Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN phòng
giao dịch Cầu Vồng
2.1 Khái quát về NH Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Á Châu ĐN – phòng giao dịch
Cầu Vồng
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thực hiện những dự kiến, kế hoạch phát triển
của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, theo quyết định số 212/QĐ-NH15 ký ngày
13/08/1996, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Đà Nẵng đã được thành lập và đã
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 08/01/1997, trụ sở chính được đặt tại 16 Thái Phiên
– Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng quốc
doanh trên cùng điạ bàn, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu mở thêm PDG Cầu Vồng
vào ngày 16/08/2005 để mở rộng thị phần của ngân hàng Á Châu và phát triển kênh phân
phối để đáp ứng một cách nhanh nhất nhu cầu các khách hàng. Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu PGD Cầu Vồng từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đổi mới, nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật, gia tăng số lượng nhân viên về số lượng và chất lượng phục vụ với
mục đích cuồi cùng là tạo sự thoả mãn tối đa cho khách hàng khi tiếp cận với hệ thống
ngân hàng.
−
Hiện nay, PGD ACB ở Cầu Vồng có 26 nhân viên nghiệp vụ, 04 nhân viên bảo vệ và 01
nhân viên tạp vụ.
2.1.2 Chức năng và nghiệp vụ của NH Á Châu ĐN – PGD Cầu Vồng
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các pháp nhân,
cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, vàng theo quy định
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu .
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Viêt Nam và ngoại tệ, vàng đối với
các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của giám đốc Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu Đà Nẵng.
- Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực hiện và
quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết khấu các
chứng từ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước
- Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ thanh
toán quốc tế và nội địa. Khi có nhu cầu, Ngân hàng thực hiện mua bán vàng- đồng thời
thực hiện cơng tác hoạch tốn kế tốn theo đúng chế độ của Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước và của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
- Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và của các
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu. Bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm cố, thế
chấp, bảo đảm an tồn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác .
-Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao uy tín
phục vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu .
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng như kế hoạch cân đối vốn, kế
hoạch thu nhập-chi phí.....
- Thường xuyên nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với
địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và
quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ, thanh khoản
ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Á Châu Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng
PHỊNG GIAO DỊCH CẦU VỒNG
Trưởng phịng
Hành chính
BP
Kinh doanh
BP
Giao dịch
Pháp lý chứng từ & Thẩm định tài sản
Loan CSR
Teller
Ngân Quỹ
CSR
Phân tích tín dụng (AO)
- Trưởng phịng giao dịch :
Trưởng phịng giao dịch PGD là người đứng đầu PGD, điều hành mọi hoạt động của
PGD, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, giám đốc và trước pháp luật về các hoạt động
của PGD .
- Phịng kinh doanh: có chức năng kinh doanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng gồm
+ Bộ phận tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thẩm định và tổ chức theo dõi
các khoản vay, đề xuất các phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín
dụng và bảo lãnh của PGD.
+ Pháp lý chứng từ và thẩm định tài sản: nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ,
soạn thảo hợp đồng, đi công chứng với khách hàng, đăng ký thế chấp theo quy định.
+ Loan CSR (quản lý tài khoản và dịch vụ khách hàng): mở tài khoản cho khách
hàng, tìm kiếm thơng tin khách hàng, thực hiện việc giải ngân, thanh lý hợp đồng, quản lí
nhắc nợ và theo dõi khoản vay.
- Bộ phận giao dịch (gồm Teller, ngân quỹ và CSR): Hướng dẫn thủ tục mở và sử
dụng tài khoản, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến các loại tài khoản của
khách hàng, thực hiện các giao dịch và dịch vụ khách hàng, có nhiệm vụ quản lý các tài
khoản tiền gửi của khách hàng, nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý, kiểm tra
và tổ chức hạch tốn thu nhập, chi phí cũng như tài sản khác của PGD.
- Phịng hành chính : phụ trách phân phối công văn tài liệu đến và đi, nhận đề xuất và
giải quyết nhu cầu về văn phòng phẩm và thực hiện các nghiệp vụ hành chính khác.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Á Châu ĐN
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để
thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu được.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, chưa kể
đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện
các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh
của NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu vồng trong thời gian tới cũng gặp khơng ít khó khăn, để
tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn định để
mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng sẽ thực
hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của nguồn vốn tại NH Á Châu
Đà Nẵng – Cầu vồng trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của
xã hội.
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm
2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Các khoản vay
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
TT(%) Số tiền
TT(%)
144.937,12 71,51 208.721,03 78,91
10.711
5,28
12.699
4,80
Chênh lệch
Số tiền
+/- (%)
63.783,91 44,01
1.988,00
18,56
Thanh toán
vốn
Tài sản nợ
khác
Tổng cộng
32.012
15,79
25.890
9,79
15.021
7,41
17.210
6,51
202.681,12
264.520,03
(6.122,10)
2.189,10
(19,12)
14,57
61.838,91 30,51
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của chi nhánh Chi nhánh có được khơng
chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác như là
các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác…
Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân hàng đã
tăng cường cơng tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả nguồn vốn huy
động tại ngân hàng năm 2008 là 264.520,03 triệu đồng, chiếm đến 78,91% đây là một tỷ
trọng khá cao. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2008 đã
tăng hơn năm 2007 là 44,01 % tương ứng với số tuyệt đối là 63.783,91 triệu đồng. Với
sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động như vậy đã góp phần làm cho nguồn vốn tại
ngân hàng tăng lên tương đương.
Năm 2007 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng chiếm
5,28%, sang năm 2008 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng với số tiền là
12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2007 là 18,56%. Qua đây cho thấy ngồi
nguồn vốn huy động thì ngân hàng cịn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng
mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình.
Trong năm 2007 thanh tốn vốn tại NH chiếm 15,79% trong tổng nguồn vốn tại ngân
hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang năm 2008 thì chỉ tiêu này giảm
xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, như vậy có thể thấy trong năm 2008 vừa qua
lượng vốn do NH mẹ chuyển về cho NH đã ít đi. Điều đó phản ánh được thực trạng của
NH đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình, tiến tới sử dụng nguồn vốn huy động
để đáp ứng các hoạt động của NH.
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm
2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Nguồn vốn huy động
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Ký quỹ
144937
11755,63
131751,37
1430
208721
12520,47
195699,22
501,3
Chênh lệch (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
63784
44,01
764,84
6,51
63947,85
48,54
(928,7)
(64,94)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2008 tăng so với
năm 2007. Tính đến cuối năm 2008 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối 63784 triệu
đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2007. Tuy nhiên mức tăng này là khá thấp so
với năm 2007 (tăng 76,72% so với năm 2006). Điều này một phần là do những khó khăn
về mơi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm 2008, một phần là do sự cạnh
tranh của các ngân hàng khác. Tuy nhiên với tổng nguồn vốn huy động được năm 2008 đạt
208721 triệu đồng được xem là một thành cơng của chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2008 tỷ trọng
của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2007. Trước hết là tiền gửi tiết
kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2008 đạt 195699,22 triệu đồng, tăng về tuyệt đối
63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong
thời gian đầu năm 2008, lãi suất của chi nhánh tăng cao khiến người dân gởi tiền tiết kiệm
nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn
thời gian trong mỗi lần giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, khuyến mai… Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.
Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt 12520,47 triệu
đồng, tăng về tuyệt đối là 764,84 triệu đồng, tương đương tăng 6,51% so với năm 2007.
Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải thích là do khách hàng vẫn chưa có
thói quan sử dụng tiền gửi thanh tốn, lượng giao dịch tiền mặt trong dân cư vẫn còn rất
cao. Chi nhánh cần phải chú trọng đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền… hơn nữa
nhằm thu hút hình thức tiền gửi này. Hơn nữa việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với
các doanh nghiệp lớn, các khách hàng tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút
lượng tiền gửi thanh toán tại chi nhánh.
Lượng tiền ký quỹ năm 2008 chỉ đạt 501,3 triệu đồng, giảm đến 65% so với năm
2007, tương đương giảm về tuyệt đối là 928,7 triệu đồng. Đây là một thực tế khách quan
do tình hình kinh tế khơng thuận lợi, DN hoạt động không hiệu quả… Tuy nhiên chi nhánh
cũng cần phải chú trọng để nâng cao lượng tiền ký quỹ, tạo một nguồn huy động lâu dài
cho chi nhánh.
2.2.1.3 Tình hình chung về hoạt động tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của các
NHTM nói chung và NH ACB-PGD Cầu vồng nói riêng. Vì vậy dựa vào kết quả của hoạt
động cấp tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động của NH trong thời gian qua
và nhận ra một số xu hướng phát triển cho những năm sắp tới. Dựa vào bảng tình hình cấp
tín dụng qua 2 năm 2007-2008, chúng ta có thể thấy được phần nào những điều đó.
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu
Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Năm 2007
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cho
vay
Số tiền
150975,8
Năm 2008
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
158150,
100
4
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
83036,72
67939,13
55
45
Tổng dư nợ quá
0
0
88089,8
70060,6
5
149
Chênh lệch
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
(%)
100
7174,6
4,75
55,7
44,3
5053,08
2121,52
6,08
3,12
100
149
-
hạn
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
Tỷ lệ dư nợ quá
hạn(%)
0
0
-
0
0
125
24
0,094
83,9
16,1
125
24
0,094
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2008 đạt
158150,4 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 7174,6 triệu đồng, tương đương tăng 4,75% so
với năm 2007. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2008 đạt 88089,8 triệu đồng, chiếm
55,7% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, tăng về tuyệt đối là 5053,08 triệu đồng,
tương đương tỷ lệ tăng là 6,08% so với năm 2007. Dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2008
đạt 70060,65 triệu đồng, chiếm 44,3% trong tổng dư nợ cho vay, tăng về tuyệt đối là
2121,52 triệu đồng, tương ứng tăng 3,12% so với năm 2007. Mặc dù tổng dư nợ cho vay
năm 2008 tăng không nhiều so với năm 2007, tuy nhiên, trong tình hình kinh tế xã hội khó
khăn như vừa qua thì có được kết quả này là thành tựu đáng khích lệ, đó là nhờ sự nổ lực
phấn đấu của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
Về dư nợ quá hạn : năm 2008 dư nợ quá hạn tăng so với năm 2007. Năm 2007, chi
nhánh khơng có dư nợ q hạn nhưng đến cuối năm 2008, dư nợ qúa hạn là 149 triệu
đồng, trong đó dư nợ qúa hạn cho vay ngắn hạn là 125 triệu đồng, chiếm 83,9% trong tổng
dư nợ qúa hạn của chi nhánh; dư nợ qúa hạn cho vay trung dài hạn là 26 triệu đồng, chiếm
16,1% tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh năm 2008. Sở dĩ dư nợ qúa hạn của chi nhánh
năm 2008 tăng cũng là điều dễ hiểu. Trong năm qua, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam
biến động phức tạp, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như đời sống dân cư. Chính điều này đã làm cho hoạt động thu nợ của chi nhánh gặp nhiều
khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, do đó dư nợ qúa hạn của chi nhánh gia
tăng. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác
thẩm định cũng như đẩy mạnh các biện pháp thu nợ để giảm thiểu dư nợ qúa hạn đến mức
thấp nhất có thể.
2.3 Thực trạng tăng cường huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu ĐNCầu Vồng
2.3.1 Huy động tiền gửi dân cư tại NH
Tiền gửi dân cư chiếm 1 phần quan trọng trọng công tác huy động vốn của NH, nhất
là đối với các PGD như PGD Cầu Vồng thì nguồn tiền huy động chủ yếu là từ tiền gửi của
dân cư. Phân tích bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn điều này.
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng
qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
-TGTK
-TG thanh toán
Tổng cộng
Năm 2007
Số tiền TT (%)
131.751 99,91
125
0,09
131.876 100
Năm 2008
Số tiền
195.699,219
477
196.176,22
TT (%)
99,76
0,24
100
Chênh lệch
Số tiền
63.948,219
352,00
60.048,219
+/- (%)
48,54
281,60
48,76
Năm 2008 vừa qua chi nhánh huy động được tổng cộng 196.176,22 triệu đồng từ khu
vực dân cư, trong đó lượng TGTK đạt 195.699,22 triệu đồng, chiếm 100% lượng TGTK
huy động của chi nhánh. Qua đó cho thấy lượng TGTK của chi nhánh vẫn chỉ tập trung chủ
yếu vào khu vực dân cư. Trong khi đó lượng tiền gửi thanh tốn đạt 477 triệu đồng trên
tổng số 12520,47 triệu đồng TGTT của toàn chi nhánh. Tuy đạt tốc độ tăng trưởng đến
281,6% so với năm 2007 nhưng lượng TGTT trong dân cư vẫn còn rất thấp. Điều này được
giải thích là do các giao dịch thanh toán cá nhân qua NH vẫn chưa nhiều, người dân vẫn
còn chưa hiểu rõ và sử dụng các dịch vụ thanh toán của NH. Chi nhánh cần tập trung đẩy
mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền, phát tờ rơi… để khách hàng hiểu thêm về những ưu
điểm của TGTT, qua đó nâng cao lượng tiền gửi huy động.
2.3.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH
2.3.2.1 Hình thức huy động tiết kiệm tại NH
a. Các hình thức
Hiện nay NH đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới 2 hình thức: có kỳ hạn và khơng
kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: có nhiều hình thức
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý.
b. Tổ chức huy động
NH tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, với nhiều hình thức quảng cáo
như trên truyền hình, radio, poster…
NH nhận tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt như VNĐ, USD.
Huy động từ tài khoản của khách hàng chuyển qua gửi tiết kiệm.
c. Quy trình hạch tốn
- Hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt: khách hàng điền thông tin gửi tiết kiệm
và mẫu giấy gửi tiết kiệm có số hiệu Qt-01/TG-11.05. Khách hàng giao tiền cho nhân viên
giao dịch kiểm tra. Sau khi nhân viên kiểm tra thông tin trên phiếu gửi tiền tiết kiệm và
đếm tiền đầy đủ sẽ tiến hành hạch toán trên hệ thống TCBS (phần mềm máy tính trong
NH) và in sổ, sau đó đưa cho khách hàng ký xác nhận. Trên sổ có đầy đủ 2 chữ ký thì đưa
cho kiểm sốt viên kiểm tra rồi ký, sau đó giao cho khách hàng.
- Khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ tài khoản tiền gửi thanh toán tại ACB: khách hàng
điền vào giấy đề nghị chuyển khoản có số liệu rồi giao cho giao dịch viên, sau đó tiến hành
hạch tốn trên hệ thống TCBS bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển
qua làm số tiết kiệm rồi in sổ. Các quy trình sau tiến hành giống như hạch toán tiền gửi tiết
kiệm bằng tiền mặt.
2.3.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu
a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà Nẵng –
PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-200
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
TGTK bằng VNĐ
TGTK bằng ngoại tệ
(quy đổi)
Năm 2007
Số tiền
(%)
96.178,23 73
35.572,77 27
Năm 2008
Số tiền
125.247,5
70.451,719
(%)
64
36
Chênh lệch
Số tiền
(%)
29.069,27 30,22
34.878,95 98,05
Tổng cộng
131.751
195.699,219
63.948,22 48,54
Bên cạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, NH cũng thực hiện huy động
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: năm 2007, lượng ngoại
tệ huy động được chiếm khoảng 27%/ tổng số TGTK huy động được. Năm 2008 lượng
ngoại tệ huy động được đạt 70.451,719 triệu đồng, chiếm đến 36% trong tổng vốn huy
động, tăng đến 98,05% so với năm ngối. Điều này có thể giải thích là do năm vừa qua tỷ
giá ngoại tệ đã có sự biến động mạnh, lạm phát tăng cao làm đồng VN mất giá so với đồng
ngoại tệ, dẫn đến lượng tiền gửi bằng VNĐ chỉ tăng 30,22%, đạt 125.247,5 triệu so với
96.178,23 triệu năm 2007.
b. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi
Nguồn vốn huy động từ ngân hàng khơng phải bao giờ nó cũng đều đều với một mức
nhất định mà nó cũng biến động theo chu kì. Thơng thường, lượng tiền gửi tiết kiệm
thường tăng cao vào những tháng đầu năm, những tháng giữa năm lượng tiền gửi tiết kiệm
có dấu hiệu chững lại và tăng dần vào những tháng cuối năm. Qua bảng diễn biến nguồn
tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại NH ACB Đà Nẵng- PGD Cầu Vồng ta sẽ thấy rõ tính
chất chu kì này hơn.
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu thời gian
Quý I
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tổng
Quý II
Tổng
Quý III
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Năm 2007
Số tiền TT(%)
8.169
6,2
9.618
7,3
10.408 7,9
28.195 21,4
12.780 9,7
13.702 10,4
13.834 10,5
40.316 30,6
13.175 10
Năm 2008
Số tiền
13.308
14.286
17.026
44.619
18.396
19.961
20.157
58.514
19.766
TT(%)
6,8
7,3
8,7
22,8
9,4
10,2
10,3
29,9
10,1
Chênh lệch
Số tiền TT(%)
5.139
62,91
4.668
48,54
6.617
63,58
16.425 58,25
5.616
43,94
6.259
45,68
6.323
45,71
18.198 45,14
6.590
50,02
Tháng 8
Tháng 9
Tổng
Quý IV
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
Tổng cộng
12.385
11.067
36.627
10.672
8.300
7.642
26.614
131.75
1
9,4
8,4
27,8
8,1
6,3
5,8
20,2
19.570
19.374
58.710
14.677
11.546
10.176
36.400
10
9,9
30
7,5
5,9
5,2
18,6
7.185
8.307
22.083
4.006
3.246
2.535
9.786
58,02
75,06
60,29
37,53
39,11
33,17
36,77
100
195.699
100
63.948
48,54
Từ bảng số liệu trên cho thấy rõ được sự biến động của tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh Chi nhánh trong thời gian qua. Qua đây cũng nhận xét được rằng công tác huy động
tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nó mang tính chất thời vụ rất cao, điều này được thể hiện
như sau :
Nhìn vào bảng cho thấy nguồn huy động từ tiền gởi tiết kiệm ở quý I năm 2007 là
28.195 triệu đồng chiếm 21,4 % trong tổng nguồn huy động. Mặc dầu ở quý I này ngân
hàng chưa có kế hoạch để triển khai huy động mà người dân vẫn tích cực đến gửi cho thấy
ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất có thể nói là thỏa đáng với mong muốn với người gửi.
Sang quý I năm 2008 thì lượng tiền gửi này lại tăng lên và đạt 44.619 triệu đồng, với tốc
độ tăng là 58,25% so với cùng kì năm trước. Đây là mức tăng trưởng rất cao.
Sang quý II : thì nguồn tiền gửi lại có xu hướng tăng lên. Đây là khoảng thời gian
mà các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn rất lớn. Vì thế để có nguồn vốn cho
vay chi nhánh Chi nhánh đã tăng cường huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm. Ở quý II năm
2007 ngân hàng huy động được 40.316 triệu đồng chiếm 30,6%. Đây là khoảng thời gian
mà ngân hàng đang thiếu vốn vì thế mà ngân hàng tăng cường công tác huy động vốn của
mình đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Ở quý II năm 2008 nguồn tiền gửi tiết kiệm tại
ngân hàng tăng lên với doanh số là 58.514 triệu đồng, như vậy so với cùng kì năm trước
thì nó tăng 45,14%. Trong quý này ở cả hai năm thì lượng tiền gửi tăng đều qua các tháng,
đỉnh điểm là tháng 6. Đây là thời gian mà các nhà kinh doanh đã bắt đầu mở rộng hoạt
động sản xuất của mình.
Vào khoảng thời gian này trong năm 2008 lãi suất tăng cao nên thu hút rất nhiều
người đến gửi tiền, gửi tiền vào ngân hàng có lợi nhiều hơn so với việc đầu tư vào các hình
thức khác.
Qúy III: lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần ổn định,
nhu cầu vay vốn cũng giảm dần. Vì vậy mà ngân hàng cũng khơng tiếp tục đẩy mạnh cơng
tác huy động của mình như ở q II nữa. Ở quý III năm 2002 nguồn tiền gửi này chiếm
27,8% tương ứng với doanh số của nó là 36.627 triệu đồng. Sang quý III năm 2008 thì
nguồn tiền gửi này lại tăng lên 58.710 triệu đồng, chiếm 29,1% trong tổng nguồn tiền gửi
tiết kiệm . Như vậy so với năm 2002 thì nó lại tăng cả về tỷ trọng lẫn về qui mơ doanh số
của nó, với tốc độ tăng là 60,29%. Cho thấy ngân hàng rất thành công trong cơng tác huy
động của mình.
Q IV: Lượng tiền gửi ở quý này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn tiền gửi
tiết kiệm so với các quý trong năm. Ơ quý IV năm 2007 qui mô của nguồn tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng là 26.614 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 20,2%. Nguồn tiền gửi tiết
kiệm ở quý IV năm 2008 lại tăng lên hơn quý IV năm 2007 và đạt 36.400 triệu đồng. So
với năm 2002 thì nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng ở quý này tăng lên 36,77% .
Trong quý này thì nguồn tiền gửi có xu hướng giảm dần qua các tháng. Với tháng 10 thì
lượng tiền gửi cịn ở mức cao nhưng sang tháng 11,12 thì nó lại giảm đi. Đặc biệt ở tháng
12 thì lượng tiền gửi giảm hẳn đó là do tháng này các doanh nghiệp lại bắt đầu thanh toán
các khoản nợ cho đối tác, cũng như thu nợ. Mặt khác các doanh nghiệp hầu như ngừng hẳn
sản xuất cũng như nhập hàng, vì thế mà khơng có nhu cầu vay vốn. Do vậy mà về phía
ngân hàng trong quý này hầu như không cần phải tăng cường huy động vốn. Ngoài ra đối
với một số khách hàng họ sẽ rút tiền ra để chi tiêu, hay thực hiện những dự định mà mình
đã đưa ra bằng khoản tiền tiết kiệm này. Với một trong lí do đó góp phần làm cho lượng
tiền gửi tại ngân hàng giảm đi.
c. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Bảng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu
Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Kỳ hạn
TGTK không
kỳ hạn
TGTK kỳ hạn
<12 tháng
TGTK kỳ hạn
>12 tháng
Tổng cộng
Năm 2007
Số tiền
7957,76 6,04
Năm 2008
Số tiền
1232,91
0,63
Chênh lệch
Số tiền
(6724,85) (84,51)
114979,1 87,27
193977,0
6
99,12
78997,97
68,71
0,25
(8324,89)
(94,4493)
63948,22
48,54
8814,15
6,69
489,25
131.751
195.699,2
Thông thường kỳ hạn của các loại tiền gửi được chia ra 3 loại chính: TGTK khơng kỳ
hạn, TGTK có kỳ hạn <12 tháng và TGTK có kỳ hạn > 12 tháng. Thời hạn của loại hình
huy động TGTK ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng của mỗi loại kỳ hạn trong tổng số tiền gửi
tiết kiệm huy động được.
Năm 2007, TGTK kỳ hạn 12 tháng chiếm đến 87,27 % trong tổng số tiền gửi tiết
kiệm huy động. Năm 2008 tăng lên 193977,06, chiếm đến 99,12%. 2 kỳ hạn còn lại là
TGTK không kỳ hạn và TGTK kỳ hạn > 12 tháng chiếm tỷ trọng hầu như không đáng kể.
Năm 2008 vừa qua, lượng tiền gửi tiết kiệm huy động được của NH tăng hơn 30%,
nhưng chỉ tăng TGTK kỳ hạn <12 tháng. Khơng những thế, 2 loại TGTK cịn lại đều giảm
mạnh so với năm 2007. Đặc biệt TGTK kỳ hạn >12 tháng từ 8814,15 triệu giảm còn
489,25 triệu. Điều này đã gây ra khó khăn cho NH trong việc tìm kiếm nguồn vốn lâu dài
cho đầu tư. Vì vậy trong những năm đến, NH cần phải chú trọng huy động TGTK có thời
hạn dài nhằm tìm kiếm nguồn vốn lâu dài và ổn định cho hoạt động của NH.
d. Biến động của tiền gửi tiết kiệm loại hình sản phẩm
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH ACB Đà Nẵng
– PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Loại hình
Tiền gửi tiết
kiệm thông
thường
Năm 2007
Số tiền
109682,71
6864,23
83,25
Năm 2008
Số tiền
157244,31
80,35
Chênh lệch
Số tiền
%
47561,6
43,36
5,21
14188,19
7,25
7323,96
106,70
Tiền gửi tiết
kiệm rút gốc
linh hoạt
Tiền gửi tiết
kiệm trả lãi định
kỳ
Tiền gửi tiết
kiệm trả lãi
trước
Tổng cộng
8814,14
6,69
13894,64
7,1
5080,5
57,64
6389,92
4,85
10372,06
5,3
3982,13
62,32
131751
100
195699,20
100
63948,2
48,54
( Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh )
TGTK có nhiều loại hình sản phẩm khác nhau, phù hợp với từng loại đối tượng khách
hàng nhất định. Trong quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng đã đưa ra 4 loại hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm chính, đó là: TGTK thông
thường, TGTK rút gốc linh hoạt, TGTK trả lãi định kì, TGTK trả lãi trước. Phân tích tỷ
trọng của mỗi hình thức TGTK sẽ cho ta thấy rõ hơn về vấn đề này.
Về TGTK thông thường: trong 2 năm 2007, 2008, TGTK thông thường luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng số lượng TGTK huy động được. Năm 2007 TGTK thông thường
chiếm 83,25% trên tổng lượng TGTK huy động, qua năm 2008 có giảm nhẹ, cịn 80,35%.
Tuy nhiên năm 2008 vẫn đạt mức tăng trưởng 43,26%. Đây là một mức tăng trưởng khá
lớn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong năm 2008 vừa qua, lượng TGTK tăng
nhanh (48,54%) so với năm 2007. Nhưng KH đã quan tâm nhiều đến các loại hình thức
TGTK khác, vì thế tỷ trọng của loại hình này đã giảm xuống. Tuy nhiên nó vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và là một loại hình thức TGTK quan trọng trong hoạt động huy động của chi
nhánh.
Về TGTK rút gốc linh hoạt: năm 2008 vừa qua lượng tiền gửi huy động theo hình
thức này đã có sự gia tăng đột biến. Cụ thể, lượng tiền huy động được năm 2008 đạt
14188,19 triệu đồng, chiếm 7,25% trên tổng số huy động TGTK, tăng đến 106,7% so với
năm 2008. Điều này thể hiện rõ xu hướng của KH khi quan tâm đến loại hình TGTK rút
gốc linh hoạt, nhất là trong điều kiện lãi suất có nhiều thay đổi như trong năm 2008. Hơn
nữa việc thực hiện hình thức TGTK này cũng đem lại nhiều thuận lợi cho KH, KH có thể
vừa tiết kiệm nhưng cũng vừa có thể rút tiền gốc khi cần thiết. Trong năm 2009, NH cần
chú trọng hơn nữa trong việc cung cấp loại hình này, tạo điều kiện cho KH, từ đó nâng cao
doanh số huy động.
Về TGTK trả lãi định kỳ và TGTK trả lãi trước:đây là 2 loại hình TGTK phổ biến.
Trong năm 2008 vừa qua, cùng với sự gia tăng của doanh số huy động, lượng tiền huy
động được bằng 2 hình thức này cũng gia tăng đáng kể. Năm 2008, TGTK trả lãi định kì
tăng 57,64% so với năm 2007, TGTK trả lãi trước cũng tăng đến 62,32%. Tuy nhiên 2 loại
hình TGTK này vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số huy động.
Đa dạng hóa các hình thức huy động TGTK cũng là một phương thức hữu hiệu để lơi
kéo khách hàng về phía NH, hơn nữa nhiều hình thức đồng nghĩa với việc KH có nhiều sự
lựa chọn, qua đó tạo sự thuận lợi cho KH. Trong năm 2009, NH cần nghiên cứu, phát triển
nhiều loại sản phẩm mới hơn nữa, tạo điều kiện để nâng cao doanh số huy động TGTK của
chi nhánh.
2.3.3 Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
2.3.3.1 Những kết quả đạt được
NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng là một trong những ngân hàng TMCP có lịch sử
lâu đời. Với lợi thế như vậy đã góp phần rất lớn trong hoạt động kinh doanh của mình
trong thời gian qua đặc biệt là trong lĩnh vực huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Điều này sẽ nhận thấy rõ ràng hơn thông qua kết quả kinh doanh của ngân hàng trong
thời gian qua. Công tác huy động vốn của ngân hàng được xác định là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của ngân hàng bởi vì ngân hàng kinh doanh dựa trên nguyên tắc vay để cho vay.
Tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong năm 2008 là 208.721,03 triệu đồng,
tăng 63.783,91triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 44 %. Để có được một kết
quả cao như vậy thì trong năm 2008 ngân hàng đã rất nổ lực và tăng cường công tác huy
động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội thông qua các điểm giao dịch của mình.
Chiến lược huy động nguồn vốn trong dân cư rất được ngân hàng coi trọng vì đây là
một nguồn vốn tương đối lớn và ổn định cho ngân hàng. Theo thực tế hiện nay nguồn vốn
nhàn rỗi từ trong dân còn rất nhiều mà ngân hàng chưa khai thác hết được, theo điều tra
của Bộ kế hoạch đầu tư và tổng cục thống kê thì phần lớn người dân cất giữ tiền nhàn rỗi
của mình bằng cách mua vàng, ngoại tệ cất trữ tại nhà hay họ đầu tư vào bất động sản, với
tình hình như vậy thì một bộ phận vốn đã không sử dụng hiệu quả trong khi xã hội rất cần
nguồn vốn này.
Nguồn vốn huy động ngân hàng ngày càng tăng theo nhu cầu của xã hội và trong
thời gian qua ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng nguồn vốn rất tốt và mang lại nhiều hiệu
quả lớn cho ngân hàng.
NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng hiện nay địa điểm rất thuận tiện, nằm ở trung
tâm thành phố. Điều này rất thuận tiện cho người đến gửi tiền. Bên cạnh đó thì ngân hàng
cũng đưa ra nhiều hình thức huy động vốn hết sức phong phú đa dạng để cho khách hàng
chọn lựa. Trong thời gian qua với sự ra đời của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm trả lãi trước, tiết kiệm trả lãi định kì… của NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng đã
thu hút được một lượng lớn khách hàng sử dụng các sản phẩm tiền gửi này. Với sự đa dạng
về sản phẩm tiền gửi như vậy đã góp mang lại cho ngân hàng nhiều thuận lợi trong việc
thu hút nguồn vốn từ công chúng, và đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong việc huy động nguồn tiền tiết kiệm so với các ngân hàng khác trên cùng
địa bàn thành phố.
Ngoài ra, với chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế của đất nước, ngân hàng cũng đã
từng bước hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng, tăng cường cung cấp các dịch vụ và các sản
phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng cao. Vì vậy mà hai năm
qua khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng lên rất nhiều. Đặc biệt với khả
năng làm việc làm đầy kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên ngân hàng đã tạo được ấn tượng
rất tốt cho khách hàng khi đến giao dịch. Với sự nổ lực trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng đã thu được một kết quả rất tốt trong năm qua.
2.3.3.2 Một số hạn chế NH cịn gặp phải trong cơng tác huy động vốn
Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng đã thực hiện tốt cơng tác huy động vốn của
mình, nhưng vẫn khơng tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà chưa khắc phục kịp thời.
Để công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng trong thời gian tới được hồn thiện
hơn thì ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để nhanh chóng khắc phục được
những hạn chế mà ngân hàng đang gặp phải. Trước hết ta sẽ xem xét qua một số những vấn
đề cịn hạn chế trong cơng tác huy động tiền gửi tiết kiệm tạiNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu
Vồng trong thời gian qua:
Công tác quảng cáo tiếp thị về ngân hàng: Mặc dù ngân hàng đã đưa ra nhiều hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm đến với khách hàng nhưng đã chưa chú ý đến công tác
quảng cáo tiếp thị quảng cáo. Cho nên nhiều khách hàng vẫn chưa biết đầy đủ về các sản
phẩm tiền gửi hiện có tại ngân hàng, do đó họ thường sử dụng các hình thức gửi tiền
truyền thống là chủ yếu. Chính điều này đã gây nên một sự chênh lệch lớn về lượng tiền
gửi trong cơ cấu tiền gửi. Như chúng ta đã biết để cho một sản phẩm mới thì ngân hàng
phải tốn thời gian cũng như chi phí , nhưng đến khi ra đời lại không được khách hàng
hưởng ứng thì điều này sẽ gây nên một sự lãng phí rất lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Chính sách thu hút khách hàng: Ngân hàng tăng cường chính sách ưu đãi cũng như có
các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch vơí ngân hàng. Hiện nay sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngồi sự cạnh tranh bằng
cơng cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu đãi khách hàng để giành khách
hàng về mình.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Chưa có sự chủ động giao dịch giữa ngân
hàng với công chúng, ngân hàng thiếu một lực lượng chuyên đảm trách công việc tư vấn
truyền thông về ngân hàng đến với cơng chúng, vì thế mà ngân hàng vẫn chưa khai thác
một cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục có những kế hoạch cụ thể để nhanh chóng
giải quyết một số vấn đề hạn chế mà ngân hàng cịn gặp phải trong cơng tác huy động vốn
của mình. Qua đó góp phần hồn thiện cơng tác này và đồng thời nâng cao khả năng thu
hút nguồn tiền tiết kiệm tại ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội.
2.3.3.3 Những khó khăn và thuận lợi của NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng
trong việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
Những thuận lợi:
*Môi trường hoạt động kinh doanh:
Việt Nam là một trong những quốc gia có mơi trường kinh tế chính trị tương đối ổn
định, vì vậy có thể nói Việt Nam có mơi trường kinh doanh tương đối an toàn cho các
thành phần kinh tế khi tham gia vào nền kinh tế. Đây là lợi thế giúp cho các nhà kinh
doanh, nhà đầu tư nước ngoaì yên tâm khi hoạt động tại Việt Nam. Đặc biệt thành phố Đà
Nẵng là một thành phố có mơi trường an ninh trật tự ổn định và an toàn, tạo cho các đơn vị
tham gia hoạt động kinh tế trên địa bàn một sự yên tâm lớn. Về phía người dân yên tâm mà
gửi tiền vào ngân hàng.
Đặc biệt dưới sự lãnh đạo của chính quyền thành phố đã tăng cường phối hơp với
các cơ quan ban ngành có liên quan để quản lý các hoạt động kinh tế của thành phố chống
gian lận thương mại, trốn thuế, bn lậu…chính điều đó đã tạo mơi trường hoạt động và
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng
trong việc thu hồi nợ, cho vay cũng như công tác huy động tiền gửi. Qua đó có thể khẳng
định được rằng NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng là một trong những ngân hàng được
hoạt động trong môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi về nhiều mặt. Vì thế nó đã
góp phần rất lớn trong việc tạo niềm tin của khách hàng vào hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
*Về thông tin đại chúng :NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng nằm trên khu vực là
đầu mối thông tin từ nhiều nơi và đây là một khu vực rất nhạy cảm về thơng tin. Vì vậy
đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn cho ngân hàng trong công tác tun truyền quảng
cáo thương hiệu của mình đến với cơng chúng đồng thời cũng nhanh chóng nắm bắt được
thơng tin từ khách hàng để từ đó ngân hàng nhanh chóng có chính sách điều chỉnh hợp lý.
*Uy tín của ngân hàng : trải qua một thời gian hoạt động danh tiếng của ngân hàng
cũng được nhiều người biết đến. Uy tín của ngân hàng là một điều khơng thể tự nhiên mà
có được mà nó phải trải qua một thời gian dài song hành cùng với sự phát triển của xã hội
và của cả người dân trên địa bàn thành phố. Đối vớiNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng
thì uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định thông qua sự lớn mạnh của ngân hàng
trước các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn thành phố.
*Lượng khách hàng đến với ngân hàng:
Cho đến nay thì NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng đã có một lượng khách hàng
truyền thống khá ổn định, ngồi ra thì ngân hàng cịn tạo được nhiều mối quan hệ với một
lượng khách hàng mới đầy hứa hẹn sẽ trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng.
Sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng mình là một vấn đề quan trọng, điều này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp tục giao dịch lần sau với ngân hàng.NH ACB Đà
Nẵng - PGD Cầu Vồng trong thời gian qua đã làm tương đối tốt cơng tác tư vấn cho khách
hàng của mình. Vì thế mà mang lại nhiều thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân
hàng trong thời gian qua.
2.3.3.4 Những khó khăn mà NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng còn vướng
mắc:
Đối thủ cạnh tranh :
Hoạt động kinh doanh củaNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng được thực hiện trong
một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, với một địa bàn nhỏ như vậy mà có rất nhiều
ngân hàng thương mại cùng tồn tại. Vì thế làm cho thị phần tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng bị ngày càng giảm đi vì phải san sẻ cho các ngân hàng khác. Ngoài với sự cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng với nhau trên địa bàn đã tạo choNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu
Vồng khơng ít những khó khăn trong hoạt động huy động vốn kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay qua khảo sát cho thấy trên địa bàn thành phố nguồn tiền gửi tiết kiệm vẫn là
nguồn vốn chủ yếu cho các ngân hàng họat động. Mỗi một ngân hàng với cách thức huy
động riêng của mình để có được nguồn vốn này. Các ngân hàng cạnh tranh rất gay gắt với
nhau trong hoạt động huy động vốn. Trước những áp lực như vậy đã tạo choNH ACB Đà
Nẵng - PGD Cầu Vồng trong thời gian qua gặp khơng ít khó khăn trong việc huy động tiền
gửi tiết kiệm.