Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.36 KB, 81 trang )

Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp
MỤC LỤC

SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ.........................................................59
SỔ CÁI TÀI KHOẢN..................................................................63
SỔ CÁI TÀI KHOẢN..................................................................64
SỔ CÁI TÀI KHOẢN..................................................................66
SỔ CÁI TÀI KHOẢN..................................................................69

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

1

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp
Danh mục chữ viết tắt

HH:

Hàng hóa

DTBH:

Doanh thu bán hàng


GVHB:

Giá vốn hàng bán

CPBH:

Chi phí bán hàng

CPQLDN:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

KQBH:

Kế quả bán hàng

GTGT:

Giá trị gia tăng

BCTC:

Báo cáo tài chính

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

2

CQ46/21.15



Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta đã, đang và tiếp tục
mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội mới cho mọi
cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp phát triển, tăng cường tìm kiếm lợi nhuận.
Tuy nhiên, đi cùng với các cơ hội đó cũng khiến cho quá trình cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt hơn. Mỗi
doanh nghiệp nếu không tự tìm thấy cho mình một vị trí vững chắc thì sẽ khó
tồn tại, dần dần sẽ bị tụt hậu và tự đào thải ra khỏi môi trường kinh doanh.
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh
và thực hiện một cách nghiêm túc, linh hoạt các chính sách, phương hướng
kinh doanh chính là điều kiện cần thiết để đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế.
Kế toán chính là công cụ đắc lực trong việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính
xác, kịp thời cho các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, những người điều hành,
… Từ đó, các nhà quản lý sẽ có những đánh giá, nhìn nhận đúng đắn về tình
hình kinh doanh và tổ chức các hoạt động trong đơn vị mình, đưa ra được
những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới, phù hợp và có hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng của kế toán trong quá trình quản lý hoạt động
của doanh nghiệp thì bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đóng góp một phần không nhỏ. Đặc biệt là với các doanh nghiệp thương mại,
việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một điều rất
cần thiết, nó không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức
kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và


SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

3

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra những hạn
chế cần khắc phục và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng mở
rộng thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự
động hóa Việt Nam, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong việc nâng cao
hoạt động của doanh nghiệp, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động
hóa Việt Nam” cho luận văn của mình.
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu, đi sâu về lý luận cũng như thực tiễn
về kế toán bán hàng và xác định KQBH ở doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra
nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả ở đơn vị, luận văn được trình bày với kết cấu ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nhiệp thương mại.

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa VN.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thiết bị công
nghệ và tự động hóa VN.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt
tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Vân, các cô, chú, anh, chị trong phòng kế
toán của Công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa Việt Nam song
vẫn còn nhiều hạn chế và không khỏi những thiếu sót. Vây, em rất mong nhận

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

4

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

được sự góp ý của các thầy, cô giáo để hoàn thiện đề tài nghiên cứu và đông
thời còn giúp bản thân em được hoàn thiện hơn về suy nghĩ, nhận thức về
ngành nghề tương lai.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định KQBH trong doanh nghiệp thương mại.

1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu quản lý bán hàng và xác định KQBH
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm
Bán hàng (tiêu thụ hàng hóa) là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hóa.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ gắn
với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khác hàng
thanh toan hoặc chấp nhận thanh toán. Ngoài bán hàng ra bên ngoài, doanh
nghiệp cũng có thể phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp
theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả cảu
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Đối với doanh
nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả của hoạt
động bán hàng. Nó là nguồn lợi chủ yếu, chính là phần chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ. Trong đó, doanh thu thuần là chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu: các khoản

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

5

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế

tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.1.1.2 ý nghĩa
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng như: Lợi nhuận, doanh
thu, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần trên thị trường và mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Trong doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bán hàng là xác định kết quả bán hàng
có ý nghĩa quan trọng. Nó là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là cao hay thấp, lãi hay lỗ. Ngược lại, thông qua các thông tin từ xác
định kết quả, báo cáo kết quả mà nhà quản lý có thể hoạch định chiến lược về
bán hàng hiệu quả hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm tất cả các
lĩnh vực. Các doanh nghiệp nói chung, nhất là các doanh nghiệp thương mại
phải thông qua thị trường - là môi trường để trao đổi hàng hóa giữa người
mua và người bán, đưa hàng hóa tự người sản xuất tới người tiêu dùng. Với
các doanh nghiệp thương mại, ta đặc biệt chú trọng tới công tác bán hàng, bởi
đây là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc cung cấp sản
phẩm, hàng hóa kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách, phẩm chất, đủ số lượng
theo yêu cầu của bạn hàng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch tiêu
thụ hàng hóa, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng uy tín trên thị
trường với các đối tác kinh doanh.
Thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa không chỉ có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Điều
này sẽ tạo cơ sở cho sự cân đối giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa tiền và hàng, đồng thời tạo sự cân đối sản xuất trong từng ngành và liên
ngành. Nói chung, thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa là vấn đề có ý nghĩa

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

6


CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí: chi phí bán hàng, chi phí bảo quản, chi phí
kho bãi, chi phí quản lý,… góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.3 Yêu cầu quản lý
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do
vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

7

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính


Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.2 Vai trò, nhiêm vụ
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ
thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ
sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu
cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

8


CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và
lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác
định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
phải luôn gắn liền với nhau.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

9

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

1.2 Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định KQBH trong doanh nghiệp
thương mại.
1.2.1 Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các
tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng
thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng hình thành
doanh thu bán hàng, tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây:
* Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý...Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn.

- Bán buôn qua kho: Là hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
- Bán buôn không qua kho: Là hình thức mà các doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua hàng hóa không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng
đến cho bên mua.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần
tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức
này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho
của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba( các doanh nghiêp thương
mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

10

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán hàng. Các phương thức bán
hàng trực tiếp gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay.
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi
trả chậm).

+ Bán hàng trả châm, trả góp có lãi.
+ Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
+ Các phương thức khác.
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng
mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp
đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng
hoá mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1 Nội dung
* Giá vốn hàng tiêu thụ:

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

11

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị
giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến


12

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Trị giá vốn của
hàng bán ra

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

=

Trị giá vốn của
hàng xuất ra đã bán

+

CP BH, CPQLDN
phân bổ cho hàng đã
bán

* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Đối với các doanh nghiệp thương mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong 4 phương pháp:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này

khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá
mua thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị hàng xuất kho.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa
trên giả định hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước và sử dụng
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của những lần nhập đầu tiên. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập cuối cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên
giả định rằng hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất trước và sử dụng đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập của những lần nhập sau cùng. Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của hàng hóa xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và
đơn giá bình quân gia quyền được tính theo công thức:
Đơn giá bình
quân của HH
xuất kho

Trị giá mua của HH tồn
+
kho đầu kỳ

Trị giá mua thực tế của HH
nhập kho trong kỳ

=
Số lượng HH tồn kho đầu +
kỳ

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến


13

Số lượng HH nhập
kho trong kỳ

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Trị giá mua thực tế
Số lượng HH xuất
Đơn giá bình quân
của HH xuất kho để =
x
kho trong kỳ
của HH xuất kho
bán
Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ
số thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Ngoài ra có thể tính theo đơn giá
bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần
nhập) theo công thức:
Đơn giá bình quân liên
hoàn của HH xuất kho

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

=


Trị giá mua thực tế của HH trước khi xuất kho
Số lượng hàng hóa tồn kho trước khi xuất kho

14

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên
đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh
nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có
thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá
trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng
được lựa chọn là:
+ Số lượng.
+ Trọng lượng.
+ Trị giá mua thực tế của HH.(Tiêu thức này thường được sử dụng)
Công thức xác định:
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng

hoá đã bán
trong kỳ

=

Chi phí mua
Chi phí mua
hàng của hàng
hàng của hàng
hoá tồn kho + hoá tập hợp
đầu kỳ
trong kỳ

Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
x
đã xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
tồn cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

15

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính


Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Chú ý: Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua
nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp
nhận.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê hàng hóa.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn cước vận chuyển.
- Các chứng từ khác.
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng.
TK 632, TK 611, TK 156, TK 157, TK 133,…
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ, các
khoản được quy định tính và giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả.
- TK 156 “Hàng hóa”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm HH
theo trị giá thực tế.
- TK 157 “Hàng gửi đi bán”: Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
- TK 611 “Mua hàng”: Phản ánh tình hình tăng giảm của trị giá vốn
thực tế của HH trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn thực tế HH tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ. Tài khoản này sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

1.2.2.4 Trình tự kế toán

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

16

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Tùy theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định ky mà trình tự kế
toán là khác nhau, cụ thể:
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên được thể hiện qua sơ đồ1.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được thể hiện qua sơ đồ 2.

Sơ đồ 1: Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kê khai thường
xuyên

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

17

CQ46/21.15



Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

TK 111, 112,
131
(1a)

TK156

TK632

(5)
TK133
(1b)

TK
1561

TK 911
(2)
TK
157
(3a)

TK
1562

(6)

(3b)

(4)

Ghi chú:
(1a) Mua hàng bán thẳng không qua kho
(1b) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(2) Trị giá mua của hàng xuất kho
(3a) Hàng xuất kho gửi bán
(3b) Giá thực tế hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
(4) Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán
(5) Giá thực tế cảu hàng bán bị trả lại
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

18

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

TK 151, 156,
157

TK 611


TK 151, 156,
157
(1)

(4)

TK 111, 112, 331

(3a)

TK 111, 112,
331

(2a)
TK13
3
TK13
(2b)
3

(3
b)
TK632

TK91
1

(5)
(6)


Ghi chú:
(1) Kết chuyển hàng tồn kho đầu kỳ
(2a) Hàng hóa mua vào, nhập kho
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(3a) Chiết khấu TM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
(3b) Thuế GTGT tương ứng
(4) Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ
(5) Kết chuyển trị giá vốn HH đã bán trong kỳ
(6) Kết chuyển GVHB để xác định kết quả

1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

19

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

1.2.3.1 Nội dung
* Khái niệm.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở
hữu.

- Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khảon đã
thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại,...
* Điều kiện ghi nhận.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính thì doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao
dịch bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc ghi nhận.
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu được quy định như đã nêu trong chuẩn mực “Doanh thu và thu
nhập khác”.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đông thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

20

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính


Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

- Trường hợp hàng hóa và dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
từng loại sản phẩm,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác
định doanh thu thuần chi tiết theo từng loại doanh thu.
* Xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận DTBH và cung cấp
dịch vụ, doanh thu được phân biệt thành:
- Doanh thu thu tiền ngay.
- Doanh thu bán chịu.
- Doanh thu nhận trước.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng thường bao
gồm:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu thu, séc chuyển khoản, ủy
nhiệm thu, giấy báo có Ngân hàng,…
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng
TK 511, TK 512, TK 3331, các TK liên quan: TK 111, TK 112, TK
131, TK 3387, TK 3332, TK 3334,…
* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch bán
hàng và cung cấp dịch vụ.


SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

21

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Tài khỏan này được chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
* TK 3331 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”: TK này áp
dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, phản ánh số thuế GTGT
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”: Phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng
trả góp.
1.2.3.4 Trình tự kế toán
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được thể hiện qua sơ đồ 3.


SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

22

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng quát về hạch toán doanh thu BH và CCDV
TK511, 512
TK521, 531,
532

(2)

TK 111, 112,
131
(1a)

TK3331, 3332,
3333 3333 (3)

TK 33311
(1b)

TK 911
(4)


Ghi chú:
(1a): Doanh thu BH và CCDV phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ (nếu có).
(2): Kết chuyển các khoản CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại.
(3): Các khoản thuế phải nộp giảm trừ doanh thu: thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(4): Kết chuyển Doanh thu thuần về BH và CCDV để xác định kết quả
kinh doanh.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

23

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1 Nội dung
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
* Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu

thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua một cách đặc
biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy
cách, lạc hậu thị hiếu, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (tính theo doanh thu).
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu
trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
* Các loại thuế về tiêu thụ giảm trừ doanh thu, bao gồm:
- Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp: Được xác định
theo công thức sau:

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

24

CQ46/21.15


Học viện Tài Chính

Số thuế GTGT phải
nộp

Khoa: Kế toán Doanh nghiệp

=


Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ

x

Thuế suất thuế
GTGT(%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

SV: Phạm Thị Ánh Tuyến

25

CQ46/21.15


×