Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn kế toán kiểm toán : Kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.8 KB, 60 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ THANH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, doanh thu bán hàng và yêu
cầu quản lý .
1.1.Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các
sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sản
xuất ra chủ yếu là thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nửa thành phẩm( Bán thành phẩm) là những sản phẩm mới hoàn thành
ở một( hoặc một vài) giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản
xuất ra nó, đạt tiêu chuẩn quy định, được nhập kho hoặc bán trên thị trường.
Như vậy, phạm trù sản phẩm có ý nghĩa bao trùm hơn thành phẩm. Sản
phẩm chỉ là kết quả cuối cùng đã hoàn chỉnh về các thông số kỹ thuật và chất
lượng của một quy trình sản xuất, nó có thể là thành phẩm hoặc nửa thành
phẩm.
Thành phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội
nói chung và đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp nói riêng.
Để tồn tại và phát triển xã hội cần phải tiêu dùng một lượng của cải vật
chất rất lớn, trong đó các doanh nghiệp sản xuất đã góp một phần phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cuả xã hội và cí thể đáp ứng cho các nhu cầu của
doanh nghiệp sản xuất khác. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần phải thấy được trách nhiệm của mình là một mắt xích của
hệ thống sản xuất xã hội, mắt xích đó phải phải đảm bảo cho dây chuyền hoạt
động liên tục và ổn định. Nói cách khác là phải đảm bảo tính cân đối, đồng bộ


trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện cung cấp kịp thời thành phẩm đó cho xã hội, đảm bảo cho nền
kinh tế quốc dân phát triển cân đối nhịp nhàng, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý tốt thành phẩm cả về mặt số
lượng và chất lượng trong quá trình sản xuất.
Về mặt số lượng: Cần phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất, tình hình nhập -xuất- tồn kho. Kịp thời phát hiện những
sản phẩm thiếu để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Về mặt chất lượng: Doanh nghiệp cần làm tốt khâu kiểm tra chất lượng
để đảm bảo rằng thành phẩm của doanh nghiệp đạt yêu cầu về mọi mặt. Có
chế độ quản lý riêng đối với mỗi loại thành phẩm và phân công trách nhiệm
SV:Vũ Thị Hoà

1

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

quản lý đến từng phòng ban. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải quản lý tốt
mặt giá trị thông qua việc áp dụng tốt các chế độ tài chính- kế toán của Nhà
nước trong việc tính toán và xác định giá trị thành phẩm.
Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đều phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, ngoài nhiệm vụ sản
xuất hàng hoá và dịch vụ thì nhà sản xuất còn phải chú trọng đến vấn đề tiêu
thụ. Có tiêu thụ mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục và

thường xuyên. Vậy:
Tiêu thụ sản phẩm( bán hàng) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
của sản phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị.
Thời điểm tiêu thụ được xác định khi:
Hàng hoá sản phẩm không còn thuộc sở hữu của người sản xuất.
Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Tiêu thụ có vai trò rất lớn đối với người tiêu dùng, người sản xuất và xã
hội. Nó là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là điểm cung cầu
gặp nhau từ đó thúc đẩy sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra sự cân
đối giữa các ngành, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Nó tạo
tiền đề vật chất cho quá trình tái sản xuất mở rộng, đồng thời thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, biến thu nhập của người sản xuất thành
hàng hoá, góp phần nâng cao năng suất, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao
động.
Tiêu thụ còn có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp. Nó là quá trình
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị,
nếu quá trình tiêu thụ tốt sẽ giúp cho vòng quay vốn của doanh nghiệp nhanh,
tạo điều kiện mở rộng sản xuất và trang trải chi phí phục vụ cho sản xuất, đặc
biệt là chi phí nhân công.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ, mỗi doanh
nghiệp cần phải quản lý tốt khâu tiêu thụ về kế hoạch và mức độ hoàn thành
kế hoạch về số lượng, chất lượng, chủng loại và chi phí bán hàng. Vì khâu
tiêu thụ liên quan đến nhiều vấn đề như sự biến động của thành phẩm, các
phương thức bán hàng và hình thức thanh toán, do đó cần:
Quản lý chặt chẽ về mặt khối lượng, chất lượng của từng loại mặt hàng
cũng như chi phí thực tế phát sinh cho từng loại mặt hàng.
Tính chính xác và hợp lý giá thực tế của từng loại thành phẩm để từ đó
xác định giá bán sao cho phù hợp.
Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng và hình thức thanh toán.

Đôn đốc thanh toán tiền hàng, thu hồi nhanh tiền vốn, tránh những
khoản nợ phải thu khó đòi.
Xác định đúng doanh thu bán hàng làm căn cứ để xác định kết quả bán
hàng một cách chính xác.
SV:Vũ Thị Hoà

2

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Có chính sách bán hàng một cách hợp lý, đồng thời có kế hoạch thăm
dò và phát triển thị trường.
1.3. Doanh thu bán hàng và yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung
ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại.
Tuy nhiên, không phải mọi khoản tiền thu được đều là doanh thu. Nó
chỉ được xác định là doanh thu bán hàng khi thoả mãn các điều kiện sau:
Được phát sinh từ quá trình sản xuất kinh doanh bình thường.
Khoản tiền đó được phát sinh trong thời kỳ xác định.
Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho khách hàng và doanh nghiệp
có khả năng thu hồi được lợi ích kinh tế từ việc chuyển sở hữu thành phẩm.
Là khoản mà doanh nghiệp nhận được do tăng vốn chứ không do sự
đóng góp của bên thứ ba.
Như vậy, doanh thu và thu nhập có sự khác nhau về phạm vi xác định
giá trị: Thu nhập là giá trị lao động mới sáng tạo ra trong một thời kỳ, nó là
phần giá trị thặng dư tăng thêm trong quá trình sản xuất. Doanh thu chỉ là

khoản tăng thêm sau quá trình sản xuất do việc chuyển hoá sở hữu thành
phẩm.
Doanh thu có vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, là nguồn chủ yếu để trang trải mọi chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất. Vì vậy, công tác
công tác quản lý doanh thu bán hàng cần được chú trọng những vấn đề sau:
Toàn bộ doanh thu phải được thể hiện trên hoá đơn hợp lệ và phản ánh
đầy đủ vào sổ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Phản ánh rõ ràng các khoản thu thuế cho từng hoạt động.
Tôn trọng nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh.
Mọi khoản doanh thu để ngoài sổ sách cần phải được truy nộp đầy đủ
vào Ngân sách Nhà nước và xử lý theo chế độ quy định.
Vai trò của kế toán và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
doanh thu.
Kế toán là một nghệ thuật ghi chép, phản ánh, phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý kịp thời,
chính xác, phục vụ cho quá trình điều hành, kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt
động. Vì vậy, kế toán co vai trò quan trọng, đặc biệt là kế toán thành phẩm,
tiêu thụ và xác định kết quả.
Kế toán thành phẩm giúp cho quá trình quản lý thành phẩm chặt chẽ kể
cả mặt số lượng và giá trị.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả giúp cho nhà quản lý lựa chọn
được phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chế độ kinh
tế, tài chính, chính sách thuế,...
SV:Vũ Thị Hoà

3

Lớp: K41 - 21.04



LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Để đáp ứng yêu cầu quản lý và thể hiện vai trò quan trọng của kế toán
nói chung, kế toán thành phẩm- tiêu thụ- xác định kết quả bán hàng nói riêng,
kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động( nhập- xuất- tồn) của từng loại thành
phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Tổ chức theo dõi phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, tính
toán, xác định chính xác giá vốn hàng bán, ghi chép đầy đủ các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng, các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
định kỳ phân tích tình hình kinh tế đối với hoạt động quản lý và tiêu thụ thành
phẩm.
Trên cơ sở thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của thành phẩm- tiêu
thụ- xác định kết quả bán hàng không chỉ đối với riêng doanh nghiệp mà đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đòi hỏi phải tổ chức kế toán thành phẩmtiêu thụ thành phẩm- xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, đúng
đắn, kịp thời, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý tốt thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm cũng như kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán
hàng ở các doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phân loại thành phẩm.
Thành phẩm của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, thứ, hạng,
phẩm cấp khác nhau và chúng có yêu cầu quản lý không giống nhau. Vì vậy,
chúng ta phải tiến hành phân loại thành phẩm nhằm giúp cho doanh nghiệp
xác định đâỳ đủ và chính xác các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Đặc biệt,
trong điều kiện hiện nay, mọi doanh nghiệp bên cạnh sản xuất những mặt

hàng chủ yếu còn kết hợp kinh doanh tổng hợp thì phân loại thành phẩm lại
càng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các mặt hàng chủ lực mang
tính chất phát triển chiến lượccủa doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng
vững trong cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường khi các mặt hàng chủ
lực bị chi phối. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức quản lý
thành phẩm một cách tốt nhất.
Phân loại thành phẩm là việc dựa trên một số tiêu thức nhất định để
phân chia những thành phẩm có những tiêu thức giống nhau thành từng loại,
từng thứ, hạng, phẩm cấp,...
Tuỳ theo yêu câu quản lý và hạch toán mà việc phân chia thành thành
phẩm được tiến hành theo các cách khác nhau, như:
Phân loại theo tính năng sử dụng
Phân loại theo công dụng kinh tế,...
Việc phân loại thành phẩm theo từng thứ, loại, phẩm cấp, theo từng đơn
vị sản xuất, theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại có tác dụng rất quan
SV:Vũ Thị Hoà

4

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

trọng trong việc xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại
thành phẩm trong doanh nghiệp. Từ đó thấy được mức độ hoàn thành về kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ thành phẩm thông qua việc so sánh giữa số liệu
thực tế với số liệu kế hoạch. Đồng thời có điều kiện thực hiện hạch toán kinh
tế nội bộ theo từng bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.2. Đánh giá thành phẩm.

Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị thành phẩm nhập kho, xuất
kho theo những nguyên tắc nhất định.
Việc đánh giá thành phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
kết quả lỗ lãi và xác định tài sản hiện có. Vì đó là những chi phí đã tiêu dùng
nhưng chưa biểu hiện giá trị, nó có thể là những vốn thành phẩm hoặc chi phí
sản xuất tính cho kỳ sau.
Theo nguyên tắc: Việc áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm phải
áp dụng trong một thời gian nhất định và đúng giá thực tế. Nhưng đối với
doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm việc xuất, nhập thành phẩm
diễn ra thường xuyên, để giảm bớt công việc ghi chép, tránh nhầm lẫn thì kế
toán có thể sử dụng giá hạch toán. Tuy nhiên, việc hạch toán trên tài khoản và
sổ kế toán vẫn phải theo giá thực tế.
2.1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
Giá thực tế nhập kho:
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá
thành công xưởng thực tế, tức là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã chi ra để
sản xuất thành phẩm, cụ thể:
Trị giá thực tế của thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoanh thành
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Trị giá thực tế của thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành,
nhập kho, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( đem gia công ), chi phí
thuê gia công và chi phí liên quan trực tíêp khác( chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
hao hụt trong gia công,...).
Giá thực tế xuất kho:
Để có số liệu hạch toán cũng như xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp, kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá thực tế của thành
phẩm tiêu thụ trong kỳ. Việc áp dụng phương pháp tính giá nào là phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về cách sử dụng giá trong kế toán
thành phẩm và các điều kiện khác. Kế toán phải xác định một phương pháp

xuất kho nhất định nhằm đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. Cụ
thể có các phương pháp sau:
Phương pháp đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
SV:Vũ Thị Hoà

5

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thành sản xuất thực tế
Số lượng
Đơn giá thực tế
=
X
của TP xuất kho
xuất
kho
tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, có thể tính đơn giá tồn đầu kỳ hàng ngày.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, đặc biệt là đối với doanh
nghiệp có số lượng thành phẩm nhập kho lớn, giá thành biến động nhiều, có
thể dẫn đến số dư trên tài khoản 155.
Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có giá thành sản
xuất ổn định, tỷ trọng của thành phẩm ở đầu kỳ lớn hơn so với lượng nhập
trong kỳ.

Phương pháp đơn giá thực tế bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được tính dựa vào số lượng
thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quan gia quyền.
Giá thực tế

Số lượng TP
=

Đơn giá thực tế
X

xuất kho

xuất kho

bình quân

Ưu điểm: Độ chính xác cao, việc tính toán cũng không phức tạp nên ta
tính đơn giá thực tế bình quân vào cuối tháng.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều nếu doanh nghiệp có khối
lượng hàng nhập xuất kho thường xuyên.
Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng phù hợp với doanh nghiệp chỉ sử
dụng một loại giá thực tế để ghi sổ kế toán, việc tổ chức hạch toán được theo
doĩ chi tiết về số lượng và giá trị cho từng loại sản phẩm và cho từng lần
nhập.
Phương pháp theo đơn giá đích danh:
Theo phương pháp này thì giá thực tế xuất kho được tính căn cứ vào
đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập với số lượng
xuất kho từng lần.
-Ưu điểm: Độ chính xác cao.

- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, đòi hỏi phải quản lý thành
phẩm chặt chẽ, khoa học và hợp lý.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng
loại sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phương pháp nhập trước xuất trước hoặc nhập sau xuất trước:
Phương pháp nhập trước xuất trước dựa trên giả định hàng nào nhập
trước sẽ xuất trước và lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính giá thực tế
của hàng xuất kho.
SV:Vũ Thị Hoà

6

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Phương pháp nhập sau xuất trước dựa trên giả định là hàng nào nhập
sau sẽ xuất trước và lấy đơn giá của lần nhập đó để tính giá thực tế của hàng
xuất kho.
Tuy nhiên, hai phương pháp này ít được sử dụng đối với thành phẩm
mà thường sử dụng đối với hàng hoá. Vì giá thành phẩm sử dụng ở đây là giá
thành phẩm sản xuất thực được áp dụng cho mọi lần nhập.
2.1.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định có tính chất ổn định,
lâu dài và nó chỉ được dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm hàng ngày, không
có ý nghĩa trong thanh toán. Doanh nghiệp có thể lấy giá kế hoạch hoặcgiá
nhập kho thống nhất làm giá hạch toán.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ kế toán về nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm theo giá hạch toán.

Trị giá hạch toán

Số

lượng

hàng

Đơn giá
=

X

của hàng xuất kho

xuất
hạch

kho
toán

Cuối kỳ, sau khi đã tính được giá thực tế thành phẩm nhập kho kế toán sẽ
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế và tính giá thực tế thành phẩm xuất
bán trong kỳ và cuối kỳ theo phương thức:
Trị giá thực tế

Trị

giá


hạch

=
của TP xuất kho

X Hệ số giá TP
của TP xuất kho

Trị giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
Hệ số giá TP

toán

+

Trị giá thực tế
TP nhập trong kỳ

+

Trị giá hạch toán TP
nhập trong kỳ

=
Trị giá hạch toán TP
tồn đầu kỳ

Việc lựa chọn một phương pháp trong các phương pháp trên đều ảnh
hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nên khi có sự thay đổi

phương pháp tính thì doanh nghiệp phải giải trình công khai trên thuyết minh
báo cáo tài chính.
2.1.3.Kế toán thành phẩm.
2.1.3.1. Kế toán chi tiết thành phẩm.
SV:Vũ Thị Hoà

7

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ kế toán thì mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều phải ghi
chepd và phản ánh đầy đủ trên các chứng từ kế toán. Đối với kế toán thành
phẩm, để quản lý kịp thời, đầy đủ mọi biến động của thành phẩm kế toán cần
phải sử dụng một loạt chứng từ sau:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm:.
Kế toán chi tiết thành phảm là việc hạch toán, theo dõi chi tiết từng
danh điểm, từng nhóm, từng loại sản phẩm trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị,
được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Để quản lý tốt thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị thì phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho thông qua các phương pháp kế toán
chi tiết thành phẩm sau:

Phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
Cả ba phương pháp này đều giống nhau là việc hạch toán tại kho đều sử
dụng thẻ kho.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các chứng từ nhập xuất so
phòng kế hoạch vật tư lập, thủ kho tiến hành nhập xuất kho theo đúng số
lượng, chủng loại thành phẩm ghi trên phiếu nhập, xuất .Định kỳ thủ kho gửi
thẻ kho lên phòng kế toán hoặc nhân viên kế toán xuống nhận chứng từ nhập
xuất đã được phân loại theo từng thành phẩm về đối chiếu. Riêng phương
pháp sổ số dư thì thủ kho phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số
dư vào cột số lượng. Sự khác nhau của ba phương pháp naỳ là phần việc được
tiến hành tại phòng kế toán.
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
Kế tóan căn cứ vào cá phiếu nhập, xuất đã được kiểm tra để ghi sổ( thẻ)
kế toán chi tiết thành phẩm trên cả hai mặt: hiện
Thẻ vật
khovà giá trị. Việc ghi sổ chi
tiết được tiến hành hàng ngày, cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi tiết đối
chiếu với thẻ kho. Đồng thời, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết để ghi
vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn theo từng nhóm, từng loại thành phẩm.
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển thủ tục nhập xuất kho thành phẩm.

Ghi chú:
SV:Vũ Thị Hoà

Sổ(thẻ) kho


Ghi hàng ngày
8

Bảng tổng hợp
nhập-xuất- tồn

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ
tin cậy cao của thông tin.
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, ghi trùng lắp về chỉ tiêu số
lượng giữa phòng kế toán và kho, việc kiểm tra đối chiếu số liệu chỉ tiến hành
vào cuối tháng.
Áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm, số các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh không thường xuyên.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình biến
động của thành phẩm theo hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Sổ được ghi một
lần vào cuối tháng, việc ghi chép dựa trên số liệu bảng kê nhập- xuất thành
phẩm so thủ kho lập căn cứ vào chứng từ do thủ kho gửi lên.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa các sổ: Sổ đối chiếu luân chuyển,
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2:
Thẻ kho


Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê xuất

Bảng kê nhập

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn sự trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế
toán.
SV:Vũ Thị Hoà

9

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

- Áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm
ít, không có điều kịên ghi chép, theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày.
Phương pháp này ít được áp dụng trong thựctế.
+ Phương pháp sổ số dư:
Kế toán mở sổ số dư cho từng kho cho cả năm. Từ các bảng kê nhậpxuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Từ bảng luỹ kế nhập,

xuất kế toán lập bảng nhập xuấ kho theo từng nhóm thành phẩm và chỉ ghi chỉ
tiêu theo giá trị. Cuối tháng căn cứ vào sổ tồn cuối tháng trên sổ số dư và đơn
giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và cột
số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp xuất- nhập- tồn.
Sơ đồ 3:
Thẻ kho
Ưu điểm:
+ Khối lượng ghi chép giảm do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
ghi theo nhóm thành phẩm.
+ Kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho
của thủ kho.
+ Công việc được tiến hành đều trong tháng.
Bảng điểm:
kê nhập
số hiện
dư sai sót, nhầmBảng
xuất
Nhược
Việc kiểm tra, Sổ
phát
lẫn kê
giữa
kho và
phòng kế toán rất phức tạp, việc cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý
là khó khăn.
Áp
dụng:
Phương

pháp này thích hợp đối vớiBảng
doanh
có nhiều
Bảng
kê luỹ
kế nhập
kênghiệp
luỹ kế xuất
chủng loại thành phẩm, việc nhập- xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp
đã xây dựng được giá hạch toán và xây dựng hệ thống danh điểm thành phẩm.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
Bảng kê nhập- xuất- tồn
2.1.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất
kho và tồn kho thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ
sở chứng từ nhập, xuất.
Tài khoản sử dụng:
TK 155- Thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm.
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tập hợp chi phí sản
xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành phẩm, lao vụ.
TK 157- Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá của hàng hoá, thành phẩm gửi
đi bán đại lý, đã giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Trình tự kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
SV:Vũ Thị Hoà

10


Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

TK 338

TK 155

TP thừa khi
kiểm kê

TK 138

TK 632

TP thiếu khi kiểm kê

TK 155

TP bị trả lại

Xuất kho TP bán trực tiếp
TK 154

TK 157

Nhập kho TP
theo Zsxtt


TK 911

Xuất TP gửi bán, Được người mua
giao đại lý
chấp nhận thanh toán

K/c GVHB
xđkq

TP sx xong bán trực tiếp cho KH
không qua kho

- Ưu điểm:
+ Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng, giảm số lượng và giá trị TP tồn
kho trên sổ kế toán.
+ Trị giá thành phẩm có thể xác định bất kỳ lúc nào trong kỳ kế toán.
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều.
Áp dụng: Thích hợp cho mọi doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ có đặcđiểm:
Không theo dõi thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập- xuất- tồn
kho của thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ
phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Chỉ phản ánh trị giá của sản phẩm hàng hoá tồn kho trên kết quả kiểm
kê định kỳ thường vào cuối tháng.
Trị giá hàng xuất kho chỉ xác định định kỳ, căn cứ trên kết quả kiểm kê
và giá trị nhập kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng


Trị giá TP
=

Trị giá TP
+

Trị giá TP
+

xuất kho
tồn đầu kỳ
nhập kho
tồn cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
Ngoài các tài khoản như trên, kế toán tổng hợp thành phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng thêm tài khoản 611- Mua hàng để
hạch toán tình hình mua hàng và nhập kho như đối với phương pháp kê khai
thường xuyên.
Trình tự kế toán:
SV:Vũ Thị Hoà

11

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

TK155


TK 632

K/c trị giá TP tồn đầu kỳ

TK 155
Cuối kỳ xác định
giá TP tồn kho

TK 157
TK 157
K/c trị giá TP gửi bán chưa
xác định tiêu thụ

Cuối kỳ xác định TP gửi bán
chưa xác định tiêu thụ

TK 631

TK 911

Ztt TPSX trong kỳ
( bao gồm cả nhập kho,
gửi bán không qua kho)

K/c giá vốn hàng bán

Ưu điểm: Đơn giản, giảm được số lượng ghi chép
Nhược điểm: Độ chính xác của trị giá TP xuất kho không cao nếu không theo
dõi được số hao hụt và mất mát.
Áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp mà thành phẩm có thể cân đo, đong

đếm một cách chính xác, có nhiều chủng loại thành phẩm nhưng giá trị mỗi
chủng loại thấp
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm- xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất .
Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng được xác định khác nhau dựa trên việc doanh
nghiệp đó áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp nào.
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính
khấu trừ thì DTBH, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, cung cấp dịch
vụ( chưa tính thuế ), bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu
có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc không phải nộp thuế thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
là toàn bộ tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ, bao gồm cả phụ thu thêm, tổng giá
thanh toán, bao gồm cả thuế.
SV:Vũ Thị Hoà

12

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Tài khoản sử dụng:
Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan việc tiêu thụ thành phẩm kế toán
phải lập các chứng từ, sổ sách kế toán thích hợp làm căn cứ ghi sổ kế toán,

bao gồm:
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng.
Phiếu thu tiền mặt.
Giấy báo có của ngân hàng.
Chứng từ tính thuế.
Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu:
TK 511- Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp.
TK 111, 112- Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng.
TK 131- Phải thu của khách hàng.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
TK 811, 156, 155, 512,...
Phương pháp kế toán doanh thu theo phương pháp tiêu thụ:
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã kéo theo sự đa
dạng hoá các hình thức tiêu thụ. Việc phân định rõ ràng các hình thức tiêu thụ
có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tiêu thụ và công tác quản lý
kinh doanh.
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khách hàng nhận hàng ngay tại kho của doanh
nghiệp.
Hình thức kế toán: có thể là thu tiền ngay, chậm trả hoặc trả góp, đổi hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp đã xuất giao hàng cho
khách hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay.
Riêng đối với hình thức trả góp thì ngoài doanh thu được tính đúng theo trị
giá thành phẩm và số lượng xuất giao bán thì doanh nghiệp còn nhận được
một khoản lãi trả chậm, nó được tính vào thu nhập hoạt động tài chính
(TK515 ).
Trình tự kế toán:


SV:Vũ Thị Hoà

13

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

TK 155

TK 111,112

Thu tiền ngay(Thuế GTGT...TT )
Thu tiền ngay(Thuế GTGT ... KT)

TK 3331
TK 131
Chưa trả tiền( Thuế GTGT...KT)
Chưa trả tiền(Thuế GTGT...TT)

TK 515

TK 152, 153
Thu tiền đổi hàng(Thuế GTGT...TT)
Thu tiền đổi hàng(Thuế GTGT...KT)

Lãi do trả chậm

TK 133

Thuế GTGT đầu vào

+ Phương thức bán hàng đại lý:
Theo phương thức này, thành phẩm đã giao cho khách hàng vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp.
Hình thức thanh toán: Trả chậm hoặc chó thể thanh toán ngay.
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Khi hàng hoá được tiêu thụ, người đại lý
đến thanh toán với công ty, chấp nhận nợ hoặc thanh toán.

SV:Vũ Thị Hoà

14

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Trình tự kế toán.
TK 511

TK 131

Thanh toán chậm(Thuế GTGT...TT)
Thanh toán chậm(Thuế GTGT...KT)

TK 111

Thanh toá tiền hàn


TK 641

Hoa hồng đại lý

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Thanh toán hoa hồng đại lý
thông qua bù trừ nợ

+ Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Doanh nghiệp có thể sử dụng thành phẩm để trả lương cho công nhân viên,
khen thưởng và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tiêu dùng
đó cũng được xác định là có doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là ngay sau khi xuất hàng.
Trình tự kế toán:
TK 512

TK 413, 33

TK 641, 642

DTNB( Thuế GTGT ... TT)
DTNB( Thuế GTGT...KT)
DTNB phục vụ cho SX theo phương pháp trực tiếp
DTNB phục vụ cho SX theo phương pháp khấu trừ
TK 333

TK 1331


Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Một doanh nghiệp muốn tiêu thụ sản phẩm nhanh thì phải có sản phẩm có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và đồng thời phải có chính
sách bán hàng linh hoạt để kích thích tiêu thụ như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Ngoài ra còn có các khoản như thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu; đấy là những khoản làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp hay còn
gọi là các khoản giảm trừ doanh thu.

SV:Vũ Thị Hoà

15

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc đã giảm trừ cho người mua do việc người mua hàng đã mua sản phẩm
với khối lượng lớn.
Mục đích của chiết khấu thương mại là khuyến khích người mua
mua hàng với khối lượng lớn, đẩy nhanh tiêu thụ, giúp doanh nghiệp tăng tốc
độ chu chuyển của vốn, tái sản xuất.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hoá đơn bán hàng đã được viết theo đúng trị giá xuất
kho và thành phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng do chất lượng kém, không
đúng mẫu mã theo hợp đồng kinh tế (nếu có) hoặc do người mua mua với số

lượng lớn.
Trị giá hàng bị trả lại: Là trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, mẫu
mã.
Các khoản làm giảm trừ doanh thu nêu trên phải được phản ánh, theo
dõi đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu sử dụng các tài khoản sau:
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 532- Giảm giá hàng bán
TK 3331- Thuế GTGT
TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Việc giảm giá chỉ sử dụng cho hàng kém phẩm chất mới được xác
định là làm giảm trừ doanh thu và chỉ thực hiện cho hàng hoá đã có hoá đơn
bán hàng và thực hiện giảm trừ trên giá bán chưa có thuế GTGT.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua, ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần).

SV:Vũ Thị Hoà

16

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ


Trình tự kế toán:
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

TK 511

DT hàng bán bị trả lại, GGHB, CKTM
Cuối kỳ K/c
( Thuế GTGT...TT)
xác định DT thuần
DT hàng bán bị trả lại, GGHB, CKTM
( Thuế GTGT...KT)
TK 3331, 3332, 3333
Thuế TTĐB, Thuế XNK phải nộp
Giảm trừ
thuế GTGT
2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản chi phí phục vụ cho khâu lưu thông như: vận chuyển, boả quản, quản
cáo...Vậy, chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
Chi phí nhân viên: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản tính theo lương.
Chi phí vật liệu, bao bì: Là những chi phí về vật liệu, bao bì dụng để
đóng gói, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa vật tư, hàng hoá.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo

lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao tất cả những tài sản dùng
cho khâu tiêu thụ.
Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định và bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm như: chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, thuê
bến bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng đại lý...

SV:Vũ Thị Hoà

17

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ ngoài các khoản chi phí trên, như: chi phí tiếp khách, hội nghị
khách hàng, ...
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng tập hợp và
kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán
hàng.
TK 641- Chi phí bán hàng được mở chi tiết theo đúng nội dung chi phí
bao gồm các tài khoản cấp hai sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu bán hàng
TK 6413: Chi phí công cụ dụng cụ bán hàng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng

TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Và một số tài khoản liên quan: TK 111, 334, 338, 214, 152,153, 131,...
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ được phân loại và tập hợp
theo 7 yếu tố chi phí trên. Cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì cuối kỳ phải
phân bổ và kết chuyển một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở chi phí chờ
kết chuyển ( TK142) cho số hàng hóa chưa tiêu thụ.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra được xác định như sau:
Chi phí phân bổ cho
tồn

CPBH cần phân bổ ĐK + CPBH phát sinh TK
=

hàng còn lại

X
Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng tồn kho

Chi phí phân bổ

CPBH phân bổ
=

cho hàng đã bán

SV:Vũ Thị Hoà


Trị giá hàng

CPBH phát sinh
+

cho hàng tồn ĐK

CPBH tồn
-

trong kỳ

18

cuối kỳ

cuối kỳ

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Trình tự kế toán chi phí bán hàng:

TK 334, 338

TK 641

Tập hợp chi phí NVBH


TK 111, 152

Khoản làm giảm CPBH

TK 152
Chi phí vật liệu dùng cho BH

TK 911
K/c CPBH xác định KQBH

TK 153
CCDC dùng cho BH(Phân bổ 100%)
TK 142
Loại 50%

TK 142
Phân bổ

Phân bổ

TK 214
KHTSCĐ dùng cho BH
TK 111, 112, 331
CP bảo hành không trích trước
TK 335
CP thực tế phát sinh Trích trước CP
bảo hành
CPDV mua ngoài(thuế GTGT...TT)
CPDV mua ngoài(thuế GTGT...KT)

TK 133

2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành toàn doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngoài 6 khoản mục như chi phí bán
hàng thì có thêm:
Thuế phi, lệ phí: Là các khoản thuế như thuế nhà, thuế đất, thuế môn
bài,... và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà,...
Chi phí dự phòng: Là khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi .
SV:Vũ Thị Hoà

19

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp,
kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Tài khoản 642 được chi tiết theo nội dung chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh:
TK 6421: Chi phí nhân viên BH
TK 6422: Chi phí NVL phục vụ cho BH
TK 6423: Chi phí CCDC phục vụ cho BH
TK 6424: Chi phí KHTSCĐ phục vụ cho BH

TK 6425: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6426: Chi phí thuế, phí, lệ phí phục vụ cho bán hàng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, 152, 153,
214, 334, 338,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí gián tiếp, cần được lập
dự toán và quản lý chi tiết vì nó liên quan đến nhiều hoạt động khác. Kế toán
cần phân bổ và tính toán chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng hoạt động của
doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho những doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài tương tự như chi phí bán hàng.
Trình tự kế toán:
TK 334, 338
Tập hợp CPNVBH

TK 642

TK 152
CP VL dùng cho QLDN
(Loại 100%)
TK 153
CCDC dùng cho QLDN(100%)
TK 142
Loại 50%
Phân bổ
TK 214
KHTSCĐ dùng cho QLDN

TK111, 152

Các khoản giảm CPQLDN

TK 911
K/c CPQLDN xác dịnh KQBH
TK 142
Phân bổ

TK 333
Thuế phí và các khoản lệ phí
TK 139
Trích lập dự phòng
TK 111, 112, 131
CPDV mua ngoài(Thuế GTGT...TT)
SV:Vũ Thị Hoà

20

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

CPDV mua ngoài
( Thuế GTGT...KT)

TK 133

2.2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ của

doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động nhất định được thể hiện bằng số tiền
lãi, lỗ.
Theo quy định thì kết quả bán hàng được xác định :
Kết quả tiêu thụ TK= DTT- GVHB- CPBH- CHQLDN
Trong đó:
DTT= DTBH- Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả
TK 421- Lãi chưa phân phối
TK 4211: Lãi chưa phân phối năm trước
TK 4212: Lãi chưa phân phối năm nay
Trình tự kế toán:
TK 632
TK 911
K/c GVHB
TK 641
K/c CPBH

TK 521, 531, 532
TK 511
K/c khoản giảm trừ
doanh thu
K/c doanh thu bán hàng

TK 642
K/c CPQLDN

TK 111, 131
DT bán
hàng


TK 3331

TK 421
K/c lãi

Thuế

K/c lỗ
2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.
Tuỳ theo doanh nghiệp vận dụng hình thức kế toán nào mà xây dựng
doanh mục sổ kế toán tương ứng để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
SV:Vũ Thị Hoà

21

Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

phẩm và xác định kết quả bán hàng cho phù hợp với chế độ kế toán cũng như
tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán
được ghi chép theo trình tự sau:
Sơ đồ 4:
Chứng từ

Chứng từ ghi sổ


SCT: TK 155,
632, 511, 131

Sổ đăng ký CTGS

Thẻ kho của thủ kho

Sổ cái TK: 155, 131, 511,
911, 333, 641, 642

Bảng cân đối SPS

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ chi tiết TK 911

Báo cáo tài chính

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ chung, hệ
thống sổ được ghi chép theo trình tự sau:
Sơ đồ 5:
Chứng từ
SCT TK: 155,
511, 131, 632

Nhật ký chung

Bảng tổng hợp

chi tiết
SCT TK
9111
SV:Vũ
Thị Hoà

Nhật ký bán hàng

Sổ cái TK: 155, 511,
911, 131, 333,...

22

Thẻ kho của
thủ kho

Bảng cân đối SPS
Lớp: K41 - 21.04


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Báo cáo tài chính

SV:Vũ Thị Hoà

23

Lớp: K41 - 21.04



LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì hệ
thống sổ đựơc ghi chép theo trình tự sau:
Sơ đồ 6:
Chứng từ

SCT TK 632,
511, 911,...
Thẻ
kho

Bảng kê số 8,
10, 11

NKCT số 8

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái TK: 155,
511, 131, 641,
642,...
Báo cáo kế toán

SV:Vũ Thị Hoà

24

Lớp: K41 - 21.04



LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY
PHÂN LÂN NUNG CHẢY VĂN ĐIỂN.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty phân lân nung chảy Văn Điển- Hà Nội.
Tên giao dịch: VAFCO.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển- Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất phân bón.
1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty Phân Lân Nung Chảy Văn
Điển.
Công ty phân lân nung chảy Văn Điển là cơ sở sản xuất phân lân
thuộc bộ công nghiệp nặng. Sản phẩm chính của công ty là phân lân nung
chảy.
Công ty được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng từ năm 1960 và chính thức
đi vào hoạt động từ năm 1963. Công suất thiết kế ban đầu là 20.000 tăn/ năm,
theo công nghệ sản xuất bằng than Coke nhập khẩu và quặng Apatit loại I.
Trong thời kỳ bao cấp, công ty phải dùng than Coke nhập ngoại và công nghệ
sản xuất chưa hoàn chỉnh, do vậy giá thành cao, sản lượng chỉ đủ cung cấp
cho vùng trồng cây công nghiệp quý, có giá trị và các vùng xung quanh nhà
máy.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhờ đổi mới công nghệ, công ty đã
giải quyết bức xúc về nguyên liệu: sử dụng toàn bộ nguyên liệu trong nước,
góp phần hạ giá thành, làm cho giá bán phân lân trên thị trường cũng giảm
xuống, đáp ứng rộng rãi nhu cầu phân bón của bà con nông dân.

Thực hiện đổi mới quản lý kinh doanh gắn liền với sản xuất, nghiên
cứu khoa học với thị trường, từ năm 1989 công ty đã có sáng kiến phối hợp
với các trường đại học: Đại học Nông Nghiệp I- Hà nội, Đại học Nông
Nghiệp II-Huế, Đại học Nông nghiệp III- Bắc thái, Đại học Nông Nghiệp Cần
thơ, các viện và các trung tâm nghiên cứu khoa học nông nghiệp,... Bên cạnh
đó công ty cũng kết hợp với các cơ sở nông nghiệp, các ban khoa học của các
tỉnh tiến hành các thí nghiệm, thử hiệu lực ở các ruộng, trình diễn cho bà con
nông dân biết cách sử dụng.
Kết quả là từ một thị trường eo hẹp, sản phẩm hết sức hạn chế, nay đã
được mở rộng ra tất cả các vùng trong nước, sản lượng tiêu thụ không ngừng
tăng lên. Có thể nói đây là động lực lớn, là cơ sở để công ty đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, cải thiện mức sống cho cán bộ công nhân
viên. Ngoài ra, từ năm 1993 sản phẩm của công ty đã được thị trường nước
SV:Vũ Thị Hoà

25

Lớp: K41 - 21.04


×