Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh KCN phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.14 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH



Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm
khách quan, khoa học và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Người cam đoan

Lê Thị Thanh Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ............................... 9
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM ................................... 9
1.1.2. Các hình thức huy động vốn.......................................................... 10
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM .......................... 13
1.1.4. Phân loại tiền gửi tiết kiệm của NHTM......................................... 14
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

TIẾT KIỆM CỦA NHTM............................................................................... 18
1.2.1. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm đối với ngân
hàng thương mại.............................................................................................. 18
1.2.2. Nội dung tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM ..... 19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM..... 23
1.2.4. Các chính sách chủ yếu tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm.... 31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HUY ĐỘNG TIỂN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NHTM .......................................................................................... 35
1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 35
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 36


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG –
CHI NHÁNH PHÚ TÀI................................................................................ 38
2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI ....... 38
2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh........ 38
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý ................................................................ 39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh KCN Phú
Tài .................................................................................................................. 42
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH KCN PHÚ
TÀI .......................................................................................................... 48
2.2.1. Nhóm nhân tố khách quan ............................................................. 49
2.2.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................... 54
2.3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
VIETINBANK - CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI ............................................ 57
2.3.1. Tình hình triển khai các chính sách huy động tiền gửi tiết kiệm
tại Chi nhánh KCN Phú Tài ............................................................................ 57

2.3.2. Phân tích kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh
KCN Phú Tài................................................................................................... 61
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI............................................ 79
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 79
2.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân....................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 87


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI .......................... 88
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 88
3.1.1. Chiến lược phát triển đến năm 2015 của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ................................................................................... 88
3.1.2. Định hướng phát triển của VietinBank – Chi nhánh Khu Công
nghiệp Phú Tài đến 2015................................................................................. 91
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA VIETINBANK – CHI NHÁNH KCN PHÚ TÀI ............. 94
3.2.1. Giải pháp về khách hàng................................................................ 94
3.2.2. Giải pháp thực hiện chính sách linh hoạt ...................................... 99
3.2.3. Giải pháp vận dụng chính sách lãi suất huy động TGTK hợp lý .... 100
3.2.4. Giải pháp thực hiện lãi suất một số sản phẩm tiền gửi tiết kiệm..... 101
3.2.5. Giải pháp mở rộng đối tượng khách hàng, tăng tính ổn định cho
nguồn tiền gửi huy động ............................................................................... 102
3.2.6. Giải pháp thu hút ngoại tệ từ nước ngoài qua tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của cá nhân cư trú............................................................................ 102
3.2.7. Giải pháp về cơ cấu huy động tiền gửi tiết kiệm......................... 103
3.2.8. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm104
3.2.9. Giải pháp về quản lý hạn chế rủi ro ............................................... 108

3.2.10. Giải pháp về giảm chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả kinh doanh................................................................................. 110
3.2.11. Giải pháp thành lập các phòng, bộ phận chuyên nghiệp............. 114
3.2.12. Giải pháp tăng cường các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm .................................................................. 115
3.2.13. Giải pháp nâng cao cơ chế quản lý vốn tập trung (QLVTT)..... 116


3.2.14. Các giải pháp hỗ trợ khác .......................................................... 117
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 124
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.......... 124
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................ 126
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước............................................................... 128
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................... 129
KẾT LUẬN .................................................................................................. 130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

CNTT

Công nghệ thông tin

EUR


Đồng EURO

KCN

Khu Công nghiệp

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

TMCP

Thương mại cổ phần

NHCT

Ngân Hàng Công Thương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSC

Trụ sở chính

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

USD

Đồng đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động

43

2.2

Tình hình cho vay vốn

45

2.3

Kết quả tài chính từ năm 2010-2012

47

2.4

Biến động tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm qua các năm
2010, 2011, 2012

2.5

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của một số
NHTM trên địa bàn

2.6


61
65

Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại
Vietinbank – Chi nhánh KCN Phú Tài qua 3 năm 2010
– 2011 – 2012

2.7

67

Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại Chi nhánh
Khu Công nghiệp Phú Tài qua 3 năm 2010 – 2011 –
2012

2.8

68

Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại Chi nhánh
KCN Phú Tài qua 3 năm 2010, 2011, 2012

71

2.9

Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm qua các năm

75


3.1

Một số chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn từ năm (20122015)

94


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Trang

Cơ cấu tổ chức quản lý ở VietinBank – Chi nhánh
KCN Phú Tài

41

2.2

Số dư huy động vốn theo đối tượng KH

44

2.3


Quy mô và cơ cấu cho vay theo thời gian

45

2.4

Quy mô và cơ cấu cho vay theo nhóm khách hàng

46

2.5

Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP

50

2.6

Biến đổi TGTK qua các năm

62

2.7

Tình hình huy động TGTK của một số NHTM trên địa
bàn

66

2.8


Số dư tiền gửi tiết kiệm

67

2.9

Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo thời gian.

69

2.10

Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn

72

2.11

Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ thị cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng

không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh
doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay.
Như vậy, đòi hỏi về vốn không chỉ vốn ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài
hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể
xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có
những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước
tiến dài nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Từ năm 1994, khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn
đề về vốn lại càng nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách. Giải quyết nhu cầu
vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống Ngân hàng. Nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng
phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt
hậu. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu
kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM với tư
cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ thì vốn có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu
cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường ,
ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú
trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý.
Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các
danh mục tài sản không phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả
năng sinh lời, buộc Ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro…do đó, việc


2

tăng cường huy động vốn từ bên ngoài, nguồn lực lớn về vốn của toàn xã hội
với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở lên cấp thiết và
rất quan trọng. Ngoài ra, huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc

biệt quan trọng trọng hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh
từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm: các Ngân hàng khác, các Công ty bảo hiểm, bưu điện…
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong các ngân hàng
ra đời sớm và luôn nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế cũng như uy tín
của mình. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu
tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay để đảm bảo
nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng nói chung và Chi nhánh KCN
Phú Tài nói riêng. Với lý do và sự cần thiết nêu trên việc nghiên cứu, tìm
hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để
có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm chủ động, linh hoạt, mang
tính cạnh tranh là hết sức cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình
công tác trên 7 năm tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Khu công nghiệp Phú Tài em thấy vấn đề phân tích tình hình huy
động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những giải pháp hay để thu hút được nhiều
nguồn tiền gửi là việc làm thường xuyên của Ngân hàng. Do vậy em đã chọn
đề tài “Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Khu Công nghiệp Phú Tài” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NHTM.


3

- Phân tích thực trạng tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Phú Tài.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm.
- Khánh thể nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Khu Công nghiệp Phú Tài.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào vấn đề tìm hiểu từng bước, các khâu nào trong hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm còn hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn khu công nghiệp Phú Tài,
Thành phố Quy Nhơn, cả tỉnh Bình Định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động của Chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu Công nghiệp Phú Tài, địa chỉ 218
Lạc Long Quân, Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Phạm vi hoạt động
của Ngân hàng rất đang dạng và phong phú. Nhưng với bất kỳ hoạt động nào
của Ngân hàng cũng đều có mục đích thúc đẩy phát triển nền kinh tế và
mang lại hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nội dung chủ yếu của đề tài phân
tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm có sử dụng số liệu trong các năm
gần nhất (2010 – 2012) của Vietinbank - Chi nhánh KCN Phú Tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm
của NHTM, vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế, luận văn đi sâu
nghiên cứu về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM đối với


4

khách hàng dân cư.

- Căn cứ vào các tiêu chí phản ánh việc tăng cường huy động tiền gửi
tiết kiệm, luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật phân tích
thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm và khả năng tăng cường góp phần
nâng cao sức mạnh tài chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Phú Tài trong giai đoạn 2010 – 2011 – 2012. Trên cơ sở đó
đánh giá về thực trạng và khả năng tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài,
các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình bày để góp phần tăng cường huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng này. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
+ Phương pháp suy luận diễn dịch và quy nạp
+ Phương pháp khái quát và trừu tượng hóa
+ Các phương pháp thống kê, so sánh
Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định
hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để
làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài: Ngoài phần Mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 03 chương
được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về tăng cường huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Phú Tài.


5


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi đã tham khảo một
số luận văn thạc sĩ với các đề tài có liên quan đã được bảo vệ tại Đại học Đà
Nẵng. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Trường Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh.
Tại Việt Nam, hệ thống các NHTM đều vận dụng những vấn đề lý luận
về huy động vốn trong hoạt động huy động vốn của mình. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt hiện nay, các NHTM đều co chiến lược không ngừng mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh, muốn vậy trước hết phải mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh tiền tệ, từ đó mới có thể mở rộng các mặt hoạt động
kinh doanh khác, gia tăng nguồn vốn huy động là mục tiêu mà bất kỳ ngân
hàng nào cũng phải hướng đến.
Các sản phẩm huy động càng đa dạng, cơ cấu vốn huy động hợp lý,
mạng lưới hoạt động mở rộng, các chính sách huy động cùng như chất lượng
dịch vụ tốt sẽ thu hút khách hàng càng nhiều thì khả năng tăng nguồn tiền gửi
càng nhiều hơn, ổn định hơn.
Điển hình, trong một số luận văn về đề tài tăng cường huy động vốn tại
các NHTM, nội dung luận văn cũng đã đánh giá được thực trạng huy động
vốn của các NHTM cụ thể với những thành tựu đạt được và hạn chế của công
tác huy động vốn, từ đó tìm ra các giải pháp hoàn thiện cũng như nâng cao
khả năng huy động vốn của các NHTM.
Mỗi đề tài có những điểm riêng khác biệt tùy thuộc vào quy mô, đặc
thù sản phẩm, dịch vụ của mỗi ngân hàng.
- Đề tài ‘‘Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài
gòn Thương tín Sacombank’’ của học viên Trần Thị Diệu Hằng, Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân, năm 2008. Luận văn đã trình bày trên cơ sở kết hợp
giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong thời gian công tác của tác giả. Mục


6


đích của nghiên cứu đề tài này của tác giả nhằm tìm ra những nguyên nhân
làm hạn chế hoạt động huy động vốn từ đó đề xuất giải pháp. Trong phần thực
trạng tác giả dùng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời
kết hợp các phương pháp tổng hợp, tư duy logic kinh tế nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề tồn tại và những kết quả còn hạn chế trong ngân hàng.. Chính vì
vậy, tác giải đã tập trung nghiên cứu đề xuất những giải pháp, các vấn đề, các
phương pháp huy động nhằm khắc phục những hạn chế đó, mục tiêu đáp ứng
nhu cầu vốn cho sự phát triển của ngân hàng được bền vững, an toàn và hiệu
quả.
- Đề tài ‘‘Giải pháp phát triển hoạt động vốn tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam áp dụng cho Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh’’ của
học viên Lưu Thị Hoa, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm
2008. Trong nội dung đề tài này tác giả đã nghiên cứu các yếu tố liên quan từ
tổng quát đến chi tiết, tìm hiểu nhiều tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động của
ngành Ngân hàng nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng, và phân tích
tình hình thực hiện dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trên nhiều
góc độ, đã nêu rõ nguy cơ cạnh tranh, yếu tố tác động đến hoạt động của
NHTM Việt Nam, BIDV nói riêng trong điều kiện hiện nay và trong bối cảnh
hội nhập ; Phân tích tình hình hoạt động vốn yếu tố tác động, thchs thức và cơ
hội phát triển dịch vụ huy động
Từ đó rút ra một số kết luận từ cuộc thăm dò ý kiến khách hàng giao
dịch dịch vụ huy động vốn tại BIDV Hồ Chí Minh. Các kết quả này có thể hỗ
trợ làm tư liệu tham khảo khi xây dựn chính sách phát triển hoạt động huy
động vốn.
Nhấn mạnh vai trò của các dịch vụ hỗ trợ huy động vốn, từ đó làm tiền
đề cho các NHTM có cái nhìn mới trong việc xây dựng chính sách phát triển
dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đề xuất một số giải pháp để khắc phục điểm yếu,



7

tăng cường năng lực cạnh tranh, phân tích thực trạng phát triển hơn, hiểu rõ
nhu cầu khách hàng, biện pháp phù hợp hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa
học và vừa có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của
BIDV nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng. Góp phần ổn định và phát
triển kinh tế cho toàn xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề tài ‘‘Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài’’. Của
học viên Bành Thị Ngọc Bích, Đại học Đà Nẵng, năm 2012. Luận văn đã
trình bày có hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động tăng cường huy động
tiền gửi tiết kiệm của các NHTM theo cách tiếp cận, sắp xếp khác với đề tài
trên, phân tích và đề xuất đều sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp xuất
phát từ nền tảng cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM, vai
trò của nó đối với sự phát triển kinh tế, luận văn đi sâu nghiên cứu về tăng
cường huy động TGTK của NHTM đối với khách hàng dân cư. Trong phần
thực trạng, đề tài này căn cứ vào các tiêu chí phản ánh việc tăng cường huy
động tiền gửi tiết kiệm, sử dụng các kỹ thuật phân tích thực trạng và khả năng
tăng cường góp phần nâng cao sức mạnh tài chính cho Ngân hàng. Từ thực
trạng, tác giả đưa ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
của hạn chế. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cường huy động tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Phú Tài, với quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ cho Khu CN Phú Tài do đó
chưa đa dạng.
Khi tham khảo các tài liệu, tôi nhận thấy các luận văn trên cơ bản đã
giải quyết được một số vấn đề sau:
+ Mặc dù trình bày cơ sở lý luận theo các cách khách nhau nhưng cả
hai đề tài đều hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến huy động vốn,
huy động tiền gửi của NHTM.



8

+ Phân tích thực trạng về quy mô và cơ cấu huy động tại các NHTM,
rút ra các nguyên nhân và hạn chế trong công tác huy động tiền gửi.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả của huy động tiền
gửi.
Đứng trước thực tế của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập
quốc tế, các NHTM thực sự đối diện với những thách thức canh tranh khóc
liệt không chỉ giữa các ngân hàng, tổ chức tài chính trong nước mag còn với
cả các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài. Trong bối cảnh đó, muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi các NHTM không ngừng nâng cao năng lực tài chính
của mình, trong đó vấn đề tăng cường huy động tiền gửi, tăng cường vốn phải
cần được nghiên cứu sâu và chú trọng chất lượng hiệu quả huy động hơn, đặc
biệt tiền gửi tiết kiệm từ dân cư là nguồn tiền ổn định và lâu dài, để đáp ứng
nhu cầu vốn cho khách hàng là một lớn. Do đó, các NHTM cần phải có chiến
lược tăng cường huy động tiền gửi hợp lý nhất và hiệu quả nhất, đem lại lợi
nhuận cao nhất cho Ngân hàng.
Các luận văn trên đều đưa người đọc có cái nhìn tổng quan về công tác
huy động tiền gửi của các NHTM, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp
huy động vốn hiệu quả đã phần nào giúp tôi có định hướng cho luận văn của
mình.
Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng
góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo đề luận văn này hoàn thiện hơn.


9

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM
a. Khái niệm nguồn vốn huy động
"Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể
cho vay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này xem
như một khoản nợ của Ngân hàng".
- Mục tiêu của NHTM về nguồn vốn huy động là phải dự trữ bắt buộc,
cấp tín dụng nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế của địa phương và cả nước, đáp ứng nhu cầu đầu tư cho sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Đặc điểm của NHTM về nguồn vốn huy động tiền gửi là rất quan trọng,
quy mô chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thanh toán khi có sự yêu cầu khách hàng
và mang tính tương đối ổn định nguồn vốn tài chính vì ngân hàng nắm được
những kỳ luân chuyển của vốn vì vậy ngân hàng có thể dùng cho vay mà vẫn
đảm bảo an toàn
b. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
‘‘Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là một phần thu nhập của cá nhân người
lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích
tích lũy tiền một dạng đặc biệt để tích lũy tiền lệ trong lĩnh vực tiêu dùng
trong cá nhân. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận một sổ
tiết kiệm coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đến thời hạn, khách hàng rút


10


tiền và nhận được một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm”.
- Mục đích tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi, thuận tiện sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền..v.v.
- Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm gửi tiền phục vụ chủ yếu cho
khách hàng là dân cư, cá nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài đang
định cư tại lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là
tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng
nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất. Nguồn tiền được hình
thành từ tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu,
trái phiếu; Các khoản tiền gửi khác.
a. Huy động tiền gửi
Tiền gửi là bộ phận tài sản nợ chủ yếu của bất kỳ NHTM nào. Tiền gửi
là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Năng lực của đội
ngũ nhân viên cũng như của các nhà quản lý Ngân hàng trong việc thu hút
tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một
thước đo quan trọng về sự chấp nhận của người dân với ngân hàng. Tiền gửi
là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc xâu xa của lợi
nhuận và sự phát triển trong ngân hàng [2].
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, nó được chia thành
hai loại tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) và tiền gửi có kỳ hạn.
* Huy động nguồn vốn tiền gửi gồm có đi vay và hoạt động chi
- Huy động nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thương mại loại này gồm:


11


+ Vốn vay trong nước.
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng
thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín
dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy,
NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân
hàng thương mại.
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngânh
hàng (Interbank Market).
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài.
- Sử dụng vốn (cấp tín dụng và đầu tư):
Sử dụng vốn cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng
nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại.
Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có
của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng gồm :
+ Dự trữ (Reserves)
+ Cho vay (loans)
+ Đầu tư (Investment)
+ Tài sản có khác (Other Assets)
* Ngoài ra còn có các hình thức huy động vốn tiền gửi khác
- Huy động vốn tiếp nhận
+ Đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ
ngân sách nhà nước…để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển
kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh…nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng
đối tượng và mục tiêu đã được xác định
- Huy động vốn khác
+ Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)



12

b. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn của
ngân hàng đối với dân cư và sử dụng nguồn vốn naỳ để huy động và thực hiện
các dịch vụ khác có liên quan.
Đối với ngân hàng: tiền gửi tiết kiệm nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong doanh nghiệp và dân cư để kinh doanh nhằm mục đích thực hiện thanh
toán và là nguồn vốn hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Đố với khách hàng : tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền phục vụ cho
mục đích sinh lời và an toàn đối với khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm dùng để thu hút vốn của những người muốn dành
riêng một khoản tiền cho các mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài chính được
dự tính trong tương lai. Người gửi tiền tiết kiệm là các cá nhân và hộ gia đình.
Lãi suất áp dụng cho loại tiền này cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn.
trong khi chi phí trả lãi cao, chi phí duy trì và quản lý đối với tài khoản tiền gửi
tiết kiệm nói chung thấp. Đây là loại tiền gửi mà về phương diện lý thuyết,
người gửi chỉ có thể rút tiền khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng và được
hưỡng lãi suất cao, tuy nhiên do cạnh tranh trong huy động vốn nên các ngân
hàng cho phép người gửi tiền có thể rút trước hạn, trong trường hợp này người
gửi tiền chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này người
gửi tiền được ngân hàng cấp một số tiền gửi có ghi rõ kỳ hạn gửi và lãi suất.
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân hàng chủ
động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm, ít gây sức ép rút tiền đối với ngân hàng. Nhằm thu hút ngày càng
nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến kích dân cư thay đổi
thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới hoạt
động, đưa ra các hình thức, sản phẩm tiết kiệm đa dạng và lãi suất cạnh tranh
hợp lý, hấp dẫn.



13

1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM
a. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung
hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ
chỗ là phương tiện tích lũy, tiết kiệm trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện
để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với
việc huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên huy động vốn có thể thực hiện qua
nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước, …nhưng trong điều
kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ
yếu và quan trọng nhất.
b. Đối với NHTM
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Mặc dù không đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, nhưng nghiệp
vụ huy động vốn là nghiệp vụ rất quan trọng. NHTM khi được cấp phép thành
lập phải có vốn điều lệ ttheo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho
tài sản cố định, máy móc, thiết bị,.. cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn
để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này NH
phải huy động vốn từ khách hàng.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. So
với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư kém đa dạng,



14

khối lượng và phạm vi tín dụng nhỏ hơn. Thêm vào đó, khả năng vốn hạn hẹp
nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến động về lãi suất, gây
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán, đảm bảo uy tín và quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Khả năng thanh toán là một yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng.
Khả năng thanh toán càng cao thì uy tín của ngân hàng càng lớn. Vốn tạo
niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối với các chủ nợ về sức mạnh tài
chính của ngân hàng. Ngân hàng phải có lượng vốn đủ mạnh để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy, huy động vốn là hoạt động được ưu tiên hàng
đầu. Nguồn vốn không chỉ giúp ngân hàng hoạt động, tồn tại mà nó còn cho
phép NHTM mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác.
Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để
cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng,
hình thức trả lãi…Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát
triển và được thực hiện tốt hơn.
c. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm
và đầu tư nhằm sinh lời, tạo cơ hội gia tăng tiêu dung trong tương lai. Mặt
khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn
để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhà rỗi. Ngoài ra, khách hàng còn có cơ hội
tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và
dịch vụ khi có nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.
1.1.4. Phân loại tiền gửi tiết kiệm của NHTM
a. Phân loại
Theo kỳ hạn

- Tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào


15

nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán. Loại tiền này có lãi suất
cao hơn tiền gửi thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất không cao nên mục đích
chủ yếu của người gửi tiền là đảm bảo an toàn vốn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi
tiền và rút tiền và khách hàng chỉ được rút khi đáo hạn, nếu rút trước hạn thì
chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút. Loại tiền gửi này
thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ hạn, kỳ hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. TGTK kỳ hạn còn được chia thành ngắn, trung và
dài hạn.
Theo loại tiền
- Tiết kiệm nội tệ: Là khoản tiền gửi bằng VND, loại tiền gửi tiết kiệm
này thường được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tiền gửi của ngân hàng.
- Tiết kiệm ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng
ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY... Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội
tệ và tâm lý của người dân nên lãi suất gửi ngoại tệ thường thấp hơn lãi suất
gửi nội tệ.
Theo phương thức trả lãi
- Tiết kiệm trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào
thời điểm đó nếu khách hàng không đến rút vốn và lợi thế số tiền lãi được
nhập vào vốn và coi là vốn của kỳ hạn tiếp theo.
- Tiết kiệm trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi khách
hàng gửi tiền. Khi đến hạn khách hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số
tiền gửi trên sổ tiết kiệm hoặc thẻ. Nếu khách hàng yêu cầu rút gốc trước hạn
thì sẽ giải quyết theo quy định của Ngân hàng.

- Tiết kiệm trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ
hạn mà khách hàng và Ngân hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng


×