Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Báo cáo tốt nghiệp : Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tùng Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 111 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Lời mở đầu
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế
họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đương nhiên, họ
phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu
được cái gì, bao nhiêu...
Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực
sự cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản
lý, chế độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý
luận và thực tiễn trong các đơn vị cơ sở.
Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế
tại Công ty TNHH Tùng Giang, em đã lựa chọn đề tài:
“ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tùng Giang” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
Phần II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH


TÙNG GIANG
Phần III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG
GIANG
Chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của
Thạc sỹ Thái Bá Công và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài vụ của
Công ty TNHH Tùng Giang.

Trần Thị Hồng Lê

1

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ HẠCH
TOÁN
1. Khái quát về hoạt động sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản
phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất … Đối
với các doanh nghiệp hoạt động tring lĩnh vực công nghiệp, sản xuất ra các

sản phẩm công nghiệp là hoạt động chính, đây là những sản phẩm đã dăng ký
kinh doanh.
Hoạt động sản xuất công nghiệp thường tương đối ổn định do các
doanh sản xuất công nghiệp thường có những quu trìng công nghệ ổn định, cơ
cấu tổ chức sản xuất tương đối ổn định, sản xuất thường tập trung theo từng
phân xưởng, chủng loại, vật tư và nguồn lưc sản xuất cũng thường ổn định
theo từng quy trình sản xuất. Ngoài ra các hoạt động sản xuất công nghiệp
cũng rát phong phú và đa dạng
Quá trình sản xuất có thể bao gồm những quy trình công nghệ chế biến
khác nhau và mỗi doanh nghiệp có những quy trình công nghệ sản xuất, tổ
chức sản xuất khác biệt.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây sẽ chi phối trức tiếp đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, sản phẩm công nghiệp còn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuế TTĐB, thuế XK. Đồng thời các doanh nghiệp cón có quyền chọn
lựa phương pháp tính thuế khác nhau, mỗi phương pháp nộp thuế, đặc biệt là
phương pháp nộp thuế GTGT, sẽ chi phối khác nhau đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh
2.1. Khái niệm
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể khái quát bằng
ba giai đoạn (bộ phận) cơ bản, có mối quan hệ mật thiết với nhau:
- Quá trình mua sắm chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
- kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động);
- Quá trình vận động, biến đổi nội tại các yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động – một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng;
- Quá trình tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng của hoạt động kinh doanh
(các sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành).
Trần Thị Hồng Lê


2

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Như vậy, hoạt động của doanh nghiệp thức chất là sự vận động, kết hợp
chuyển đổi nội tại các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định. Trên phương diện đó, khái niệm chi phí có
ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để hiểu rõ hơn về chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là
chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan
đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật
tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.
Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình
cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá …), chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh (chi cho sản xuất, sản xuất sản phẩm, công tác quản lý …) và chi
tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không

có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá tri
tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất – kinh doanh tính
vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác
nhau thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi
phí (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trả trước).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc
điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị từng loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
Vậy có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong môt kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch
chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượngtính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí
sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có mục đích và công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp công
nghiệp, chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
Trần Thị Hồng Lê

3

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

2.2.1. Theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của
những chi phí để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những
chi phí có nội dung kinh tế giống nhau, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu, ở lĩnh vực nào.Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu….sử dụng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền
trích bào hiểm xã hội, bào hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên
chức trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp
phải trảvề các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại… để phục vụ chôhạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
tính vào các yếu tố đã nêu trên dùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị,…
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất dể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính: cung
cấp số liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau; cung
cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.

2.2.2. Theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại
nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả
và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các
khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
cũng được hạcn toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng,
bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như

Trần Thị Hồng Lê

4

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm lương chính, lương phụ và các
khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ, … ở phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản
xuất.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng
cho bộ phận sản xuất và quản lý phân xưởng.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
sản phẩm; là cơ sở cho việc so sánh giá thành theo khoản mục để tìm ra
nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp
hạ giá thành sản phẩm. Các số liệu từ cách phân loại này sử dụng làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm.
2.2.3 Treo mối quan hệ giữa chi phí với khối lương công việc, sản phẩm
hoàn thành
Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị: phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, chi phí có thể được phân loại theo mối quan hệ với khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tương đối
ổn định không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí cố định chỉ
giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là
phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà
doanh nghiệp dự định sản xuất. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định
thường là các chi phí liên quan dến quản lý và vận hành doanh nghiệp, bao
gồm các khoản chi phí như chi phí khấu hao thiết bị sản xuất, tiền lương cho
bộ phận quản lý, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng của
doanh nghiệp…Khi mức độ hoạt động tăng thì mức chi phí cố định tính trên
một sản phẩm có xu hướng giảm và ngược lại.
Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động (sản lượng sản xuất, số giờ – máy

hoạt động, số km vận chuyển, doanh thu bán hàng thực hiện…). Chi phí biến
dổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó ổn định, không thay đổi khi sản
lượng thay đổi. Tổng chi phí biến đổi thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí
biến đổi thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp, giá vốn hàng hoá mua vào để bán, chi phí bao bì
đóng gói, hoa hồng bán hàng…
Trần Thị Hồng Lê

5

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Tuy nhiên sự phân chia này cũng mang tính chất tương đối, nó chỉ đúng
trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong từng phạm vi xét, chẳng hạn như
một máy sản xuất, hay toàn bộ phân xưởng. Và sự phân loại chi phí như trên
cũng chỉ mới thực sự phục vụ cho công tác kế toán quản trị, còn trong kế toán
tài chính tuy đã có quyết định cua Bộ tài chính ban hành về việc phân loại và
phân bổ chi phí sản xuất chung nhưng do tính chất của từng doanh nghiệp
cũng như ranh giới giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi của một loại chi
phí không rõ ràng khiến cho việc phân loại gặp nhiều khó khăn, và việc làm
này cũng đòi hỏi thời gian nghiên cứu để áp dụng cho phù hợp với điều tấn
doanh nghiệp, nên hiện nay hầu như các doanh nghiệp đã không thực hiện
quyết định này.
2.2.4. Theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí sản xuất: bao gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí bán hàng: bao gồm những chi phí liên quan việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các chi phí bán hàng phát sinh ở các doanh nghiệp
thường bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng, đóng gói bảo quản sản phẩm.
+ Chi phí vật liệu bao bì: Vật liệu đóng gói, bảo quản, nhiên liệu sử
dụng cho vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá như chi phí
giới thiệu, quảng cáo, chi phí chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,…
- Chi phí quản lý: bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều
hành sản xuất – kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở
doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản,chiết khấu
thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán,…
- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
khác xảy ra trong doanh nghiệp như chi phí giá trị còn lại của tài sản cố định
khi thanh lý, nhượng bán; các chi phí thanh lý, nhượng bán phát sinh…
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng cho phép nhà quản trị nắm bắt
được thông tin về tất cả các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp; là cơ sở
để tính ra chỉ tiêu giá thành toàn bộ, tính ra chi tiêu tổng lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp.
2.2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Trần Thị Hồng Lê


6

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí trong doanh nghiệp
được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với
công việc sản xuất sản phẩm, công việc của doanh nghiệp. Đối với nhưng
khoản chi phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ
trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan tới việc sản
xuất của nhiều công việc, sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
tập hợp phân bổ cho các đối tựơng theo một tiêu thức nhất định.
Ý nghĩa: Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc
xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tương
một cách đúng đắn hợp lý.
Ngoài một số tiêu thức phân loại kể trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý, công
tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một số cách phân
loại khác như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi
phí tổng hợp); Phân loại theo khả năng kiểm soát; theo cách thức kết chuyển
chi phí (chi phí theo sản phẩm và chi phí theo thời kỳ).
3. Khái niêm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao đông vật hoá có liên quan đến khối lượng công

tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí (phát sinh
trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước liên quan đến khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên
quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
cho cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những
chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa
vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá tri thực của các tư liệu sản
xuất dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động. Mọi cách tính toán chủ quan, không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hành hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh
và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Trần Thị Hồng Lê

7

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoágiá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như
thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biêt, còn có khái
niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ…
3.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước. Giá
thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành
sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sơ các định mức
chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện thực khi
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp. Dựa vào giá thành định mức có thể đánh giá tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi
phí sản xuất và sản lượng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán
được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế
hoạch, định mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm gồm:

- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm các chi
phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản
xuất.
- Giá thành toàn bộ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ gồm
chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó.
Ý nghĩa: Cách phân loại này tính ra được hai chỉ tiêu kinh tế quan
trọng. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở
các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác
định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trần Thị Hồng Lê

8

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: một mặt là các
chi phí bỏ ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được.
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, nói đến chi phí sản xuất là nói đến
các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra
trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất

sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm
đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối
lượng sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan
tâm đến chi phí đó được chi ra vào thời kỳ nào. Chi phí sản xuất là căn cứ để
tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là chi phí,
nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dang
đầu kì, cuối kỳ. Sự khác nhau đó thể hiện trong công thức tính giá thành sản
phẩm như sau:
Tổng giá
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Các khoản
thành sản = sản xuất + sản xuất PS sản xuất giảm chi
trong kỳ
phẩm
DDCK
DDCK
phí
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm,

dịch vụ hoàn thành

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Qua Sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) đầu
kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang
thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọngphản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá được chất lượng
hoạt động của mình. Thông qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra
được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Để có được thông tin về chi phí và giá thành đầy
đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Trần Thị Hồng Lê

9

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Lựa chọn phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi
phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng giai
đoạn công nghệ, phân xưởng … và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành … theo đơn vị tính giá
thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và
phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy
trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch
toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn về tập hợp chi
phí trong hạch toán chi phí sản xuất – tức là đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối
tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc
xác định sản phẩm, bán thành phẩm, cộng việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải
tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của một
quá trình sản xuất hay đâng trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của chế
độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, loại kình

sản xuất.
- Trình độ và nhu cầu quản lý,
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành,
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, hoặc
từng giai đoạn công nghệ.
Trần Thị Hồng Lê

10

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn hoặc không thể phân chia
quá trình sản xuất thành các giai đoạn công nghệ thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ hoặc trên phạm vi toàn doanh
nghiệp
Ngược lại trong doanh nghiệp mà quy trình sản xuất có thể phan chia
thành các giai đoạn công nghệ tại các phân xưởng thì đối tưọng tập hợp chi
phí là từng giai đoạn cộng nghệ. Đối tượng tính giá thành ở đó là từng bộ
phận, chi tiết sản phẩm hoặc cụm chi tiết sản phẩm. Giá thành sản phẩm cuối
cùng được tập hợp trên cở sở giá thành của các bộ phận cấu thành nên chúng.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt
theo đơn đặt hàng: Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tượng
tính giá thành chỉ là sản phẩm cuối cùngtheo từng đơn.
2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

2.1. Phương pháp trực tiếp tập hợp chi phí
Phương pháp này được áp dụng với những chi phí có thể xác định được
đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế
toán hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Sử dụng trong trường hợp không xác định được định mức chi phí cho
từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này khi phát sinh
được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó
phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân bổ các chi phí này đựơc thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ (H) =
Trong đó:

C
T

C: Chi phí cần phân bổ

T: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng (T = ∑ t i )
ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Bước 2: Xác định định mức chi phí phân bổ đối tượng i (ci): ci = ti x H
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được hạch toán theo các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng. Trong trường hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì
kế toán tập hợp sản phẩm sản xuất chung sau đó phân bổ cho đối tượng liên
quan.


Trần Thị Hồng Lê

11

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Bước 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của các bộ phận sản xuất
phụ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Bước 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng hạch toán
và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điển khác
nhau.
4. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, nhanh chóng
cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tưọng tính giá
thành. Việc tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất bao gồm:
- Mở sổ, thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, mở sổ riêng cho từng tài khoản. Căn cứ để ghi sổ là các sổ, thẻ kế
toán chi tiết của kỳ kế toán trước, các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng
kê chi phí …
- Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ cho từng đối tượng
hạch toán.
- Tổng hợp các chi phí phát sinh theo từng nội dung cho từng đối tượng
hạch toán chi phí và cuối kỳ kế toán làm cơ sở cho việc tính giá thành. Lập

thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thể tính giá
thành là thể tính giá thành của kỳ trước, sổ hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ này và biên bản kiểm kê.
5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
5.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
Chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
dịch vụ, những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xây dựng thành các
định mức chi phí và tiến hành công tác quản lý chi phí theo định mức chi phí
đó.
Để xác định chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định
giá trị nguyên, vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi
trong kỳ.
Chi phí
NVLTT
trong kỳ

Trị giá
= NVL xuất
dùng
trong kỳ

Trần Thị Hồng Lê

Trị giá NVL kỳ
Trị giá NVL

Giá trị
trước dùng
+
- còn CK chưa - phế liệu
không hết không
sử dụng hết
thu hồi

12

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

nhập lại kho
5.1.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất…).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hoặc kết
chuyển cho kỳ sau
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
5.1.2.Trình tự hạch toán

Trình tự hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu trực tiếp được phản ánh
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152
TK621
TK154
Gía trị NVL dùng trực
Kết chuyển chi phí
tiếp cho sản suất sản

NVLTT

phẩm
TK 111,112,331
TK 152
Gía trị NVL mua dùng trực Vật liệu dùng không hết
tiếp không nhập kho

nhập lại kho

TK 133
Thuế GTGT đầu
vào
5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho
nhân công sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất

nhưng có liến quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được
Trần Thị Hồng Lê

13

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

như tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính phải trả theo
thời gian mà người lao động thực hiện các công tác khác nhau trong ngày …
thì có thêt tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là:
Chi phí nhân công định mức, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều khiện cụ thể. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền
công đã tập hợp cho từng đối tượng.
5.2.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
5.2.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh
qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
Tiền lương & phụ cấp lương

TK 154

phải trả cho CNTT
K/c chi phí nhân
công trực tiếp

TK 335
Trích trước tiền lương phép
cho CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của CNSX

Trần Thị Hồng Lê

14

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


5.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác phát sinh ở phân xưởng sản xuất chính của doanh
nghiệp. Ngoài các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp các chi phí phát sinh ở phân xưởng được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, theo từng phân xưởng. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản
xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân
xưởng.
Hiện nay, theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 V/v ban
hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Trong chuẩn mực số
2 (Hàng tồn kho):
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu
hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều tấn sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thức tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi

phí sản xuất không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ
để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng
nào thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc dịch vụ của phân
xưởng đó.
Trường hợp phân xưởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm, nhiều công
việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân
bổ gián tiếp như sau:
Tổng CPSX chung
Mức CPSX chung
cần phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ
Trần Thị Hồng Lê

15

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phân bổ cho từng
đối tượng

=

Khoa Kế toán


x

cho từng đối tượng
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
5.3.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí
và kết chuyển vàoTK liên quan.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung
TK 334,338
TK 627
TK 111,112,331 …
Chi phí nhân viên

Các khoản ghi giảm
TK152,153
chi phí
Chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ
TK142,242,335
TK 154
Phân bổ hoặc trích trước Phân bổ, K/c CFSX chung
chi phí

theo mức bình thường

TK 214

TK 632
Chi phí KHTSCĐ

TK 111,112,331,…
Các chi phí khác

CFSX chung cố
định lớn hơn mức

Trần Thị Hồng Lê

16 bình thường

Lớp K39\21.10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
5.4. Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là khoản
cpps một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết
quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
5.4.1. Tài khoản hạch toán
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng tài khoản 142
“Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên
quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán nhưng
chỉ dưới một năm tài chính và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi
phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh trong
năm tài chính hiện tại.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh
nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 142 được chi tiết thành 2 TK:
- TK 1421: Chi phí trả trước
- TK1422: Chi phí chờ kết chuyển.
TK 242 dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên

quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và
việc kết chuyển các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên
độ kế toán sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài
hạn:
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
5.3.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ
sau:
Trần Thị Hồng Lê

17

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước:
TK 142,242
TK 111, 112
331,334,152,153

DĐK: XXX


Chi phí trả trước

TK 627, 641
642,635,241
Phân bổ dần chi phí trả

thực tế phát sinh
TK133

trước vào các kỳ hạch toán
TK 911

Thuế GTGT đầu
vào
TK 641,642
Kết chuyển CF bán hàng,
quản lý

Kết chuyển dần
chi phí bán hàng
QLDN vào TK xác định
kết quả

5.5. Hạch toán chi phí phải trả
Các khoản chi phí phải trả được hạch toán trên tài khoản 335 “Chi phí
phải trả”.
Nội dung phản ánh trên TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí phải trả thức tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đã được tính trước vào chi phí phát

sinh trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
5.5.2. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí phải trả được khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK 334
TK 335
TK622
Tiền lương phép, lương ngừng

Trích trước lương phép,

việc thực tế phải trả
TK241,331,111,112
Các chi phí phải trả khác thực

lương ngừng việc cho
công nhân sản xuất
TK627,641,642
Trích trước chi phí phải trả

tế phát sinh
Trần Thị Hồng Lê

vào chi phí kinh doanh

18


Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

K/c khoản chênh lệch giữa chi
phí phải trả thực tế nhỏ
hơn kế hoạch
5.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
5.6.1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng
Các thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức do kỹ thuật sản xuất chưa
hoàn thiện được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ sau jkhi trừ đi phần
igá trị phế liệu thu hồi.
Đối với các sản phẩm hổng ngoài định mức tuỳ theo từng nguyên nhân
cụ thể để có các biện pháp xử lý khác nhau. Nếu do lỗi của cá nhân hoặc tập
thể liên quan thì phải đòi bồi thường. Nếu do các nguyên nhân khách quan bất
khả kháng như thiên tai, dịch hoạ thì phần chi phí này được trừ vào thu nhập
của doanh nghiệp.

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định
mức
TK152,153,334,111…

TK1381-SPHNĐM
TK811,415
Giá trị thiệt hại thực

Chi phí sửa chữa


về sản phẩm hỏng
TK154,155,157,632

ngoài định mức

Giá trị sản phẩm hỏng không
sữa chữa được

TK1381,152…
Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thường

5.6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Các khoản thiệt hại trong thời gian ngừng sản xuất do thời vụ đã được
trích trước chi phí vào TK 335 – Chi phí phải trả. Thiệt hại ngừng sản xuất bất
thường do các nguyên nhân bên nhoài như mất điện, người bán không cung
cấp đầy đủ vật tư theo hựp đồng … cần phải đòi bồi thường. Các thiệt hại do
nguyên nhân khách quanhoặc do lỗi của doanh nghiệp như hỏng máy,… được
hạch toán vào chi phí khác hoặc trừ vào thu nhập của doanh nghiệp.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK334,338,
152,214,111…
TK335
TK627,642
Trần Thị Hồng Lê

19

Lớp K39\21.10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Chi phí thực tế ngừng sản

Trích trước chi phí ngừng
sản xuất theo KH

xuất trong kế hoạch

TK142,242
TK138,334
Giá trị bồi thường
Chi phí thực tế ngừng sản

TK811
Tính vào Chi phí khác

xuất ngoài kế hoạch

5.7. Tổng hợp chi phí sx
5.7.1. Tài khoản hạch toán
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 154 “Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang’. TK này có thể mở chi tiết theo từng phát
sinh, từng bộ phận sản xuất hoặc nhóm sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Nội
dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hpàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa
hoàn thành.
5.7.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK621
TK154
TK152,138
Cuối kỳ K/c chi phí NVLTT

Các khoản ghi giảm
chi phí

TK622
Cuối kỳ K/c Chi phí NCTT

TK155,157,632
Giá thành sản phẩm

TK627

hoàn thành

Cuối kỳ phân bổ hoặc K/c chi
phí SX chung

Trần Thị Hồng Lê

20

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

6. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, theo phương pháp kiểm
kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh có kiên quan đến hàng tồn kho không
được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất
cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng
cùng bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành,
của hàng hoá đã bán.

6.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
TK111,
112,331

TK611
TK621
Giá trị nguyên, vật liệu

Giá trị vật liệu


dùng trực tiếp cho sản

tăng trong kỳ

xuất SP

TK133
Thuế GTGT
đầu vào

TK631
Kết chuyển chi phí
NVLTT

TK151,152
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
K/c giá trị vật liệu
chưa dùng đầu kỳ

6.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi
phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631
Có TK 622
6.3. Hạch toán chi phí sc chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi
tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng
Trần Thị Hồng Lê


21

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631
(hoặc TK 632) chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627 (Tính theo mức công suất bình thường)
Hoặc: Nợ TK 632
Có TK 627 (Không tính theo mức công suất bình thường)
6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
6.4.1. Tài khoản hạch toán
TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để phản ánh chi
phí sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ còn dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dư Nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối
TK 631 “Giá thành sản xuất” dung để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản này có thể chi tiết theo từng đối
tượng tính giá thành.
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
6.4.2. Trình tự hạch toán
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 10: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
TK154
TK631
TK138,611,
111,112
K/c chi phí sản xuất dở
Các khoản ghi
dang đầu kỳ
TK621
Cuối kỳ K/c chi phí

giảm chi phí

NVLTT
Chi phí sản xuất dở
TK622
Cuối kỳ K/c chi phí

dang cuối kỳ

NCTT
TK627
Cuối kỳ phân bổ hoặc
K/c chi phí SX chung
Trần Thị Hồng Lê


TK154

TK632
Giá thành sản phẩm
hoàn thành

22

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

7. Xác định kỳ tính giá thành, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm
dở dang
7.1. Kỳ tính giá thành
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào mà phải
dựa vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như
vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành nghề sản xuất
khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như địa điểm sản xuất
mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Như vậy kỳ tính giá thành có thể
là tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng,
hoàn thành hạng mục công trình.
7.2. Kiểm kê sản phẩm dở dang
Kiểm kê sản phẩm dở dang bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm tự
chế trong kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất.

Việc kiểm kê bán thành phẩm đã nhập kho được tiến hành giống như kiểm kê
nguyên, vật liệu hoặc thành phẩm.
Kiểm kê bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất được giao cho công
nhân đứng máy thực hiện. Các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiểm kê có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện kiểm tra. Kết quả kiểm kê được
ghi vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và
bộ phận sản xuất.
Muốn làm tốt việc kiểm kê phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị.
Trước khi kiểm kê phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các hiện vật cần kiểm kê.
Các phương tiện cân đo, biểu mẫu ghi chép phục vụ kiểm kê được chuẩn bị
đầy đủ, chu đáo. Thời điểm, trìng tự và phương pháp kiểm kê cần thống nhất
trong toàn doanh nghiệp để tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hiện vật cần kiểm kê.
Số liệu kiểm kê là căn cứ để đánh giá sản phẩm dở dang.
7.3. Tính giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần chi phí sản xuất của
số sản phẩm đang chế tạo dở.
Tuỳ theo tính chất của sản xuất và phương pháp tính giá thành sản
phẩm mà có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
7.3.1. Phương pháp đánh giá theo giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức
Phương pháp này được áp dụng để đánh giá bán thành phẩm, phụ tùng
hoặc chi tiết máy tự chế đã nhập kho. Để đơn giản các khoản thiệt hại trong
sản xuất và chi phí sản xuất chung được tính hết cho thành phẩm mà không
phân bổ cho sản phẩm dở dang.
7.3.2. Phương pháp sản lượng ước tính tương đương
Dựa vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với
thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Các chi
Trần Thị Hồng Lê


23

Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

phí nguyên, vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí
thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được phân bổ cho sp dở dang
dựa vào chi phí giờ công định mức, tiền lương định mức. Mức độ hoàn thành
so với thành phẩm theo đánh giá cũng có thể được dùng làm căn cứ để xác
định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang.
Trình tự xác định giá trị sản phẩm dở sang như sau:
Bước 1: Xác định giá tri nguyên, vật liệu chính trong sản phẩm dở dang
theo công thức:
CPNVLchính
TT phân bổ
cho SLDD

CPNVL chính trực tiếp
=

x
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành


+

Số lượng
SLDD không
quy đổi

Số lượng
SLDD
không
quy đổi

Bước 2: Xác định chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang:
CP chếbiến
Tổng chi phí chế biến
Số lượng sản
phân bổ
=
x
phẩm tương
cho SLDD
Số lượng
Số lượng
đương
sản phẩm +
sản
hoàn
phẩm tương
thành
đương
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang:

Trong đó:
Số lượng sản
Số lượng sản
Mức độ hoàn
Phẩm tương
=
phẩm dở
x
thành của sản
đương
dang
phẩm
7.3.3. Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này chỉ tính vào giá trị sản phẩm dở dangcác chi phí
nguyên vật liệu chính hoặc chi phí trực tiếp như vật liệu và tiền lương. Các
chi phí còn lại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp
này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp. Chỉ nên áp dụng phương
pháp này ở những doanh nghiệp mà các chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành sản phẩm, có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm
dở dang giữa các tháng tương đối đồng đều.
7.3.4. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến
Đây là trường hợp đặc biệt vủa phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo sản lương ước tính tương đương. Trong phương pháp này người ta
coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc
xác định sản phẩm dở dang dược thực hiện tương tự như phương pháp ước
Trần Thị Hồng Lê

24


Lớp K39\21.10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

tính sản lượng tương đương được thực hiện tương tự như phương pháp ước
tính sản lượng tương đương. Chi phí nguyên, vật liệu chính được tính theo
mức tiêu thụ thực tế. Các chi phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế
biến phân bổ cho thành phẩm. Do mức độ chính sác thấp nên phương pháp
này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng
nhỏ trong giá thành sản phẩm.
7.3.5. Phương pháp đánh giá theo định mức chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng
được định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi phí của nó để xác
định chi phí cho sản phẩm dở dang. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp chi
phí định mức của công đoạn đã hoàn thành.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tính giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản
xuất một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản
xuất ra ít chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất được
tập hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện, nước, các
doanh nghiệp khai thác,… thường sử dụng phương pháp này. Theo đó, giá
thành sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Tổng giá


CPSX kỳ

thành sản = trước chuyển +
phẩm

sang

CPSX
chi
ra trong

-

CPSX
chuyển
sang kỳ sau

Các
khoản
giảm chi

kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm

phí
Tổng giá thành sản phẩm

=

Số lượng sản phẩm hoàn thành

2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp co sưuy trình
sản xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau như các ngành cơ khí chế tạo,
dệt, thuộc da,… Mỗi công đoạn quy trình thực hiện việc sản xuất hoàn chỉnh
một bộ phận sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn.
Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ cho thành
phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm.
Trần Thị Hồng Lê

25

Lớp K39\21.10


×