilo nhập khẩu nguyên chiếc từ Hàn Quốc.
+ Máy bơm công nghiệp Tohatsu, nhập khẩu nguyên chiếc từ Nhật Bản, máy
bơm Panasonic nhập khẩu từ Indonesia.
+ Máy bơm Sena, máy bơm Selton, máy bơm Deltax, máy bơm Seatech liên
doanh Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Italia
Ngoài ra, Công ty còn có các hoạt động theo dịch vụ khác như:
+ Tư vấn, thi công, lắp đặt các công trình điện lạnh và điện công nghiệp
+ Xây dựng, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, nhà ở, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
1.1.2. Thị trường của Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam:
Do quá trình phát triển lâu dài của mình, Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp
Việt Nam đã có một thị trường tương đối rộng lớn và được sự uy tín của rất nhiều bạn
hàng trong cả nước. Công ty đã được các chủ đầu tư lựa chọn là nhà thầu cung cấp

-6-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

các sản phẩm thiết bị cho nhiều dự án, công trình lớn tại Việt Nam như: xử lý nước
thải các bệnh viện đa khoa tại Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Thanh Hoá,Vinh, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh; các dự án cấp nước sinh
hoạt cho các khu đô thị, hệ thống bơm cứu hoả cho các chung cư lớn như Trung Hoà
– Nhân Chính, Văn Quán, Việt Hưng, Pháp Vân, Linh Đàm, làng Quốc tế Thăng
Long,…

Bên cạnh đó, hiện nay Công ty cũng đang áp dụng các chương trình tiếp thị và
marketing nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, mở rộng thị trường hoạt động như
marketing trực tuyến, phát tờ rơi, giới thiệu sản phẩm, đấu thầu các công trình, dự án
lớn ở các tỉnh, thành phố. Đặc biệt, cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong việc sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển nên nhu cầu về lắp đặt, sử dụng
máy móc thủy điện là rất lớn. Do vậy, Công ty cũng đang có chiến lược quảng bá sản
phẩm tới người nông dân với các chính sách khuyến mại hợp lý.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt
Nam:
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh đã buộc Công
ty phải có những sáng tạo các hình thức, phương thức bán hàng hàng khác nhau để
bán được nhiều hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Hiện nay, hoạt động bán hàng tại
Công ty theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng tại kho của Công ty. Hàng hóa của
Công ty khi được giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ, kế toán được phép ghi
tăng doanh thu. Hàng được bán thông qua các hình thức chủ yếu sau:
- Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức này, việc
bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa Công ty với các tổ chức
bán buôn. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, Công ty xuất hàng và vận chuyển đến địa điểm
mà bên mua đã yêu cầu. Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng
chuyển khoản. Khi bên mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền
ngay thì hàng hóa được xác nhận là đã được tiêu thụ.

-7-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT


- Bán qua kho theo hình thức người mua đến lấy hàng trực tiếp tại kho của Công ty:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mua bán hàng, Công ty sẽ giao hàng
cho người mua tại kho hàng của Công ty. Theo phương thức này, khách hàng sẽ đến
mua trực tiếp tại cửa hàng Công ty với giá cả do khách hàng thỏa thuận với nhân viên
bán hàng. Hàng hóa bán lẻ thường có số lượng ít nên với hình thức này nhân viên bán
hàng sẽ trực tiếp thu tiền rồi giao hàng cho khách. Khách hàng thanh toán chủ yếu
bằng tiền mặt. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán
hàng của nhân viên bán hàng.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các Công ty có quyền chủ động
quyết định và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của Công ty. Quản lý tốt hoạt động bán hàng thì Công ty sẽ thực hiện
được các kế hoạch, mục tiêu của hoạt động kinh doanh nói chung và của bộ phận bán
hàng nói riêng. Điều này sẽ giúp Công ty ngày càng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, thu
hút được nhiều khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh và uy
tín của Công ty trên thị trường.
Sơ đồ tổ chức quản lý phòng kinh doanh như sau:
TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH

Nhân viên bán hàng

Nhân viên dịch vụ

Thủ kho

Việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty được thể hiện qua các bộ
phận và cá nhân sau:
- Nhân viên bán hàng:

Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thực hiện các công tác bán hàng như giới
thiệu sản phẩm, cung cấp các thông tin cần thiết về sản phẩm cũng như tính năng của

-8-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

sản phẩm cho khách hàng, thuyết phục khách hàng mua hàng. Ngoài ra, nhân viên bán
hàng để nâng cao doanh thu của mình cũng như của Công ty thì phải triển khai các
hoạt động tìm kiếm thị trường thông qua tiếp thị trực tiếp tại cửa hàng hoặc tiếp thị
trực tuyến qua mạng. Hiện nay, Công ty đang tiến hành xây dựng trang website và
bán hàng trực tuyến qua mạng.
Khi khách hàng chấp nhận mua hàng thì nhân viên bán hàng sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng bán hàng theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng bán hàng này sẽ là
căn cứ để kế toán viết hóa đơn bán hàng và thủ kho xuất hàng theo hóa đơn. Bên cạnh
đó, nhân viên bán hàng còn có trách nhiệm theo dõi công nợ của khách hàng. Khi đến
hạn thanh toán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thông báo với khách hàng để khách
hàng hoàn thành số nợ.
- Bộ phận dịch vụ:
Do đặc điểm hàng hóa của Công ty là đa số hàng hóa phải được lắp đặt trước
khi đưa vào sử dụng nên cùng với quá trình phát triển của mình thì bộ phận dịch vụ đã
ra đời. Đầu tiên, bộ phận dịch vụ có nhiệm vụ giao hàng, vận chuyển hàng hóa theo
yêu cầu tới địa chỉ của khách hàng, sau sẽ lắp đặt và hướng dẫn khách hàng sử dụng.
Bên cạnh đó, bộ phận dịch vụ còn có nhiệm vụ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng đối với
những hàng hóa còn trong hạn bảo hành. Đồng thời, nhân viên dịch vụ cũng nhận
những hợp đồng sửa chữa, lắp đặt,… theo yêu cầu của khách hàng.
- Thủ kho: Là người có trách nhiệm quản ký hàng hóa về cả số lượng và chất lượng:

Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời,
và đề ra các biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải
hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình,
cất giữ bảo quản hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.
Như vậy bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất
quan trọng như quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.

-9-


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

- Trưởng phòng kinh doanh: là người có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động
bán hàng của Công ty thông qua các phương thức bán hàng, các hình thức thanh toán,
các chương trình khuyến mại, chiết khấu bán hàng cũng như quá trình làm việc của
các nhân viên bán hàng, nhân viên dịch vụ để từ đó đưa ra các kế hoạch bán hàng cho
phù hợp.
Về phương thức bán hàng: trường phòng kinh doanh cần nắm bắt và theo dõi
chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng hình thức thanh toán, từng loại mặt hàng
tiêu thụ và từng khách hàng của mỗi nhân viên bán hàng nhằm đảm bảo đảy mạnh số
lượng tiêu thụ, đảm bảo doanh thu và thu hồi nhanh chóng tiền vốn. Thực hiện tốt quá
trình này, Công ty sẽ đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn nhằm tăng vòng quay của
vốn lưu động, đảm bảo cho quá trình kinh doanh luôn được diễn ra. Như vậy, phòng
kinh doanh cũng như công tác kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức
bán hàng, thanh toán, đặc điểm của từng loại hàng hóa cũng như của từng khách hàng

để từ đó có những biện pháp thúc đẩy quá trình thanh toán, thu hồi vốn được đầy đủ
và đúng hạn.
Về hình thức thanh toán: Để phù hợp với sự phát triển của thị trường, Công
ty đã có những phương thức bán hàng được áp dụng những hình thức thanh toán khác
nhau. Các hình thức thanh toán mà Công ty đang áp dụng:
+ Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Theo hình thức này, việc thu tiền
được thực hiện ngay khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
+ Hình thức thanh toán bằng phương thức chuyển khoản: Theo hình
thức này, Công ty sẽ ký hợp đồng và giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký.
Sau đó, khách hàng sẽ trả tiền hàng cho Công ty qua chuyển khoản ngân hàng.
+ Hình thức thanh toán nợ lại hoặc trả trước một phần: Theo hình thức
này, Công ty đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng nhưng khách hàng
mới chỉ chấp nhận thanh toán tức là khách hàng sẽ nợ toàn bộ số tiền hoặc một phần
tiền hàng. Những khách hàng thanh toán theo hình thức này chủ yếu là khách hàng
quen, lâu năm của Công ty.

- 10 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Về các chương trình khuyến mại, chiết khấu thanh toán : Công ty cũng có
những chương trình khuyến mại vào các dịp đặc biệt như ngày 30/4, 1/5, 2/9,….
Ngoài ra, Công ty cũng áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán đối với những
khách hàng quen của Công ty. Khi có trường hợp này, nhân viên bán hàng sẽ làm các
thủ tục để trưởng phòng kinh doanh ký, duyệt xác nhận được khuyến mại hay chiết
khấu. Những chính sách khuyến mại hay chiết khấu này đã giúp cho Công ty giữ
được nhiều khách hàng quen và mở rộng được mạng lưới khách hàng.

Trường phòng kinh doanh cũng đưa ra các nguyên tắc cơ bản để ghi nhận
doanh thu bán hàng. Điều này sẽ giúp cho quá trình xác định số lượng hàng hóa tiêu
thụ và kết quả kinh doanh. Từ đó, Công ty sẽ tính được doanh số và xem xét được
hiệu quả làm việc của từng nhân viên bán hàng. Do vậy, quản lý và tổ chức việc ghi
nhận doanh thu bán hàng sao cho rõ ràng và cụ thể là rất quan trọng.
Trình tự thực tế hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
như sau: Khi có khách hàng có nhu cầu mua hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập đơn đặt
hàng. Sau khi, nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra với thủ kho xem kho còn hàng không,
nếu còn hàng thì khách hàng sẽ thanh toán tiền. Khi nhận được tiền của khách hàng,
thủ quỹ sẽ lập phiếu thu và viết hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Sau đó,
khách hàng sẽ cầm hóa đơn bán hàng xuống kho để thủ kho làm phiếu xuất kho và
giao hàng cho khách hàng.
- Đơn đặt hàng: là chứng từ do nhân viên bán hàng lập theo yêu cầu hàng của khách
hàng. Chứng từ đơn đặt hàng đặt lập thành 2 liên:
+ 01 liên gốc sẽ được lưu để theo dõi thực hiện việc bán hàng, để kế toán tiêu
thụ kiểm tra hàng hóa nhập xuất.
+ 01 liên sẽ chuyển cho bộ phận thủ kho làm thủ tục xuất hàng.
- Phiếu thu: là chứng từ do thủ quỹ sau khi thu tiền hàng của khách hàng xong thì
lập. Trên phiếu thu sẽ có chữ ký của:
+ Thủ quỹ (ký để xác nhận việc lập phiếu)
+ Kế toán trưởng (ký để kiểm tra phiếu thu : thu đúng, thu đủ, thu kịp thời)

- 11 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

+ Khách hàng (ký để xác nhận việc trả tiền – giúp công ty có căn cứ để xác

minh thu tiền đúng đối tượng)
Phiếu thu sẽ được lập thành 3 liên:
+ 01 liên gốc lưu tại phòng kế toán do kế toán nội bộ lưu để hạch toán giảm
công nợ phải thu và vào các sổ sách liên quan.
+ 01 liên thủ quỹ giữ để xem đây như là lệnh thu tiền
+ 01 liên giao cho khách hàng để thay cho giấy biên nhận đã nhận tiền.
- Hóa đơn bán hàng: là chứng từ do thủ quỹ sau khi thu tiền hàng xong thì lập. Trên
hóa đơn sẽ có chữ ký của:
+ Thủ quỹ (ký để xác nhận việc viết hoá đơn)
+ Giám đốc Công ty (ký và đóng dấu để phê duyệt/xác nhận việc bán hàng
nhất là với các cơ quan nhà nước – giúp cho người mua chứng minh được rằng việc
mua hàng của mình là hoàn toàn hợp pháp)
+ Khách hàng (ký để xác nhận việc mua hàng – giúp cho người bán có cơ sở
để chứng minh việc bán hàng)
Hóa đơn bán hàng được lập thành 03 liên:
+ 1 liên gốc (liên tím) lưu tại bộ phận kế toán để theo dõi doanh thu và công nợ
(kế toán thuế)
+ 1 liên (liên đỏ) giao cho khách hàng
+ 1 liên (liên xanh) chuyển cho bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu &
công nợ phải thu.
- Phiếu xuất kho: Là chứng từ do nhân viên bán hàng lập bao gồm các thông tin chi
tiết về hàng hóa và các chữ ký của người có liên quan:
+ Nhân viên bán hàng (ký để xác nhận việc lập phiếu)
+ Thủ kho (ký để xác nhận việc xuất kho)
+ Giám đốc (ký để phê duyệt việc xuất bán)
+ Khách hàng (ký để xác nhận việc đã nhận đúng và đủ hàng).
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên:

- 12 -



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

+ 01 liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu và công nợ phải
thu
+ 01 liên thủ kho giữ lại để xem như là lệnh xuất kho
+ 01 liên chuyển cho kế toán tiêu thụ để theo dõi doanh thu, công nợ, hàng tồn
kho…
+ 01 liên khách hàng giữ để làm cơ sở đối chiếu nhập kho tại kho của khách
hàng.
Ví dụ: Ngày 28/03/2010, xuất hàng cho Đặng Thu Hòa 1 chiếc Máy bơm
Panasonic A129JXC 125w trị giá 2.000.000 VND.
-

Hóa đơn giá trị gia tăng

-

Phiếu thu số 97/10

-

Phiếu xuất kho số 20

- 13 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

CÔNG TY CP THIẾT BỊ CN VIỆT NAM
P202-A17-Đồng Xa-Mai Dịch -Cầu Giấy-HN
Mã số thuế : 0101542746
Tel/Fax : 043.7644885
PHIẾU XUẤT KHO

Số: 20

Ngày 28 tháng 03 năm 2010

Nợ: 131
Có: 156

Họ tên người nhận hàng: Phạm Trung Kiên
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân - HN
Lý do xuất kho: Xuất bán cho khách hàng
ST
T
01

Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất hang

Số lượng
Đơn vị
tính


hóa
Máy bơm Panasonic
A129JXC 125w

Chiếc

Yêu

Thực

cầu

xuất

1

1

Thành

Đơn giá

2.000.000

Cộng

tiền
2.000.000

2.000.000

Xuất, ngày 28 tháng 03 năm 2010

Nhân viên bán hàng KT trưởng
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

- 14 -

Người nhận
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Phần 2
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty CP Thiết bị công nghiệp Việt Nam:
2.1.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ:
2.1.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Công ty sử dụng một số chứng từ để hạch toán doanh thu và các khoản giảm

trừ như sau: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu xuất kho, …
Quy trình luân chuyển chứng từ về doanh thu và các khoản giảm trừ tại Công
ty được thể hiện như sau:
Kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ phát sinh như hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho, … để thực hiện quá trình nhập liệu trên máy tính theo trình tự thời gian phát
sinh nghiệp vụ.
Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng ngay hay chấp nhận thanh toán thì căn cứ
vào các chứng từ liên quan như hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, …
kế toán tiêu thụ nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Từ phần mềm kế toán này, số liệu
sẽ được cập nhật vào các sổ kế toán liên quan như sổ chi tiết thanh toán với người
mua, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản 131, 511, 632, … Và từ các sổ chi
tiết này sẽ tập hợp vào sổ tổng hợp chi tiết liên quan, sổ nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản. Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ
sau:

- 15 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Sổ chi tiêt:
MÁY VI TÍNH
Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu thu
...


PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Sổ Nhật ký chung

Sổ Cái

- Sổ chi tiết thanh toán
với người mua
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết các tài khoản
131, 511, ...

Sổ tổng hợp chi tiết:
- Bảng tổng hợp thanh
toán với người mua
- Bảng tổng hợp thanh
toán với người mua
....

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và các khoản giảm trừ:
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh
doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế tóan sử dụng TK 511.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng,
sổ chi tiết tài khoản doanh thu. Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.


- 16 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Bảng số 2 – 1
Sổ chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam
P202-A17-Đồng Xa-Mai Dịch -Cầu Giấy-HN
Mã số thuế : 0101542746
Tel/Fax : 043.7644885

Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 511-“ Doanh thu bán hàng”
Tháng 03/2010
Đơn vị tính: đồng
Số

Chứng từ
Ngày

Tên khách hàng

TK
đ/ư

Số phát sinh
PS nợ

PS có

Số dư
Nợ



….
1205

10/03/2010

1215

12/03/2010

Chị Hoa – Hoàn Kiếm
Anh Nam - Công ty Thánh

111

4.830.000

111

2.200.000

Gióng
1216
1227


13/03/2010
14/03/2010

Anh Tuấn – Thanh Xuân
Cty Phú Thành

111
111

5.325.000
6.750.000

1228

14/03/2010

Hợp tác xã Từ Liêm

111

10.750.000

1230
1231
1232
1233
1234
1238
….


20/03/2010
22/03/2010
24/03/2010
25/03/2010
26/03/2010
30/03/2010

Anh Hiền – Thanh Xuân
Anh Hiền – Thanh Xuân
Anh Kiên – Hoàn Kiếm
Anh Trung- 43 tràng thi
Anh Hiền – Thanh Xuân
Anh Hiền – Thanh Xuân
….
Cộng phát sinh

131
131
112
111
131
111

2.250.000
4.600.000
49.491.545
2.400.000
6.700.000
7.000.000

..
99.896.545

Số dư cuối tháng



Lập, Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập sổ

Kế toán trưởng

2.1.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu:

- 17 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (Hoá đơn bán hàng), kế toán tiến
hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán và từ đây số liệu sẽ được cập nhật vào sổ chi
tiết tài khoản doanh thu, vào sổ nhật ký chung rồi vào sổ cái các tài khoản liên quan.

Bảng số 2 – 2
Sổ nhật ký chung (Tháng 03/2010)
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


Đơn vị: Công ty CP Thiết bị Công nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: P202-A17-Đồng Xa-Mai Dịch -Cầu Giấy-HN

Nhật ký chung
Tháng 3 năm 2010
Đã
ghi
sổ
cái

Chứng từ
NT GS

Số

Ngày

Diễn giải

STT
dòng

TK
đối
ứng

Số trang trước chuyển sang
12/03/10


PX02

10/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

12./03/10

PC01

12/03/10

Thanh toán tiền điện

12/03/10

PX03

12/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

13/03/10

PX04

13/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán


13/03/10

PC02

13/03/10

Thanh toán tiền điện thoại

x

x
x

14/03/10

PN01

14/03/10

Nhập kho hàng hóa
x

14/03/10

PX05

14/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán


14/03/10

PX06

14/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

15/03/10

PT15

15/03/10

Thu tiền nợ của khách hàng
x

20/03/10

PN15

20/03/10

Nhập kho hàng hóa

- 18 -

111
511
333

641
111
111
511
333
111
511
333
641
111
156
133
111
111
511
333
111
511
333
111
131
156
133
111

Số phát sinh
Nợ
….
5.313.000



….
4.830.000
483.000

1.860.000
1.860.000
2.420.000
2.200.000
220.00
5.857.500
5.325.000
532.500
3.895.000
3.895.000
25.000.000
2.500.000
27.500.000
7.425.000
6.750.000
675.000
11.825.000
10.750.000
1.075.000
4.600.000
4.600.000
8.000.000
800.000
8.800.000



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

x
20/03/10

PX07

20/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

21/03/10

PT16

21/03/10

Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt
x

22/03/10

PT17

22/03/10


Thu tiền dịch vụ sửa chữa

22/03/10

PN16

22/03/10

Nhập kho hàng hóa

x

x
24/03/10

PX08

24/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

25/03/10

PC11

25/03/10

Chi phí tiếp khách

x


25/03/10

PT18

25/03/10

Thu tiền dịch vụ lắp đặt, sửa
chữa

26/03/10

PX09

26/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

30/03/10

PX10

30/03/10

Xuất kho hàng hoá đem bán

31/03/10

PC12


31/03/10

Chi phí văn phòng phẩm, điện
nước, điện thoại

31/03/10
31/03/10
31/03/10
31/03/10

31/03/10
31/03/10
31/03/10
31/03/10

x

x
x

Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Cộng chuyển sang trang sau

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Bảng số 2 – 3
Sổ cái TK 511

- 19 -

131
511
333
111
112
111
133
511
156
133
112
112
511
333
641
111
111
333
511
131
333
511
111

511
333
642
111
511
911
911
641
911
642
911
632

2.475.000
2.250.000
225.000
50,000,000
50,000,000
5.060.000
460.000
4.600.000
45.000.000
4.500.000
49.500.000
54.440.700
49.491.545
4.949.455
7.500.000
7.500.000
2.640.000

240.000
2.400.000
7.370.000
670.000
6.700.000
7.700.000
7.000.000
700.000
11.585.000
11.585.000
104.845.70
0
104.845.700
13.255.000
13.255.000
11.585.000
11.585.000
45.520.000


45.520.000


Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4

– Khóa 9 – Hệ HCKT
Mẫu số S03a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Đơn vị: Công ty CP Thiết bị Công nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: P202-A17-Đồng Xa-Mai Dịch -Cầu Giấy-HN

SỔ CÁI
Tháng 3-2010
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu TK: 511

Ngày tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số

Ngày

10/03/10

PX02

10/03/10

12/03/10

PX03


12/03/10

13/03/10

PX04

13/03/10

14/03/10

PX05

14/03/10

14/03/10

PX06

14/03/10

20/03/10

PX07

20/03/10

22/03/10

PT17


22/03/10

24/03/10

PX08

24/03/10

26/03/10

PX09

26/03/10

30/03/10

PX10

30/03/10

31/03/10

31/03/10

Nhật ký chung
Diễn giải

Trang
sổ


Số dư đầu kỳ:
Số phát sinh trong
tháng
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Tiền dịch vụ sửa
chữa
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Xuất kho hàng hoá
đem bán
Kết chuyển doanh
thu bán hàng
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ:
Cộng luỹ kế từ đầu
quý


STT
dòng

Số
hiệu
TK
ĐƯ

Số tiền
Nợ


-

-

111

4.830.000

111

2.200.000

111

5.325.000

111


6.750.000

111

10.750.000

111

2.250.000

111

4.600.000

112

49.491.545

111

6.700.000

111

7.000.000

911

99.896.545

99.896.545

99.896.545









Sổ này có….. trang, đánh số từ trang 01 đến trang…..
Ngày mở sổ:….....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

- 20 -

Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT


2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty CP Thiết bị Công Nghiệp Việt Nam:
2.1.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Công ty sử dụng các chứng từ về giá vốn hàng bán như sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Quy trình luân chuyển chứng từ để xác định giá vốn hàng bán tại Công ty được
thực hiện như sau:

Sổ chi tiêt:

Chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia
tăng
...

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ chi tiết thanh toán
với người bán
- Sổ chi tiết các tài khoản
632,156,...


Sổ Nhật ký chung

Sổ tổng hợp chi tiết:
- Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa.
...

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
2.1.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán :
Công ty hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán theo phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hoá về mặt
khối lượng nhập, xuất, tồn.

- 21 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

- Tại phòng kế toán: Kế toán tiêu thụ mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi
từng danh điểm kể cả mặt khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ vào các phiếu

nhập, xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và tính khối lượng tồn kho của từng
danh điểm.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển chứng từ cho kế toán tiêu thụ để ghi
vào các thẻ hoặc sổ chi tiết ở phòng kế toán cả về số lượng và giá trị.
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng tổng
hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn
của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, hàng hóa nào nhập trước thì cho xuất trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói
cách khác, giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính gía thực tế
của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số
hàng mua vào sau cùng.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của
hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hóa, sổ chi tiết
hàng hóa sẽ được lập để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của hàng hóa và được
lập cho từng loại mặt hàng, theo từng tháng. Hàng ngày, theo số liệu trên chứng từ, kế
toán tiêu thụ sẽ cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán, từ phần mềm kế toán sẽ tự
động vào sổ chi tiết, tự tính chỉ tiêu giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Ví dụ về cách tính giá vốn hàng xuất bán mặt hàng “Máy bơm Panasonic
A129JXC 125w” như sau:
Tình hình nhập – xuất tại kho của mặt hàng “Máy bơm Panasonic A129JXC
125w” như dưới đây
- Ngày 01/03/2010: Tồn đầu kỳ: Số lượng: 5 cái, Đơn giá: 7.500 (1.000 đồng)
- Ngày 01/03/2010: Nhập kho: Số lượng: 5 cái, Đơn giá: 1.700 (1.000 đồng)
- Ngày 10/03/2010: xuất kho: Số lượng: 1 cái

- 22 -



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

- Ngày 15/03/2010: xuất kho: Số lượng: 1 cái
- Ngày 19/3/2010: xuất kho: Số lượng: 2 cái
- Ngày 21/3/2010: Nhập kho: Số lượng: 5 cái, Đơn giá: 1.600 (1.000 đồng)
- Ngày 29/3/2010: Xuất kho: Số lượng: 2 cái.
Do giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước. Theo phương pháp này, hàng hóa nào nhập trước thì cho xuất trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Vì vậy, giá thực tế của hàng xuất kho được tính như sau:
- Trị giá hàng xuất kho của ngày 10/03/2010: 1 x 1.500 = 1.500 (1.000 đồng) => Lấy
đơn giá của hàng tồn kho đầu kỳ (đã nhập trong tháng trước)
- Trị giá hàng xuất kho của ngày 15/03/2010: 1 x 1.500 = 1.500 (1.000 đồng) => Lấy
đơn giá của hàng tồn kho đầu kỳ (đã nhập trong tháng trước)
- Trị giá hàng xuất kho của ngày 19/03/2010: 2 x 3.000 = 3.000 (1.000 đồng) => Lấy
đơn giá của hàng tồn kho đầu kỳ (đã nhập trong tháng trước)
- Trị giá hàng xuất kho của ngày 29/03/2010: 1 x 1.500 + 1 x 1.700 = 3.200 (1.000
đồng) => 1 cái lấy đơn giá của hàng tồn kho đầu kỳ (đã nhập trong tháng trước) và 1
cái còn lại thì lấy đơn giá của lần nhập kho ngày 01/03/2010.
 Tổng giá trị hàng xuất kho trong tháng 3/2010 là:
1.500 + 1.500 + 3.000 + 3.200 = 9.200 (1.000 đồng)
Sau đó, những số liệu này sẽ được cấp nhật vào sổ chi tiết hàng hóa – TK 156.

- 23 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4

– Khóa 9 – Hệ HCKT

Bảng số 2 – 4
Sổ chi tiết hàng hóa
Đơn vị: Công ty CP Thiết bị Công nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: P202-A17-Đồng Xa-Mai Dịch -Cầu Giấy-HN
Mã số thuế : 0101542746
Tel/Fax : 043.7644885

SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Năm 2010
Tài khoản : Hàng hóa - 156
Tên quy cách, chất lượng: Máy bơm Panasonic A129JXC 125w
Đơn vị tính: 1.000 đồng
NT

Chứng từ
Diễn giải

TK
đối
ứng

Đơn
giá

5

6


Ghi
sổ

SH

NT

1

2

3

4

111

1.700

Nhập
SL
7

Thành
tiền
8=(6*
7).

Xuất
SL

9

Thành
tiền
10=(6*
9)

Tồn
SL
11

Thành
tiền
12=(6*
11)

1/3

43965

1/3

Dư đầu
tháng
Nhập kho

10/3

1206


10/3

Xuất kho

632

1.500

1

1.500

9

14.500

15/3

1229

15/3

Xuất bán

632

1.500

1


1.500

8

13.000

19/3

1250

19/3

Xuất bán

632

1.500

2

3.000

6

10.000

21/3

43966


21/3

Nhập kho

112

1.600

11

18.000

29/3

1260

29/3

Xuất kho

632

1.500

1

1.500

1.700


1

1.700

9

14.800

6

9.200
9

14.800

1.500

Cộng
Tồn cuối
kỳ

5

5

10

8.500

8.000


16.500

5

7.500

10

16.000

Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên )

(Ký, họ tên)

- 24 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Lan Hương – Lớp Kế Toán 4
– Khóa 9 – Hệ HCKT

2.1.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán :
Cuối hàng hoặc bất cứ khi nào cần báo cáo số liệu về giá vốn hàng bán. Căn cứ số
liệu trên các chứng từ về giá vốn hàng bán đã được cập nhật và tổng hợp vào sổ chi

tiết hàng hóa các loại mặt hàng và số nhật ký chung, kế toán tiêu thụ sẽ xuất dữ liệu từ
phần mềm kế toán ra các sổ kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán.

Bảng số 2 – 5
Sổ Cái tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Đơn vị: Công ty CP Thiết bị Công nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: P202-A17-Đồng Xa-Mai Dịch -Cầu Giấy-HN
Mã số thuế : 0101542746
Tel/Fax : 043.7644885

SỔ CÁI
Tháng 3-2010
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu TK: 632

Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số

Ngày

31/03/10

NKC

31/03/10


31/03/10

NKC

31/03/10

Nhật ký chung
Diễn giải

Trang
sổ

Số dư đầu kỳ:
Số phát sinh
trong tháng
Xuất giá vốn
hàng bán
KC giá vốn
hàng bán

STT
dòng

Số
hiệu
TK
ĐƯ

156


Số tiền
Nợ



45.520.000

911

45.520.000

Cộng phát sinh

45.520.000

45.520.000

Số dư cuối kỳ:
Cộng luỹ kế từ
đầu quý

-

-

Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ

Kế toán trưởng


( Ký, họ tên )

(Ký, họ tên)

- 25 -


×