Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.25 KB, 23 trang )

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I.VLĐ VÀ VAI TRÒ CỦA VLĐ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm VLĐ, đặc điểm, vai trò của VLĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động
(TLLĐ) các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác
với TLLĐ, các ĐTLĐ (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ
tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, 1 lần vào giá trị sản phẩm.
Những TĐLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
-Tài sản lưu động sản xuất:bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu;
phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình
dự trữ sản xuất và sản xuất, chế biến.
- Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, các chi phí trả trước....
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và các
TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.

Nguyễn Thị Linh


1

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành các TSLĐ
sản xuất và các TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn
đầu tư ban đầu nhất định.
Vì vậy cũng có thể nói: VLĐ của doanh nghiệp là vốn tiền tệ ứng trước
để đầu tư mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên
liên tục và vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng một lần vào trong
lưu thông và từ trong lưu thông nó lại được thu hồi toàn bộ sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
* Ta có thể rút ra được quá trình vận động của VLĐ như sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ được sử dụng để mua sắm các loại
vật tư nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như thế VLĐ chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư.
- Qua công nghệ chế biến vật tư chuyển thành hàng hoá. VLĐ lúc này
chuyển từ hình thái vật tư sang hình thái hàng hoá.
- Kết thúc vòng tuần hoàn tức là sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được.
VLĐ chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tê
* Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp
cũng đặc điểm:
- Luôn thay đổi từ dạng tiền tệ sang phi tiền tệ và ngược lại
- VLĐ phân bổ vào các khâu trong quá trình của khâu sản xuất, từ
khâu dự trữ đến khâu lưu thông.
- Giá trị của vốn được thu hồi toàn bộ một lần sau một chu kì sản xuất

kinh doanh.
* Vai trò của VLĐ:
- VLĐ có vai trò quan trọng nếu thiếu nó trong bất kỳ khâu nào thì
sản xuất bị ngừng trệ
Nguyễn Thị Linh

2

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
- Quy mô VLĐ nhiều hay ít thể hiện trong quy mô của TSLĐ
- Việc sử dụng VLĐ tiết kiệm hay lãng phí thể hiện trên vòng quay
của VLĐ
Nhận thức được đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng cơ bản của
vốn lưu động sẽ giúp các nhà quản trị có biện pháp quản lý và sử dụng
VLĐ hợp lý hơn, và quan trọng là không để đồng vốn của doanh nghiệp bị
chết mà luôn phải đưa vào đầu tư để sinh lời.
1.1.2 Phân loại VLĐ
1.1.2.1

Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản

xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản NVL
chính, NVL phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
VLĐ khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị các sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản thế chấp ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng)
1.1.2.2

Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo cách này VLĐ có thể chia làm hai loại:
Vốn vật tư , hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu,sản phẩm dở
dang...

Nguyễn Thị Linh

3

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng các khoản vốn trong thanh toán các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.1.2.3


Căn cứ theo nguồn hình thành

* Theo quan hệ sở hữu về vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng
+ Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa được thanh toán.
Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời hạn nhất định.
* Căn cứ theo phạm vi huy động vốn:
Theo cách này có thể chia VLĐ của doanh nghiệp ra làm 2 loại: nguồn
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:Là nguồn vốn được huy
động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm: từ lợi nhuận để lại,
các khoản dự phòng dự trữ,...
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn góp liên doanh, nợ người cung cấp và các
khoản nợ khác.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp. Việc huy động vốn lưu động bên trong doanh nghiệp có
ưu điểm chủ yếu là doanh nghiệp được quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát
triển của mình. Tuy nhiên, chính điều này cũng gây ra một bất lợi vì doanh
Nguyễn Thị Linh

4

Lớp: K39 – 11.02



Luận văn tốt nghiệp
nghiệp buông lỏng quản lý dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả. Nguồn vốn
trong doanh nghiệp tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt
hơn, tỉ suất vốn chủ sở hữu sẽ đạt cao hơn nếu như doanh nghiệ kinh doanh có
hiệu quả.Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả
đúng hạn. Điều này tạo ra sức ép cho các nhà quản lý trong công tác sử dụng
vốn.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc khi nền kinh tế thay
đổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay sữ trở thành gánh nặng và rủi ro tài
chính đổi với doanh nghiệp sẽ là rất lớn.
Xem xét vấn đề này nhà quản lý cần xác đinh nhu cầu và cơ cấu vốn
huy động cho doanh nghiệp sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, đảm
bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Từ việc xác định nhu cầu VKD có hiệu
quả thì việc xác định nhu cầu và cơ cấu vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng hiệu quả đảm bảo phục vụ kịp thời cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức thời gian và sử dụng vốn, nguồn VLĐ của doanh nghiệp
được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: gồm Vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đó là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khản nợ dài
hạn đến hạn trả, các khoản vốn chiếm dụng của các nhà cung cấp, nợ công
nhân viên, các khoản phải trả phải nộp ngân sách nhà nước...


Nguyễn Thị Linh

5

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét để huy động các
nguồn vốn phù hợp với tính chất và thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.3Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
* Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động: Là tỷ trọng của từng bộ phận vốn hay từng
khoản vốn chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo những tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng
về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định trọng điểm và biện
pháp quản lý VLĐ có hiệu quản hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của từng doanh
nghiệp.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ có thể chia ra thành 3
nhóm chính:
Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn
giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hạng; đặc điểm
thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.

Các nhân tố về mặt sản xuất: như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán
được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp
hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2 Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ: là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp nhất
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường liên tục.

Nguyễn Thị Linh

6

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là một
nội dung quan trọng của hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa
quan trọng và tác động thiết thực:
Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết
kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên liên tục
Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh

Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác cá khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ; gây
nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các
chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây ra
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. DN thiếu vốn
sẽ không đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, gây lên thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với
khách hàng.

Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:
1.2.2Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Công thức tính toán tổng quát như sau:

Nguyễn Thị Linh

7

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
k


Vnc =

n

∑∑ (Mij * Nij )
i =1 j =1

Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp trong năm kế hoạch
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
i: Số khâu kinh doanh (i = 1,k)
j: Loại vốn sử dụng ( j = 1,n)
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của một loại vốn nào đó trong khâu
tính toán được tính bằng tổng mức tiêu thụ dùng trong một kỳ (Theo dự toán
chi phí) chia cho số ngày trong kỳ (tính chẵn 360 ngày – 1 năm).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào
các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của vốn đó trong từng khâu
tương ứng.
Ưu điểm của phương pháp: + Xác định được nhu cầu cụ thể của
từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó taọ điều kiện tốt cho việc
quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
+ Mức độ chính xác của kết quả tính toán cao do trực tiếp dựa vào quy
luật vận động của từng khoản vốn vật tư hàng hoá
Nhược điểm:
+ Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời
gian, nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
+ Cần phải có đủ tài liệu cần thiết về các nhân tố ảnh hưởng tới sự chu
chuyển của các loại vốn vật tư hàng hoá.

Phương pháp trực tiếp khó có thể áp dụng trong nền kinh tế thị
trường

Nguyễn Thị Linh

8

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
1.2.3Phương pháp gián tiếp:


Dựa vào thống kê kinh nghiệm của kì trước hoặc thống kê kinh

nghiệm trong cùng ngành, doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp mình.
Cụ thể: Tính tỷ lệ % giữa nhu cầu VLĐ so vơi mức doanh thu đạt được
trong kỳ.
Tuy nhiên phương pháp nay có nhược điểm là đối với những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ thì việc xác định nhu cầu VLĐ có độ chính xác không
cao.


Dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức như sau:

Vnc= VLĐbqbc *

M1
M0

* ( 1 ± t% )

Trong đó: M0: Tổng mức luân chuyển kỳ báo cáo
VLĐbqbc: Vốn lưu động bình quân kỳ báo caó
t% =

K 1− K 0
K0

100%

K1, K0: Kì luân chuyển kỳ báo cáo, kì kế hoạch
Vnc: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
Số VLĐ bình quân trong kì được tính theo phương pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý hoặc từng tháng. Cụ thể
Vlđ =

( Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4)
4

Hoặc
Vlđ = ( Vđq1/2 + Vcq1+ Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2 )/4
Nguyễn Thị Linh

9


Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Là số VLĐ bình quân các quý 1; 2; 3; 4
Vđq1: Số vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1,Vcq2, Vcq3, Vcq4: Là số VLĐ cuối quý 1; 2; 3; 4
Trên thực tế có thể ước đoán nhu cầu VLĐ năm kế hoạch có thể sử
dụng công thức sau:
Vnc=

M1
L1

Trong đó:
L1: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Ưu điểm: + Đơn giản dễ tính khối lượng tính toán không nhiều, giúp
doanh nghiệp ước tính nhu cầu nhanh chóng cho năm kế hoạch để xác định
nguồn tài trợ phù hợp
+ Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh không ổn định
Nhược điểm:+ Độ chính xác không cao, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố bất hợp lý như vẫn còn theo kinh nghiệm...
1.3 Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp
1.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một trong những nội dung quan trọng nhất của quản trị tài chính doanh

nghiệp là tổ chức huy động các nguồn vốn và tổ chức sử dụng có hiệu quả số
vốn hiện có .

Nguyễn Thị Linh

10

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
VLĐ là một bộ phận của VKD vấn đề tổ chức sử dụng VLĐ có hiệu
quả sẽ có quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì có thể sản xuất được
nhiều sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm sản xuất và
tiêu thụ, phâm bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển
biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lưu động sử
dụng tương đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn.
Trong các doanh nghiệp, sự vận động của VLĐ phản ánh sự vận động
của vật tư hàng hoá. Số VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư dự trữ ở
các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng
vật tư hàng hoá sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm trên giai đoạn
luân chuyển có hợp lý hay không, từ đó có thể kiểm tra một cách toàn diện
đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để có biện pháp
quản lý VLĐ tốt hơn.
Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp
lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời.Do đặc điểm của VLĐ là luân

chuyển nhanh nên nó góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối
lượng lớn.
Vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh tốt hay xấu phần lớn là do chất
lượng công tác quản lý VLĐ quyết định.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá
trình khai thác, sử dụng VLĐ vào sản xuất với số vốn lưu động đã sử dụng để
đạt được kết quả đó.
Kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa,
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
Nguyễn Thị Linh

11

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
doanh; trong đó quản lý sử dụng VLĐ là một bộ phận rất quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến kết quả và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá về phương diện sử dụng
vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý kinh doanh, khả năng khai thác
tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát
triển (thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp khác...
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ:
- Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện

được trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân
- Kì chu chuyển VLĐ: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ
thực hiện được một lần chu chuyển.
360
Kì chu chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ

Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức,
các mặt mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý
không. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ chu chuyển vốn càng được rút
ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
*Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ: là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức:
Nguyễn Thị Linh

12

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Vtk =

M1

( K1 − K 0)
360

Trong đó:
Vkt: Mức tiết kiệm tương đối
M1: Tổng mức luân chuyển kì kế hoạch
K1, K0 là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo
cáo.
*Hàm lượng vốn lưu động
Là số vốn lưu động cần thiết để đạt được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.

Số VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu
*Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
*Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, người
ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như:
Giá vốn hàng bán
-

Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh: Số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ

cần đầu tư cho hàng tồn kho là thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
Nguyễn Thị Linh

13

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Số vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chu chuyển
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo
công thức
Doanh thu( thuần )
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh là tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán
các khoản nợ trong một thời gian ngắn.
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Vật tư hàng hoá tồn kho
Khả năng thanh =
toán nhanh
`Tổng số nợ ngắn hạn
Tuỳ từng loại doanh nghiệp mà ta có hệ số khả năng thanh toán nhanh
thích hợp đảm bảo khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn và dài
hạn đến hạn trả để đảm bảo khả năng an toàn cho doanh nghiệp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
1.3.3.1


Các nhân tố ảnh hưởng:

Việc tổ chức và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân
tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động tới quá trình tổ chức và
sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhất thiết nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm
bắt được những nhân tố tác động đó. Các nhân tố này có thể chia thành hai
nhóm chủ yếu sau:


Những nhân tố khách quan:

Một là, Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô cuả Nhà
nước: Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo được cho
doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện
Nguyễn Thị Linh

14

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại mội
trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn
trong kinh doanh. Bất kì sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách
kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, sự biến động của nền kinh tế: Do ảnh hưởng của lạm phát
và suy thoái kinh tế,sức mua của đồng tiền bị giảm sút ,cùng với sự tăng giá

của các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy vốn đầu tư của doanh nghiệp có thể bị
mất dần do tốc độ trượt giá của đồng tiền.
Ba là, những rủi ro bất thường trong hoạt động kinh doanh mà
các doanh nghiệp có thể gặp phải: xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh mới, thị
trường tiêu thụ không ổn định, thị hiếu tiêu dùng thay đổi....Ngoài ra doanh
nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như: lũ lụt, hoả hoạn, hạn
hán,.. mà doanh nghiệp khó có khả năng lường trước được. Đây cũng là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp
trong đó có VLĐ
Bốn là, sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Nếu doanh nghiệp bắt kịp được những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó, đầu tư
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất,vào quản lý thì sẽ nâng
cao được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhờ đó sẽ có được lợi
thế cạnh tranh, mở rộng được thị phần, tăng lợi nhuận từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trì trệ, chậm ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì sẽ sớm bị thất bại dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn thấp.


Những nhân tố chủ quan:

Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
cũng như vốn lưu động
Do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác, dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng
đó đều ảnh hưởng không tố đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
Nguyễn Thị Linh

15


Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ
gây nên tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến năng suất lao động, còn thừa vốn sẽ gây đến tình trạng ứ đọng
vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn không có hiệu
quả.
Do cơ cấu đầu tư vốn không hợp lý, đây là nhân tố ảnh hưởng
tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không
hợp lý sẽ xảy ra tình trạng ở một số bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết
tác dụng, trong khi đó lại thiếu vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Do lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với
đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường
chấp nhận thì tất yếu hiệu qủa sẽ rất cao. Còn ngược lại chất lượng sản phẩm
kém, không phù hợp với yêu cầu thị trường dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn,
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Do sử dụng vốn lãng phí , nhất là VLĐ trong quá trình mua
sắm dự trữ. Việc mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất,
không đúng tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại
không tận dụng hết các phế phẩm, phế liệu...cũng có tác dụng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động
sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu
kỳ sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
Đó là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và

phát triển đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm vững những yếu tố
này để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính cần thiết góp phần khai thác và
sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
1.3.3.2
Nguyễn Thị Linh

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
16

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Vốn là tiền đề cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh song việc
sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho
sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Với bất
kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu này. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói nên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở
rộng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Doanh
nghiệp nào tạo ra lợi nhuận càng nhiều thì càng có khả năng chiếm lĩnh và
phát triển trên thị trường. Lợi nhuận là đòn bảy quan trọng đồng thời là chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động trực
tiếp lên tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp lên
tình hình tài chính doanh nghiệp. Như vậy để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì
điều tiên quyết đó là doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả
nhất.

Xuất phát từ vai trò vị trí của VLĐ trong sản xuất kinh doanh.
VLĐ là một bộ phận không thể thiết đối với hoạt động sản xuất. Trong cơ cấu
VKD của doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất là
đối với doanh nghiệp chế biến, và doanh nghiệp thương mại. Do đó việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng VKD nói chung tăng
lên. Đây cũng là mục tiêu cần đạt được của việc sử dụng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, vốn là xuất phát điểm cuả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. VLĐ
của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn vay,
vốn tự bổ sung....trong điều kiện hiện nay, hiệu quả kinh tế đạt được nhìn
chung còn thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn thì việc bổ sung từ lợi nhuận để lại là rất hạn chế. Để đáp
ứng nhu cầu VLĐ tăng thêm, các doanh nghiệp tất yếu sử dụng nguồn vốn
bên ngoài và phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn đó, từ đó ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
Nguyễn Thị Linh

17

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Do đó việc sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, tạo điều kiện tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ: hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những
cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật về tổ chức sản xuất tổ chức
quản lý doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Chất lượng sản xuất

cao sẽ thu được nhiều lãi, hoàn vốn nhanh.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp sử dụng hợp lý, có hiệu
quả từng đồng VLĐ nhằm thu hồi được vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Có thể mua sắm được nhiều vật tư hơn, từ đó thu được nhiều lợi
nhuận. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển vố, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt số vốn lưu
động cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá
bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, và
hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ngày càng trở nên thiết thực và cấp bách.
1.3.3.3 Một số phương hướng và biện pháp cơ bản góp phần nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ
Nhằm cung ứng đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc
phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với mức lãi xuất cao, làm giảm lợi nhuận của

Nguyễn Thị Linh

18

Lớp: K39 – 11.02



Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Nếu thừa vốn cần phải có biện pháp linh hoạt như đầu tư mở
rộng sản xuất hoặc cho vay, tránh tình trạng vốn chết.
Lưa chọn hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đáp ứng đủ
nhu cầu cho sản xuất. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp, đồng thời tính toán lựu chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài
doanh nghiệp với mức độ hợp lý của từng nguồn, nhằm giảm mức thấp nhất
chi phí sử dụng vốn.
Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật ngành. Cần xây dựng tỉ trọng của từng phần một cách hợp lý, đảm bảo
đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
+ Đảm bảo tỉ trọng hợp lý giữa VLĐ và VCĐ trong tổng vốn của doanh
nghiệp
+ Đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất
Quản trị tố vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp
lý và dự đoán, quản lý các luồng xuất nhập ngân quỹ. Động lực của việc dự
trữ tiền mặt cho các hoạt động là để doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hoá,
vật liệu và thanh toán các chi phí cần thiết cho các hoạt động bình thường của
doanh nghiệp. Ngoài ra sự quản trị lành mạnh vốn lưu động đòi hỏi duy trì
một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi còn vì các lý do đặc biệt sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để hưởng chiết
khấu mua hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai, vì các tỷ số khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh
vực tín dụngm, doanh nghiệp phải có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn trung
bình của các doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao, doanh nghiệp có thể
mua hàng với thời hạn chịu khá lâu và vay ngân hàng một cách dễ dàng.
Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể tận dụng ngay được
các cơ hội kinh doanh tốt, và hơn nữa doanh nghiệp phải có VLĐ đủ để ứng
phó với các trường hợp bất ngờ xảy ra.

Nguyễn Thị Linh

19

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Để làm được điểu đó , nhất thiết các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình kế hoạch tác nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán ở mọi
thời điểm. Kế hoạch tài chính tác nghiệp có thể lập theo quý, tháng, tuần. Đó
là bảng kế hoạch trình bày một cách chi tiết các khoản phải thu và chi trong
khoảng thời gian nhất định. Kế hoạch tác nghiệp được xây dựng trên cơ sở
các bộ phận kế hoạch khác như kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu, kế hoạch chi phí sản xuất chung, chi phí
quản lý...Điều quan trọng là phải làm tốt công tác quan sát nghiên cứu, vạch
rõ tính quy luật của các khoản thu chi. Xây dựng kế hoạch ngân quỹ, doanh
nghiệp có thể xác định được nhu cầu tiền và tìm các khoản tài trợ hoặc sẽ đầu
tư các khoản tiền nhàn rỗi. Nhưng bên cạnh đó là một vấn đề hết sức quan
trọng đó là xây dựng hệ thống kiểm soát vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Nếu không có hệ thống kiểm soát tốt thì doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện
được kế hoạch ngân quỹ đã xây dựng hoặc không đủ tiền cho sản xuất kinh
doanh hoặc thừa tiền nhưng không có phương thức để đầu tư tiền nhàn rỗi.
Một hệ thống quản lý nội bộ tốt sẽ xác định một cách chính xác các nghiệp vụ
liên quan đến thu chi tiền, duy trì được vốn bằng tiền ở mức vừa đủ. Việc xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm thực hiện các vấn đề sau:
+ Tăng tốc độ thu hồi tiền, giảm tộc độ chi tiêu
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát thu chi tiền
Quản lý tốt các hoạt động thanh toán, nó phản ánh chất lượng
của công tác tài chính. Quản lý tốt các hoạt động thanh toán sẽ nói rõ tình

hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Quản lý vốn trong thanh toán
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý vốn bằng tiền. Nếu quản lý hoạt
động thanh toán tốt sẽ đảm bảo được tiền cho hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư mang lại khả năng thanh toán dồi dào cho doanh nghiệp. Với tư
cách là chủ nợ, doanh nghiệp phải đưa ra các chính sách tín dụng, lập kế
hoạch và kiểm soát các khoản phải thu. Để kiểm soát các khoản này cần phân
loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thương
mại của họ; đồng thời tiến hành lập bảng phân tuổi các khoản thu. Trên cơ sở
đó tiến hành phân tích mức độ trả nợ và không trả nợ đúng hạn của khách

Nguyễn Thị Linh

20

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
hàng. Doanh nghiệp cần chủ động phòng ngừa bằng việc mua bảo hiểm, lập
quỹ dự phòng tài chính khi rủi ro xảy ra.
Quản lý tốt về vốn tồn kho dự trữ: Có dự trữ tồn kho đúng mức,
hợp lý doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hoá để bán, đồng thời tiết kiệm hợp lý VLĐ
Quản trị tốt các khoản phải thu: Trong kinh doanh không thể
không bán chịu hàng hoá do đó phát sinh các khoản phải thu của khách hàng.
Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng là một trong những vấn đề phức
tạp và quan trọng trong quản lý vốn lưu động nói riêng và quản lý tài chính
của doanh nghiệp nói chung bởi:
+ Việc quản lý các khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ
sản phẩm, từ đó tác động không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của

doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng sản lượng bán chịu cho khách hàng thì
sẽ tất yếu tăng nợ phải thu, mặt khác làm tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng
hoá bán ra thu hút thêm khách hàng và sẽ dẫn đến tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, mở rộng thị trường.
+ Quản lý các khoản phải thu là vấn đề phức tạp, quan trọng vì: Quản
lý các khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu
động của doanh nghiệp (Hiệu suất sử dụng VLĐ)
Khi tăng nợ phải thu đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm thêm nguồn vốn
vay, tăng thêm số vốn vay để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó làm tăng thêm lãi tiền vay doanh nghiệp phải trả do
đó chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên.
Khi tăng thêm nợ phải thu thì kéo theo tăng thêm một số khoản chi
phí như chi phí quản lý nợ, chi phí liên quan đến thu hồi nợ.
Tăng nợ phải thu thì sẽ làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp vì dễ
dẫn đến tình trạng nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi được do tình trạng
khách hàng không có khả năng thanh toán. Từ đó gây tổn thất cho doanh
nghiệp

Nguyễn Thị Linh

21

Lớp: K39 – 11.02


Luận văn tốt nghiệp
Từ những lý do trên ta có thể đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý
tốt các khoản phải thu:
Thứ nhất, phải xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu đối
với khách hàng

Thứ hai, Phải kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu
Thư ba, Tích cực áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ
Thứ tư, phải chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các
khoản nợ quá hạn
Thứ năm, một số các biện pháp khác
áp dụng nhiều các biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất: Muốn vậy
doanh nghiệp phải cải tiến máy móc thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh
của mình nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, giảm thời gian chờ đợi giữa các
quy trình công nghệ sản xuất, thời gian ngừng việc do các nguyên nhân khác
nhau, tìm biện pháp rút ngắn thời gian sản xuất....Đồng thời tăng cường kỷ
luật sản xuất, tổ chức tốt quá trình lao động, tạo điều kiện cho dây truyền sản
xuất sản phẩm được nhịp nhàng đều đặn ....góp phần vào việc tăng tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động trong từng khâu lưu thông.
Tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính trong việc sử
dụng tiền vốn nói chung và VLĐ nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Trong thực tế do các doanh nghiệp
thuộc các ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên
mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra
cho mình những biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của mình.
Nguyễn Thị Linh

22

Lớp: K39 – 11.02



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh

23

Lớp: K39 – 11.02



×