Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KINH TẾ- XÃ HỘI
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGÔ THANH HÀ

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KINH TẾ- XÃ HỘI
TỈNH BẮC NINH

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

Họ và tên học viên: Ngô Thanh Hà
Người hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Văn Hồng



Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên
cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Người thực hiện

Ngô Thanh Hà


ii

LỜI CẢM ƠN

Người viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trong Khoa Sau đại
học, trường Đại học Ngoại Thương và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng đã cung cấp kiến thức, giúp đỡ và góp ý để người viết
hoàn thành Luận văn này.
Trong thời gian qua, mặc dù đã cố gắng và nỗ lực, tuy nhiên do thời gian
cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, nên Luận văn không thể tránh khỏi nhiều
thiếu sót. Vì vậy, người viết kính mong Quý Thầy Cô góp ý và sửa chữa để Luận

văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018.
Người thực hiện

Ngô Thanh Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ........................................................3
1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).............................................3
1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................4
1.2.1. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài..............................................4
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................5
1.3. Các hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu .......................................................6
1.4. Tác động của FDI đối với kinh tế- xã hội của nước tiếp nhận .......................8
1.4.1. Tác động tích cực ...................................................................................8
1.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................10
1.5. Một số chỉ tiêu liên hệ giữa FDI và phát triển kinh tế- xã hội .....................11
1.6. Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam. .........................................................12

1.7. Bài học kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số nước. .................................18
1.7.1. Trung Quốc: Kết hợp thu hút vốn và thu hút tri thức ..........................18
1.7.2. Thái Lan và Malaysia: Đầu tư theo hướng chọn lọc ...........................20
1.7.3. Singapore: Nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư ...............................20
1.7.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH. ..24
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh ........................24


iv

2.2. Một số chính sách của tỉnh Bắc Ninh về thu hút đầu tư FDI. ......................28
2.2.1. Chính sách của Nhà nước về thu hút FDI ............................................28
2.2.2. Chủ trương, chính sách của Bắc Ninh về thu hút FDI.........................34
2.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn
2012-2016) ................................................................................................................40
2.4. Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh
tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh. .........................................................................................43
2.4.1. Những tác động tích cực. .....................................................................43
2.4.2. Một số hạn chế .....................................................................................55
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ
HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH. ...............60
3.1. Dự báo xu hướng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .......................................60
3.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh và dự
báo xu hướng ...........................................................................................................62
3.2.1. Các ngành, lĩnh vực ưu tiên .................................................................62
3.2.2. Định hướng lựa chọn đối tác: .............................................................65
3.2.3. Định hướng thu hút đầu tư về công nghệ: ...........................................66

3.2.4. Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư: ...................67
3.2.5. Định hướng địa bàn thu hút đầu tư: ....................................................68
3.2.6. Dự báo xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh ........69
3.3. Một số giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực
của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh ...70
3.3.1. Chiến lược thu hút, sử dụng và quản lý FDI của tỉnh phải được thiết kế
trong khuôn khổ chiến lược chung của cả nước, đồng bộ với chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
........................................................................................................................70
3.3.2. Tăng cường quản lý hoạt động FDI .....................................................71
3.3.3. Thiết kế chính sách riêng biệt thu hút các nhà đầu tư chiến lược .......72


v

3.3.4. Nâng cao khả năng chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp FDI.
........................................................................................................................72
3.3.5. Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng quốc tế. .................74
3.3.6. Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp phụ trợ để tập trung các
doanh nghiệp cung ứng. .................................................................................76
3.3.7. Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ...........................................77
3.3.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. .................................................78
3.3.9. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư
với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. ..........................................................80
3.3.10. Phối hợp giữa địa phương với nhà đầu tư FDI trong việc xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. ......................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CCN

Cụm công nghiệp

CNĐT

Chứng nhận đầu tư

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DDI

Đầu tư trực tiếp trong nước

DN

Doanh nghiệp

DN FDI


Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

GTSX

Giá trị sản xuất

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu


KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

MNC’s

Công ty đa quốc gia

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Viên trợ phát triển chính thức

R&D

Nghiên cứu và phát triển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNC’s

Công ty xuyên quốc gia

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

UNCTAD

Tổ chức liên hợp quốc về thương mại quốc tế

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1998-2006 .......14
Hình 1.2: Quan hệ giữa tốc độ tăng GDP và tổng vốn FDI thực hiện ...............15
Hình 1.3: Tỷ lệ FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội (giá thực tế) ..........................16
Hình 1.4: Giá trị xuất khẩu hàng hóa khu vực FDI.............................................17
Hình 2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tỉnh Bắc Ninh từ năm 2012 đến
năm 2016 ..................................................................................................................40
Hình 2.2. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo đối tác đầu tư năm 2017 .........43
Hình 2.3. GRDP Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016 (theo giá so sánh 2010) ..44
Hình 2.4. Cơ cấu ngành kinh tế Bắc Ninh năm 2017 ...........................................46
Hình 2.5. Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Bắc Ninh qua các năm..............................47
Hình 2.6. Đóng góp của khu vực trong nước và khu vực FDI vào giá trị xuất
khẩu toàn tỉnh ..........................................................................................................48



viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Những thay đổi cơ bản về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động FDI tại Việt Nam ............................................................................................29
Bảng 2.2. So sánh những quy định về cấp phép đầu tư và hình thức đầu tư của
Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực. ......................................................30
Bảng 2.3. Những thay đổi cơ bản về ưu đãi thuế tại Việt Nam...........................33
Bảng 2.4. Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực và số vốn đăng ký
tính đến ngày 31/12/2016 ........................................................................................41
Bảng 2.5. Tổng sản phẩm của tỉnh Bắc Ninh theo giá so sánh năm 2010 phân
loại theo loại hình kinh tế giai đoạn 2011-2016. ...................................................45
Bảng 2.6. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bắc Ninh .....................49
Bảng 2.7. Số lượng lao động phân theo loại hình doanh nghiệp .........................52
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu về môi trường phát triển bền vững .................................54


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đưa cái nhìn tổng quan lý thuyết
về đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản chất và đặc điểm, những hình thức đầu tư nước
ngoài chủ yếu, tác động của FDI đối với kinh tế- xã hội của nước tiếp nhận và một
số chỉ tiêu liên hệ giữa FDI và phát triển kinh tế-xã hội. Bên cạnh đó, tác giả khái
quát hóa thực trạng thu hút FDI của Việt Nam trong những năm qua cùng với
những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút đầu tư FDI tại một số quốc gia trong
khu vực. Đây là tiền đề để tác giả đánh giá tác động của FDI tới sự phát triển kinh
tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu về bản chất của FDI cho thấy, việc phát huy tác động tích cực,
giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI tới sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn
tỉnh là vấn đề vô cùng phức tạp. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã đánh
giá hiện trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2012-2016, qua đó
phân tích những tác động tích cực cùng với tác động tiêu cực của FDI, tìm ra và chỉ
rõ được các nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời tham khảo những kinh nghiệm thực tiễn
trong thu hút, sử dụng FDI của nước ngoài và xu hướng đầu tư FDI trong nước,
điều này sẽ giúp ích cho việc tìm kiếm các giải pháp phát huy được những tác động
tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế- xã hội tỉnh
Bắc Ninh.
Kể từ sau khi tách tỉnh, tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều nỗ lực trong việc thu hút
FDI và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự hiện diện của FDI trên địa bàn tỉnh đã
thể hiện nhiều tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt đối với
phát triển công nghiệp, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng xuất
khẩu, đóng góp ngân sách, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy bên cạnh những
tác động tích cực, vẫn còn tồn tại những hạn chế khách quan và chủ quan trong việc
thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Tỉnh Bắc Ninh phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hiệu quả sử dụng nguồn
vốn chưa cao, môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn, môi trường pháp lý còn chưa


x

đồng bộ, công tác quản lý của Tỉnh cần được hoàn thiện, nền công nghiệp phụ trợ
chưa được phát triển đúng mức, nguồn lao động chất lượng cao chưa đáp ứng đủ.
Để tiếp tục phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI đối
với phát triển kinh tễ- xã hội trên địa bản tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới, cần
thực hiện những định hướng và giải pháp đồng bộ, từ định kỳ đánh giá các dự án
FDI, đến hoàn thiện công tác quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, chuẩn bị

nhân lực chất lượng cao, tăng cường xúc tiến đầu tư và quản lý nhà nước về FDI,
tạo điều kiện hỗ trợ nền công nghiệp phụ trợ trong tỉnh phát triển, hoàn thiện chính
sách, ưu đãi về đầu tư FDI trong việc thu hút nguồn vốn FDI chất lượng, thúc đẩy
chuyển giao công nghệ tiên tiến và chính sách phát triển môi trường bền vững.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ
diễn ra mạnh mẽ, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam.
Nằm trong xu thế đó, với vai trò là tỉnh nằm trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, đầu mối giao thông quan trọng giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế, Bắc
Ninh đã phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Ngay sau khi
tái lập, tỉnh đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, coi
đây là khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng công nghiệp. Sau 20 năm xây dựng và phát triển, với hệ thống hạ tầng đồng
bộ, các khu công nghiệp Bắc Ninh đã chứng minh được năng lực vượt trội, đó là
sức hút FDI liên tục tăng, đưa Bắc Ninh từ một tỉnh nông nghiệp vươn lên đứng top
đầu toàn quốc về thu hút vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, sự tham gia của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã
kích thích sự phát triển đồng bộ, hoàn thiện cấu trúc phát triển kinh tế và từng bước
hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho một lực lượng
lao động tại địa phương và các địa phương khác di chuyển đến, góp phần không nhỏ
vào nguồn thu Ngân sách của Bắc Ninh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngoài những
tác động tích cực, đầu tư nước ngoài cũng có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định
đến kinh tế- xã hội của tỉnh như các vấn đề về công nghệ lạc hậu hay còn phụ thuộc,
các nền sản xuất phụ trợ, vấn đề về môi trường…Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề

tài: “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế-xã hội
tỉnh Bắc Ninh” là vấn đề thiết thực có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, giúp cho tỉnh
Bắc Ninh đánh giá đúng thực trạng tác động của FDI trên địa bàn để có giải pháp
phát huy những thế mạnh, cũng như khắc phục hạn chế trong việc thu hút và sử
dụng dòng vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài sẽ nghiên cứu tác động đầu tư nước ngoài FDI đến phát
triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2012-2016, và trên cơ sở đó đề


2

xuất phương hướng và giải pháp để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của FDI đến phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh thể hiện thông qua những thay đổi của các
mặt đời sống kinh tế-xã hội như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
việc làm, môi trường, ngành công nghiệp phụ trợ…
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng tác
động của FDI đến phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu phân tích đánh giá tác động của FDI tới phát
triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm từ năm 2012-2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: - Hệ thống hóa, phân tích tổng hợp dựa trên kết quả nghiên cứu của các công
trình khóa học đã công bố.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê Việt
Nam, Cục thống kê Tỉnh Bắc Ninh qua các năm.

- Nghiên cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau như Văn bản pháp luật, sách báo,
các trang web của cơ quan hữu quan Việt Nam và đưa ra quan điểm cá nhân.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI đối với phát triển
kinh tế- xã hội
Chương II: Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát
triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh
Chương III: Các giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc
Ninh.


3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Theo Cẩm nang cán cân thanh toán tái bản lần 5 của IMF (1993), FDI được
định nghĩa là “loại hình đầu tư quốc tế trong đó một chủ thể kinh tế thuộc một nền
kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một chủ thể kinh tế thuộc một nền kinh tế khác.
Đầu tư trực tiếp bao hàm mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp, và một mức độ ảnh hưởng nhất định của nhà đầu tư đối với
công tác quản trị hoạt động tại doanh nghiệp nhận khoản vốn đầu tư”. Một nhà đầu
tư FDI không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ công ty họ đầu tư, mà họ chỉ cần
nắm giữ tối thiểu 10% cổ phần hoặc quyền biểu quyết trong doanh nghiệp đó. Mục
đích của việc giới hạn 10% cổ phần hoặc quyền biểu quyết trong doanh nghiệp FDI
theo IMF nhằm mục đích đảm bảo tính bền vững của vốn FDI, đồng thời phân biệt
nó với danh mục đầu tư. Vốn FDI bao gồm 3 thành phần: (1) vốn cổ phần của

doanh nghiệp (vốn của tất cả các chi nhánh, công ty con, và các khoản vốn khác
như máy móc thiết bị hoặc cổ phần của doanh nghiệp được mua bởi nhà đầu tư
FDI); (2) lợi nhuận để lại có liên quan đến lợi ích của nhà đầu tư FDI trong doanh
nghiệp; (3) các khoản vốn khác tương ứng với các khoản vay hoặc cho vay giữa các
nhà đầu tư FDI và doanh nghiệp FDI hoặc giữa hai doanh nghiệp FDI mà nhà đầu
tư FDI đều có cổ phần.
Theo UNCTAD (2012), “FDI là việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự
kiểm soát lâu dài của một chủ thể đầu tư ở quốc gia này (nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài hay công ty mẹ) vào một công ty ở một quốc gia khác (công ty có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài hay công ty con)”. Không giống với định nghĩa của IMF,
UNCTAD không sử dụng tỷ lệ vốn cổ phần tối thiểu tại doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp ngoài để phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thay vào đó, họ định nghĩa
FDI trên khía cạnh định tính và mục tiêu của khoản đầu tư. UNCTAD cho rằng cần
xem xét một cách thận trọng các khoản đầu tư ngắn hạn trong vốn FDI của một nền
kinh tế, cũng như việc phân loại các khoản vốn FDI trong các giao dịch thương mại


4

dựa trên thực tiễn cụ thể của từng quốc gia để tránh mâu thuẫn khi so sánh FDI của
các nền kinh tế.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện
nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư
là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Từ những khảo cứu, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về FDI như sau: “
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài
đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án nhằm giành quyền điều hành
và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn”.
1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mặc dù khái niệm FDI được diễn giải theo nhiều cách khác nhau nhưng bản
chất của hoạt động FDI theo các quan điểm đều có sự thống nhất rằng:
Thứ nhất, bản chất của hoạt động FDI là sự thiết lập quyền sở hữu về tư bản
của công ty của một quốc gia ở một quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
lâu dài. Khi thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ đầu tư không chỉ di chuyển
nguồn tài chính của mình ra biên giới quốc gia trong dài hạn, mà còn mang cả kỹ
năng quản lý, công nghệ sản xuất, thương hiệu… đến nước nhận đầu tư. Trong quá
trình này, chủ đầu tư sử dụng và quản lý các nguồn lực của mình một cách chặt chẽ
và hiệu quả nhằm thu được giá trị thặng dư tối đa, đồng thời hỗ trợ nước chủ nhà
thực hiện một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Thứ hai, hoạt động FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với
quyền quản lý các nguồn vốn đã đầu tư. Cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài phải có
mức ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư
nước ngoài thông qua việc sở hữu một lượng cổ phần nhất định, hoặc các yếu tố
trong mối quan hệ trực tiếp như đại diện của công ty mẹ trong ban giám đốc của
công ty con, tham gia vào quá trình biểu quyết ra quyết định, trao đổi nhân sự… đều
coi là hoạt động của FDI. Như vậy, thực chất FDI là sự mở rộng thị trường của các
công ty quốc gia (Multinational Corporations-MNCs). Đây là những công ty thực


5

hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và/hoặc cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của ít
nhất hai quốc gia trở lên. Tuy nhiên, không phải công ty đa quốc gia nào cũng được
coi là doanh nghiệp FDI. Tùy theo quan điểm khuyến khích và mục tiêu phát triển
của từng nước, mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn riêng khi xem xét và phân loại
doanh nghiệp FDI.
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa trên khái niệm và bản chất của FDI và doanh nghiệp FDI, có thể thấy FDI

có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi các
hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn thu của các
doanh nghiệp FDI hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
mà họ đầu tư vốn, do đó thu nhập mà doanh nghiệp FDI nhận được mang tính chất
thu nhập kinh doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự
chủ hoàn toàn trong hoạt động kinh doanh của mình, toàn quyền đưa ra các quyết
định tài chính và chịu trách nhiệm lãi lỗ với khoản đầu tư. Đây có thể coi là động
lực thúc đẩy nhà đầu tư tập trung đưa ra những quyết định phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đó cũng là lý do các dự án FDI thường đạt được
hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp,
theo đó rủi ro và lợi nhuận cũng sẽ san sẻ cho các bên. Nếu nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư 100% vốn thì họ có toàn quyền quản lý và điều hành công ty. Trong trường
hợp liên doanh, chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham gia điều hành theo mức độ
vốn góp của mình.
Thứ ba, FDI không tạo ra những ràng buộc về chính trị, quân sự, không để lại
những gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận. Mặc dù, FDI vẫn
chịu sự chi phối của chính phủ nhưng FDI ít bị lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị
giữa hai bên do FDI là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân và hoạt động với mục
đích cơ bản là lợi nhuận, bên nước ngoài trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý
và vận hành. Theo đó, FDI tránh cho quốc gia tiếp nhận những ràng buộc phải đánh
đổi về chính trị, quân sự và đặc biệt không để lại hậu quả nợ nần cho nền kinh tế


6

nước chủ nhà. Tuy nhiên, một quốc gia sẽ có thể gặp nhiều rủi ro nếu như quá phụ
thuộc vào nguồn vốn bên ngoài này.
Thứ tư, FDI thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc gia nhận

đầu tư. Như đã phân tích ở phần trên về bản chất của FDI, khi thực hiện hoạt động
đầu tư nước ngoài, bên cạnh vốn bằng tiền và các tài sản hữu hình như máy móc,
thiết bị, bất động sản…, nhà đầu tư còn mang cả quy trình công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý… đến nước chủ nhà.
Đây là một trong những điểm trọng yếu mà các quốc gia tiếp nhận đầu tư hướng tới
khi kêu gọi thu hút FDI, đặc biệt ở các nước đang phát triển với trình độ khoa họckỹ thuật, năng lực quản lý còn hạn chế.
Thứ năm, FDI có tác động trực tiếp và lâu dài tới cơ cấu kinh tế, mức độ phát
triển của quốc gia tiếp nhận. Hoạt động FDI mang tới cho quốc gia tiếp nhận những
công nghệ mới, góp phần làm tạo lập các lĩnh vực mới, ngành nghề mới. Sự phát
triển của khu vực FDI trong một số ngành, lĩnh vực nhất định trực tiếp làm thay đổi
cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, FDI cũng có tác động lâu dài đến mức độ phát triển
của quốc gia tiếp nhận. Một mặt, khi FDI làm tăng cung những hàng khan hiếm,
tăng nhập khẩu phụ tùng thiết bị sản xuất và công nghệ tiên tiến, FDI góp phần làm
tăng tiềm lực xuất khẩu, khả năng cạnh tranh, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu
ngân sách cho nước chủ nhà, hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế. Mặt khác,
nếu FDI kích thích nền kinh tế bong bóng, kích thích tiêu dùng cao cấp vượt quá
khả năng kinh tế… thì FDI lại khiến làm cạn kiệt các nguồn lực tăng trưởng kinh tế,
tăng nhập siêu, làm mất cân bằng cán cân thanh toán, tăng lạm phát trong dài hạn.
1.3. Các hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh
nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành
lập theo hình thức công ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhưng
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các


7


bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản,
doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên
kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn
pháp định.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Đây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ
vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý điều
hành và hoành toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này
được hình thành dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt
Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là
hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Một
bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa
vụ của mình trước nhà nước.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công trình
xây dựng còn có hình thức:
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): Là một hình thức đầu tư
trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài
(có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây
dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời
hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước chủ
nhà. Hình thức BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, cũng có
thể thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần góp vốn của chính phủ hoặc các tổ
chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền tổ chức xây
dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi



8

nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không được bồi
hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao- kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà.
Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): Là một phương thức đầu tư nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ
nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà.
Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước, nhằm đa dạng hóa và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành lập
công ty quản lý vốn, đa dạng mục tiêu, đa dự án (Holding company), thành lập văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói,
mỗi hình thức đầu tư đều có những hấp dẫn riêng đối với các nhà đầu tư. Vì thế,
việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường khả
năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
1.4. Tác động của FDI đối với kinh tế- xã hội của nước tiếp nhận
1.4.1. Tác động tích cực
Một là, triển khai tốt việc tiếp nhận FDI sẽ mang lại cho nước tiếp nhận nguồn
vốn lớn cho sự phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường… Điều
này đặc biệt quan trọng đối với những nước đang hạn chế về nguồn vốn trong nước
cũng như có thêm cơ hội tăng vốn trên thị trường quốc tế, mà nước nhận đầu tư

không phải lo gánh nặng công nợ. Hơn nữa, FDI có khả năng tăng nguồn vốn trong
nước vào các dự án đầu tư.


9

Hai là, FDI thường đi kèm với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, chuyển giao các
bí quyết công nghệ (bí quyết kỹ thuật) tiên tiến. Nhờ việc lan tỏa công nghệ đã giúp
tăng năng suất lao động ở nước tiếp nhận và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ đã tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp khác cũng phải nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của mình.
Ba là, đối với các doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, điều hành, quản trị doanh
nghiệp…đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hóa, hội nhập và cạnh tranh quốc tế
gay gắt. Các kỹ năng trên là tài sản vô hình hết sức quan trọng mà các công ty quốc
tế chuyển giao cho các công ty nước tiếp nhận. Thông qua FDI, các nước tiếp nhận
đầu tư có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các kỹ năng, phương pháp quản
lý, cách thức điều hành tiên tiến của các công ty xuyên và đa quốc gia.
Bốn là, thực hiện FDI tại nước tiếp nhận đầu tư, các công ty xuyên và đa quốc
gia sử dụng lao động tại địa phương. Điều này tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng và tri thức của họ. Ngay cả trong trường
hợp họ không còn làm việc trong các công ty này, họ có thể làm việc hiệu quả ở các
nơi khác với vốn kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo và tích lũy.
Năm là, lợi ích thu được của các nước tiếp nhận đầu tư từ các hoạt động
nghiên cứu, triển khai và phát triển, thậm chí còn lớn hơn rất nhiều so với việc di
chuyển vốn. Vì vậy, nhiều quốc gia tiếp nhận đầu tư thực hiện khuyến khích các
công ty nước ngoài thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ.
Sáu là, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển sẽ
giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên

doanh và mạng sản xuất, cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Đây là con đường
nhanh nhất và có hiệu quả nhất giúp các doanh nghiệp nước tiếp nhận đến với thị
trường nước ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế.
Bảy là, FDI được thực hiện một cách hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ
cấu ngành kinh tế, khu vực kinh tế, tạo điều kiện từng bước triển khai có hiệu quả


10

nguồn tài nguyên đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy
nền kinh tế hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Ngoài ra, FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn
việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động trong và ngoài doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.4.2. Tác động tiêu cực
Một là, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển có thể làm giảm tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tư nội địa. Điều này xuất phát từ quyền lực thị trường của các công ty
nước ngoài khi họ thực hiện nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nước ngoài. Bằng
nhiều biện pháp, chính sách cạnh tranh khác nhau, các công ty xuyên và đa quốc gia
có thể làm phá sản các doanh nghiệp trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Hai là, việc khai thác và sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Vì chạy theo lợi nhuận, nên các nhà đầu tư nước ngoài thường khai thác triệt để và
tìm mọi biện pháp để sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai… ở nước
tiếp nhận. Hậu quả dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô
nhiễm môi trường sinh thái.
Ba là, làm mất cân đối ngành, vùng kinh tế. Một trong những động lực thúc
đẩy các nhà đầu tư mở rộng hoạt động ra nước ngoài là gia tăng các mục tiêu đã đặt
ra, trong đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện FDI, các nhà đầu tư thường quan
tâm nhiều đến mục đích thu lợi nhuận, nên vốn đầu tư của họ thường tập trung vào
các ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó, các chính phủ thường quan tâm

đến mục tiêu đảm bảo sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm giảm khoảng cách phát triển với các
vùng khác. Chính sự không đồng thuận và không thống nhất giữa mục tiêu của chủ
thể đầu tư và chủ thể nước tiếp nhận đã làm giảm việc sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn FDI đối với việc thực hiện các mục tiêu mà nước tiếp nhận đã đề ra.
Bốn là, chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ra ô nhiễm môi trường. Qua
hoạt động chuyển giao công nghệ, các công ty nước ngoài có thể trợ giúp và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư, nhưng cũng có thể làm cho nước đó
phụ thuộc sự vận động của dòng công nghệ nước ngoài. Bên cạnh đó, công nghệ


11

được chuyển giao cho các nước đang phát triển thường là những công nghệ không
phù hợp, đã lạc hậu và thuộc ngành gây ô nhiễm môi trường, chứ không phải công
nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đây là những công nghệ có khả năng
biến nước tiếp nhận trở thành bãi rác công nghệ cho các nhà đầu tư.
1.5. Một số chỉ tiêu liên hệ giữa FDI và phát triển kinh tế- xã hội
Đánh giá tác động của FDI đến nền kinh tế thể hiện thông qua phần đóng
góp của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế tại quốc gia tiếp nhận vốn. Các tiêu
chí đánh giá bao gồm:
(1) Đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội: là tỷ lệ phần vốn FDI
trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội của nước chủ nhà. Các nghiên cứu lý thuyết và
thực nghiệm đều cho thấy FDI có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế của
nước tiếp nhận. FDI tăng làm tăng tổng nguồn vốn đầu tư xã hội, đồng thời tạo ra
tác động đến đầu tư nội địa, thị trường lao động và công nghệ của nước chủ nhà. Do
đó, đóng góp của FDI và tổng đầu tư toàn xã hội càng cao càng cho thấy hiệu quả
kinh tế của FDI là lớn.
(2) Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế: Được thể hiện qua tỷ lệ đóng
góp của khu vực FDI vào GDP của quốc gia.

(3) Tác động của FDI đối với cán cân thanh toán quốc tế: Được thể hiện qua giá
trị xuất khẩu ròng của khu vực FDI tại nước chủ nhà.
Một mặt, dòng vốn FDI chảy vào góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhờ
tận dụng được lợi thế về chi phí, vị thế sẵn có của các công ty đa quốc gia (MNCs)
trên thị trường. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI vẫn phải nhập khẩu hàng hóa, máy
móc vào nước chủ nhà. Đây là bộ phận đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Khi giá trị xuất khẩu ròng của khu vực này tăng lên, cho biết FDI có tác động bổ
sung vào thăng dư cán cân vốn, từ đó cải thiện cán cân thanh toán.
(4) Hiệu quả thu nhập (được tính bằng tiền lương trung bình của một lao động
trong khu vực FDI tương quan với các khu vực kinh tế khác)
(5) Thu ngân sách nhà nước (được tính bằng tỷ lệ phần trăm thu NSNN từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng thu NSNN)


12

(6) Khả năng giúp quốc gia tiếp nhận vốn thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo chiến lược phát triển kinh tế của mình.
(7) Cải thiện các chỉ tiêu về môi trường phát triển bền vững.
1.6. Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam.
Sau 30 năm Luật đầu tư nước ngoài được Quốc Hội thông qua vào năm 1987,
cùng với nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phong phú, nền chính trị ổn định,
nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào… đến cuối năm 2017, dòng vốn đầu tư FDI vào Việt
Nam có sự tăng lên đáng kể, ngày một khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư FDI
đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Trong 3 năm đầu 1988-1990, kết quả thu hút FDI còn hạn chế, với 211 dự án
với tổng vốn đăng ký đạt 1.603,5 triệu USD. Đầu tư nước ngoài giai đoạn này chưa
thực sự tác động đến tình hình kinh tế xã hội giai đoạn này.
Tuy nhiên, vào giai đoạn 1991-1995, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã tăng
vượt bậc với 1.409 dự án, với tổng số vốn đăng ký là 18.379,1 triệu USD. Đây có

thể coi là thời kỳ bắt đầu sự bùng nổ FDI tại Việt Nam. Ở giai đoạn này môi trường
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư, do chi phí đầu tư –
kinh doanh ban đầu thấp so với một số nước trong khu vực; lực lượng lao động với
giá nhân công rẻ có sẵn; nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác. Ngoài ra,
các yếu tố bên ngoài cũng đã góp phần gia tăng FDI như: Làn sóng vốn FDI chảy
dồn về các thị trường mới nổi trong đầu những năm 90; Dòng vốn nước ngoài vào
các nền kinh tế quá độ khối xã hội chủ nghĩa. Việt Nam nằm trong khu vực Đông
Nam Á, cũng được hưởng nhiều lợi thế từ các yếu tố này. Trong giai đoạn này, tốc
độ tăng trưởng vốn FDI hàng năm khá cao, nhiều năm đạt trên 50%, đặc biệt là
năm 1995 thu hút được 415 dự án, với tổng số vốn đăng ký là 7.925,2 triệu USD,
tăng trưởng 85,95% so với số vốn đăng ký năm 2014.
Giai đoạn 1996-2000, FDI có sự sụt giảm cả về số vốn đăng ký lẫn quy mô dự
án. Tốc độ tăng trưởng vốn FDI đăng ký cao nhất giai đoạn này là năm 1996, tăng
21,58% so với năm 1995. Trong 3 năm tiếp theo (1997-1999), tốc độ thu hút FDI
đều giảm, năm 1997 giảm nhiều nhất 38,19%. Nguyên nhân của sự sụt giảm trên là
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997, cũng như


13

môi trường đầu tư của Việt Nam chậm được cải thiện, trong khi phải chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các nước khác như Trung Quốc...
Tiếp đó, trong giai đoạn 2001-2005, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có
sự phục hồi nhưng tốc độ còn chậm. Năm 2004 và 2005 có tốc độ tăng trưởng thu
hút FDI cao nhất (mức tăng trưởng tương ứng 42,94% và 50,86%) do có một số dự
án cấp mới với quy mô lớn như: Công ty liên doanh khai thác và chế biến khoáng
sản Núi Pháo (tổng vốn đầu tư 147 triệu USD), Công ty Đầu tư và phát triển Thành
Công (tổng vốn đầu tư 114,58 triệu USD), Công ty TNHH Shing Mark Vina (tổng
số vốn đầu tư hơn 50 triệu USD)...
Giai đoạn 2006-2010, FDI có sự biến động thất thường. Năm 2006, tổng số

vốn đăng ký là 12.004 triệu USD, tăng 75,5% so với năm 2005. Năm 2007 và năm
2008, FDI đổ vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng, do từ tháng 1/2007, Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Thêm
vào đó là môi trường đầu tư – kinh doanh trong nước ngày càng được cải thiện,
khung pháp luật về đầu tư có sự phù hợp với thông lệ quốc tế, điều này thu hút
nhiều làn sóng đầu tư lớn từ Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản đồng loạt rót vốn vào
Việt Nam. Đến năm 2009 và 2010, do ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
dòng vốn FDI vào Việt Nam cũng bị sụt giảm đáng kể.
FDI tăng không đáng kể trong giai đoạn 2011-2015. Năm 2011, có 1.186 dự
án được cấp mới với tổng số vốn đăng ký là 15.589 triệu USD (giảm 21,57% so với
năm 2010). FDI giảm là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, các nhà đầu tư
giảm sút niềm tin, bên cạnh đó lạm phát và các chi phí đầu vào tăng, việc giải
phóng mặt bằng nhiều dự án gặp nhiều khó khăn... Tuy nhiên, từ năm 2012 - 2015,
số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký đã có xu hướng cải thiện.
Năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực
nguồn vốn đầu tư FDI đã bắt đầu tăng lên. Tính chung tổng vốn đăng ký của các dự
án cấp mới, cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong
năm 2016 đạt hơn 24,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2015. Điểm đáng lưu ý là
vốn FDI thực hiện năm 2016 ước tính đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015,
đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ trước đến nay.


×