Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.26 KB, 78 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh
tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế.
Nhưng nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải khắt khe, tồn tại hay
không đó là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Như vậy một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có
thể sử dụng để cạnh tranh đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc
nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh
lãng phí.
Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty chè Sông Lô đã không ngừng
đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để hiểu rõ hơn nội
dung và tầm quan trọng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

SV: Phạm Hồng Hạnh


Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

phẩm trong thực tế nên trong thời gian thực tập tại Công ty chè Sông Lô với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Đặng Thế Hưng, sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo
công ty và các cô chú phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn
đề tài:”Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang”
Kết cấu luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền
với việc sử dụng vật tư, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành
sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để tạo giá thành sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối
với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chính
là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Hoạt động sản xuất ở
doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi doanh
nghiệp sử dụng các loại yếu tố trên. Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng
tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để xác
định và tổng hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ hoạt
động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp mới được coi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản
xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06



LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định được biểu hiện bằng tiền.
+ Giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bản
chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi phí sản xuất và sản
phẩm công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí chủ yếu và chức năng lập giá.
Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm hay lãng
phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành sản
phẩm, vì vậy phải quản lý như thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một
nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy
thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng đắn.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà quản trị
sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác
nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân loại chi phí
và giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi
phí để phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là các
SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để
tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyêt minh báo cáo tài
chính, định kỳ tổ chức phân tích chi sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp

lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh
tế
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí,
các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất .
+ Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản
xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bất thường.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của từng loại

chi phí từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác lập định
mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban
đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với
quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để
lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như
ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc
dân cho nghành, toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính(theo mối quan hệ giữa chi phí với từng

thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí (Theo phương pháp qui nạp)
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại : chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.1.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí)
+ Biến phí tỷ lệ.
+ Biến phí không tỷ lệ thuận.
- Chi phí bất biến (định phí)
+ Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc.
+ Định phí bắt buộc.
+ Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí như:
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án bao gồm:
chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06



LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí dc khác nhau đều có một mục đích chung
đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Cũng như chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
cụ thể mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản
phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán:
Theo cách này giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tiêu thụ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về
chất đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương
diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và
mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá

Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
thành sản =
xuất dở dang +
xuất phát sinh xuất dở dang
phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng
tổng chi phí sản xuất trong kỳ.

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là
giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí dc là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm .
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá

thành.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại
lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm .
Như vậy việc xác định đúng đối tượng kế toán phù hợp với đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp là cơ sở tiền đề
trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính
giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tượng tính giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có
thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành

phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết
của sản phẩm.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận một
chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần phải nhắc đến các
mặt như: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là
hàng hoá hay không, để xác định cho phù hợp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành.
Về bản chất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp được và tính toán.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
được để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính
giá thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây
dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.

SV: Phạm Hồng Hạnh


Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là các
chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào bảng kê và
ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.
Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp
được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
Ci

∑C
∑Ti

=

n

x

Ti

i =i

Trong đó: Ci: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tượng i.
Σ C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ.
Σ Ti : Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ.

Ti: Đại lượng tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL chưa sử dụng
hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL
trực tiếp
=
trong kỳ
- Để tập hợp và

Chi phí NVL
Trị giá NVL
Trị giá phế
đưa vào sử
còn lại
- liệu thu hồi
dụng trong kỳ
cuối kỳ
phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi

phí NVL trực tiếp.
- Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ
01):

Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
TK 152 (TK 611)

TK 621

Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất

TK 111,112,331…
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất
SV: Phạm Hồng Hạnh

TK 152(611)

Trị giá NVL chưa sử dụng
cuối kỳ và phế liệu thu hồi
TK 154 (631)
Kết chuyển chi phí NVLTT

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi
phí nhân công trực tiếp.

- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được
khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):
Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334,
TK 622
TK 154(631)
Lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân sản xuất

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí

TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CN SX
SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

TK 338
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo lương của CNSX

1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản

lý sản xuất ngoài 2 khoản mục VL trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở
các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái quát
theo sơ đồ sau (sơ đồ 03):

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
TK 334, TK 338

TK 627

Chi phí tiền lương các khoản
tính theo lương của nhân

TK 154(631)
Kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng liên quan

viên phân xưởng
TK 152
Chi phí NVL xuất dùng
chung cho phân xưởng

TK 153 (142)

TK 632

Chi phí CCDC dùng chung
cho sản xuất

CPSXC không được phân
bổ ghi nhận CPSXC trong kỳ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 133
thuế GTGT được
khấu trừ

1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai thường xuyên:

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ


Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính
được giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi
tiết cho từng đối tượng.
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo
từng phân xưởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt
hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo
từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng
mục.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên được thể hiện như sau (sơ đồ 04):

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 621

TK 154

Tập hợp


TK138,152,821

DĐK: xxx

chi phí

Kết chuyển, phân bổ

Trị giá sản phẩm hỏng bắt

NVL

Chi phí NVL trực tiếp

bồi thường, phế liệu thu hồi

trực tiếp

do sản phẩm hỏng

TK 622
Tập hợp

TK 155

chi phí
nhân

Kết chuyển phân bổ chi


công

phí nhân công trực tiếp

Giá thành thực tế sản phẩm
hoàn thành nhập kho

trực tiếp
TK 627

TK 157

Tổng
chi phí
SXC

Kết chuyển, phân bổ chi
phí sản xuất chung cố định

Giá thành thực tế hàng gửi
đi bán không qua kho

phát
sinh

TK 632
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành bán ngay
DCK: xxx

Chi phí SXC không được phân bổ

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

+ Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động của mình để mở
chi tiết TK này cho phù hợp.
Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
TK 154

TK 631

TK 111,611

Kết chuyển chi phí

Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi

sản xuất DD đầu kỳ


trị giá s/phẩm hỏng bồi thường

TK 621
Kết chuyển chi phí NVL

TK 632

trực tiếp
Giá thành sản xuất của s/phẩm
hoàn thành trong kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch toán
kế toán phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính
được giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm trong
sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ.

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế
tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài
bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm ).
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được tiến
hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm
dở tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác
định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất
định. Có các cách đánh giá sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp:
- Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi
phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

DĐK+ Cn
DCK

=


x

Sd

STP+ Sd
Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
STP: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí NVL
trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển
sang.
+ Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp
có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và
biến động không lớn so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương:
- Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi
sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác
định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công

nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

DĐK+ Cn
DCK

=

x

Sd

STP+ Sd
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
DĐK+ C
DCK

=

x

S’d


STP+ S’d
Trong đó S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S’d

=

Sd

x

% hoàn
thành
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
+ Ưu điểm: Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn
phương pháp trên.
+ Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
- Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức
của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
C/phí sản xuất của s/p
DD cuối kỳ giai đoạn

i
SV: Phạm Hồng Hạnh

=

Số lượng s/p DD
cuối kỳ giai
đoạn i

x

Định mức chi
phí giai đoạn i

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Với chi phí bỏ từ từ:
C/phí sản xuất
của s/p DD
cuối kỳ giai
đoạn i

=

Số lượng
s/p DD cuối
kỳ giai đoạn

i

x

Mức độ
hoàn
thành của
s/p DD

x

Định
mức
c/phí giai
đoạn i

- Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại
mọi thời điểm.
- Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng
vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phương pháp
tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phương pháp tính toán
xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao
vụ hoàn thành.
Có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành
giản đơn; Phương pháp tính giá thành phân bước; Phương pháp tính giá thành

theo đơn đặt hàng; Phương pháp tỷ lệ; Phương pháp hệ số; Phương pháp loại trừ
chi phí sản xuất sản phẩm phụ; Phương pháp định mức.
Trên thực tế kế toán áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành có
tính chất kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế
biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình tự
nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành
được chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào
được tập hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo
từng phân xưởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Đối tượng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng
có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phương pháp tính
giá thành phân bước cũng có hai phương án.
1.6.1.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ
nên căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản
thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi
lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về nửa
thành phẩm.Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác
định thì:

- Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu
tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1.
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn
sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành
nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn
cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
- Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được
thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung
cho tất cả các khoản mục chi phí.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06):

Chi phí NVL
trực tiếp

Chi phí NTP 1
chuyển sang

Chi phí khác
giai đoạn 1

Chi phí khác giai
đoạn 2

SV:Giá
Phạm
Hồng Hạnh
thành
NTP 1

Giá thành

NTP 2

Chi phí NTP n-1
chuyển sang

Chi phí khác giai
đoạn n

K39 – 21.06
GiáLớp:
thành
thành phẩm


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

+ Ưu điểm:

Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn
công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở
từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra
ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác
định kết quả kinh doanh.
+ Điều kiện áp dụng:
Áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, có quy trình
công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hoá. Phương pháp này
cũng được áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa lớn đối
với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép trong ngành công nghiệp luyện kim.
1.6.1.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm:

Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn được tập riêng theo
từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá
thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Song, để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng thì vẫn phải cần có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp đến giai
đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của
phí giai
sản đoạn trong doanh nghiệp.
CPSX Vì vậy, trong trường hợp
CPSX
tấtChi
cả các
này kế toán phải
xuất giai
giai đoạn 2
giai đoạn n
căn cứ
vào1chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định phần chi phí
đoạn
của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được
giá thành sản phẩm.
CPSX giai
đoạn
giaiphẩm
đoạn có
2 thể khái quát
CPSX
đoạn
Sơ đồ
tính giá thành CPSX

của thành
theo giai
sơ đồ
sau
1 trong thành
trong thành phẩm
n trong thành
(Sơ đồ 07):
phẩm
phẩm

SV: Phạm Hồng Hạnh

Giá thành
thành phẩm

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

CPSX giai đoạn i CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ
trong thành phẩm =
x thành
phẩm
sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ
giai đoạn cuối cùng
giai đoạn i
+ Ưu điểm: Phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác.
+ Nhược điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn

công nghệ nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số
liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
+ Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp,
liên tục và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ
cuối cùng.
1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
+ Theo phương pháp này tổng giá thành được tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
ZTT = DĐK + C - DCK
ZTT
ztt =
SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ

Sh
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm.
Sh: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ztt= C
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.

+ Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
1.6.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình
công nghệ, kết quả sản xuất thu được cà sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá
trị.
Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản
phẩm phụ. Do vậy, để tính được giá thành sản phẩm chính (sản phẩm chính là đối
tượng tính giá thành), kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tập hợp cho toàn
bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần CPSX tính
cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính được CPSX cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm
chính tính như sau:

SV: Phạm Hồng Hạnh

Lớp: K39 – 21.06


×