Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Luận văn tốt nghiệp Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vật tư xây lắp vận tải Sông Đà 12"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.78 KB, 56 trang )






BÁO CÁO THỰC TẬP

Công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tình giá thành sản
phẩm ở Nhà máy xi măng Sông
Đà thuộc công ty xây lắp vật tư
vận tải Sông Đà 12






Giáo viên thực hiện :
Sinh viên thực hiện :

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới,các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước
phát triển mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản xuất kinh doanh.Cho
đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD) đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nên
kinh tế thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế thị trường trên đà ổ
n định và phát
triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế mới để bù đắp những chi phí bỏ ra và
có lãi. Để thực hiện được những yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất


cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra tới khi thu vốn về đảm
bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ SXKD phải thực hiện tổng
hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu
được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động SXHD của doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để
phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
đồng th
ời chịu sự chi phối của các quy luật khách quan nền kinh tế thị trường
như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh… buộc các doanh nghiệp sản xuất
phải hết sức quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Muốn đạt được như vậy, thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua
bộ phận kế toán t
ập hợp chi phí sản xuất và tính và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu trong những vấn đề thời
thiết yếu và luôn là một sự được các doanh nghiệp quan tâm để giúp nhà quản
lý lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, ti
ết kiệm hay lãng phí, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành như nào?.. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm

2
hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù
hợp cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại nhà máy xi
măng Sông Đà (thuộc Công ty Vật tư xây lắp vận tải Sông Đà 12), em đã

mạnh dạn tìm hi
ểu nghiên cứu đề tài về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để hiểu rõ hơn về thực tiễn công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, đáp ứng các
yêu cầu quản lý và hạch toán ở doanh nghiệp.
Nội dung tóm tắt của đề tài như sau:
Phần I
: Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Phần II:
Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tình giá thành sản phẩm ở Nhà máy xi măng Sông Đà thuộc công
ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12.
Phần III:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Sông Đà
thuộc công ty xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12.
Mặc dù rất cố gắng và luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị ở phòng kế toán công ty, song do nhận thức và
trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những tồn t
ại thiếu
sót. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ xung..
nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.

3
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
.2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất

chủ yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới "Mọi hoạt động của con người
mà tạo ra thubnhập là hoạt độngh sản xuất ", nên sản phẩm vật chất và các
ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ trong quá trình ho
ạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật tư, tài
sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phíư về lao động sống và
lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được gọi là chi phí sả
n xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
(yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất
kinh tế ban đầu giống nhau thì đượ
c sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đầu và dùng vào mục đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nghuyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.

4
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
(thường xuyên ay tạm thời) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ

cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo,các khoản trích theo lương (KPCĐ,
BHXH, BHYT)
- Chi phí khấu hao tài sản cố địnhh: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ
tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trước báo
cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp
dịch vụ
từ các đơn vị khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các
dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách
, hội họp, thuê quảng cáo…
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí.
(khoả
n mục chi phí).
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng được sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung
kinh tế của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất
được chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản pahỉ trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: l
ương, các
khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ)
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm những chi
phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất …) ngoài 2
khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: các nội dung kinh tế sau:


5
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca củ nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
như: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng
phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung
ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : gồm những chi phí về công cụ dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ
gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong phân xưởng như: máy móc thiết b
ị sản xuất
phương tiện vận tài, truyền dẫn, nhà cưởng…
+Chi phí dịch vụ máu ngoài: gồm chi phí dịch vụ máu ngoài phục vụ
cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi phí mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật,bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệ
u thương mại.. không đủ điều kiện tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo đinh mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạ
ch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm
sản xuất
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất chia 2 loại:

6
- Chi phí biến đổi (biến phí)là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ như: chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định ( định phí) là những chin phí không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuấ
t trong mức độ nhất định
như: chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí
điện thắp sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa của công tac quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý kinh tế
của Nhà nước và doanh nghiệp thì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được
nhà nước và các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn phải chính xác. Kế
toán với tư cách là công cụ quản lý giúp đảm bảo phục vụ thông tin cho công
tác quản lý kinh tế nói chung và nói riêng ở doanh nghiệp mang tầm vĩ mô.
Do đó các thông tin phải luôn
đảm bảo kịp thời, toàn diện, khaid quát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin về các yếu tố chi phí nhằm
giúp nhà nước biết được tỉ trọng từng loại chi phí, giảm đốc dự toán chi phí

làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau, làm cơ sở để ban hành các chính sách, chế
độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động, hạ thấp chi phí lao động cá biệt
từ đó góp phần hạ thấ
p chi phí lao động toàn xã hội.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp
sản xuất hoàn thành được sản phẩm, cung xấp dịch vụ cho khách hàng, đáp

7
ứng nhu cầu cua sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản
phẩm, cung cấp dịch vụ hoàn thành được gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lưỡng, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất .
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành giống nhau: chúng đều là hao
phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên,
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
- Chi phiư sản xuất luôn gắn v
ới thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
lại gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về khối lượng do có
sự chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu hoặc cuối kỳ.
Giá thành; SXSP
=
trị giá sản phẩm; dở dang đầu kỳ

+
CFSX phát ; sinh trong kỳ
-
trị giá sản phẩm; dở dang cuối kỳ
-
CP loại; trừ

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết:
Chi phí sản xuất trong kyd là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã
hàon thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Công tác quản lý giá thành gắn với công tác quản lý
chi phí sản xuất .
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.2.1. Phân loại theo thời gian và có cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân lo
ại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch xác định trước khi tiến Hà Nộiàh sản xuất.

8
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hinhd thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính
giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Giá thành đị
nh mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và

giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đa thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí s
ản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ trước và sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trước. Giá thành thực tế được tính toán
sau khi kết thức quá trình sản xuất sản phẩm
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Phân loại theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này , giá thành s
ản phẩm chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): bao gồm chi phí nguyên
vật liệu , vật liệu được trực tiếp, ch phí công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành giá thành sản phẩm được sử
dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là
căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tín cho sản phẩm
đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xac định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
giá thành ; toàn bộ
=
giá thành; sx
+
CP bán; hàng
+
CP quản lý ; DN



9
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
sản phẩm
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm đưcợ sản xuất. Kế toán cần xác định đối
tượng để tập hợp chi phí sản xuất từ đó tổ ch
ức thực hiện công tác tập hợp chi
phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vị, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuấ
t và xác
định nơi phát sịnh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và khâu đầu tiên cần thếi
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức
tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu tổng
hợ
p số liệu, mở và ghi sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩ
m (đặc tính kỹ thuật, đặc điếmử dụng, đặc điểm
thương phẩm……..).

- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh .
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng chi phí sản xuất có thể là loại sản
phẩm , dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân
xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2. Đố
i tượng tính giá thành sản phẩm .

10
Đối tượng tính giá thành ra các sản phẩm , dich vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ
chức các thẻ (bảng) tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp và tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tượng đối tượng tính giá thành và đặc điểm tổ
chức sản xuất , quy trình công nghệ s
ản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
- Xét về nặt tổ chức sản xuất.
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (xí nghiệp đóng tầu, công ty
XDCB…) thì từng sản phẩm ,từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng.thì
đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm ho
ặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất ra lớn
(dệt vải, bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giâ
thành và sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nế
u quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượn

tính giá thàn và thành phẩm hoàn thành hoặc có thể nửa thành phẩm tự chế
biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp
ráp hoàn chỉnh.
1.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Căn c
ứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.

11
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp
thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các koản mục chi phí,yếu tố chi phí
đã quy định, xác định đung đắc trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp
để tín toán giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thàh theo đúng khoản mục quy định và đúng
ỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng TK621, TK622,TK 627,
TK154 (TK631)
10 TK621 - Chi phí NL, VL trực tiếp.
Bên Nợ: trị giá thực tế NV, VL xuất dùng trực tiếp cho hạot động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ
hạch toán
Bên Có: - Trị giá N, VLsử dụng không hết nhập tại kho
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trêm mức bình thường

được kết chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán.
- Kết chuyên chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình
thường vào bên Nợ TK 154- chi phí dở dang (hoặc bên Nợ TK 631 - giá
thành sản xuất ).
Tk 621 không có số dư cuối kỳ và phản náh chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
2. TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
Bên có: chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường được kết
chuyển vào TK632.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thường vào bên Nợ
TK 154(hoặc bên nợ TK 631) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.

12
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
chịu chi phí.
3. TK. 627 - chi phí sản xuất chung (CHSXC).
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi phí
sản xuất chung biến đổi kết chuyển vào TK154 .
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK631 - giá thành sản xuất )
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thườ
ng được
kết chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán.
TK627 : chi phí sản xuất chung không có số dư cuối kỳ
TK627 có 6 cấp tài khoản cấp II
TK6271 - chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272 - chi phí vật liệu

TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 - chi phí khác bằng tiền
4. TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Bên Nợ:
- Kết chuyển (K/C) chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- K
ết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ.
* Bên có:
- Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không
tính giá thành.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong lì.
- Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công song nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm , lao vụ dở dang đầu kỳ


13
* Số dư bên nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kì
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên có:
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ dở dang cuối kỳ vào
TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kì.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
1.7.2 Phươ
ng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.2.1 Phương pháp trực tiếp.

Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, từ đó tập hợp số
liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản
cấp I, II chi tiế
t theo từng đối tượng.
1.7.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chưc riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên
quan,kế toán phải tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức fhi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất liên
quan đến nhiều đối t
ượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp
số liệu trên chứng từ địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số luiêụ trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H=
T
C
=
Tn
C



14
Trong đó:

C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó :
Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên.



















TK152,153.... TK152,138... TK621 TK154
TK334,338 TK622

TK155
TK627
TK214
TK111,142,335
Chi phí NVL
trực tiếp
Kết chuyển, phân
bổ chi phí NVL
trực tiếp
Nhập kho vật liệu Tự chế
gia công ,phế lệu thu hồi
Chi phí nhân công
trực tiếp
Kết chuyển phân
bổ chi phí nhân
công trực tiếp
Giá thành
thực tế SPHT
nhập kho
Xuất kho tiêu thụ
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
dụng cụ
Kết chuyển phân
bổ CPSX chung
Giá thanhd thực tế
SPHT bán ngay
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK632


15








Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ




















TK611
TK153
TK214
TK631 TK154
TK154
TK621 TK155 TK632
TK334,338 TK622
TK627
TK621
Kết chuyển
SPLD đầu kỳ
Kết chuyển
SPLD cuối kỳ
Chi phí NVL
trực tiếp
Thành phẩm
đầu kỳ
Thành phẩm
cuối kỳ
Chi phí nhân
công
Chi phí
nhân công
tr
ực tiếp
Giá thành thực tế
SP hoàn thành
CPSX
chung

Chi phí vật liệu
dụng cụ
Chi phí khấu
hao

16









1.8 Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối
kỳ.
1.8.1. Đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ theo chi phi
nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
phần chi nguyên vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ
đều được tính cào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính như sau:
Dck =
Error!
x Q’d
Trong đó: Dck và Dđk là chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
+Cn là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì.
+ Qsp, Qd: là sản lượng củ sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
cuối kỳ.

Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiế
p nhau thì chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu
tiên tính theo chi phí nguyên liệu, vật liẹu trực tiếp, còn chi phí sản xuất sản
phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sáng.
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.

17
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến hoàn thanhd của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở
dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính
từng chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quá strình sản xuất như

xchi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp
sản xuất thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Dck =
Error!
x Q’d (1)
- Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế
biến như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sxx chung thì tính cho sản phẩm
dở dang theo công thức.
Dck =
Error!
x Q’d (2)
Trong đó: Q’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành
(%HT)

Q’d = Qd + %HT
- Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản
mục chi phí của giai đoạn trước chuyên sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức 1.
1.8.3. Đánh giá s
ản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức
chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo
định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã ki
ểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm
để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công
đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.

18
1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi alf phương pháp tính trực
tiếp, được áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành cũng là đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cầ
n
tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản
phẩm dở dang đã xác định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng
khoản mục chi phí theo công thức:

Z= Dđk + C - Dck.
Giá thành đơn vị sản phẩm tính như sau:
Z=
Q
Z

Trong đó: Z, z: tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ thực tế
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng
Dđk, Dck: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kì không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở
dang thì tổng chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kì cũng đồng thời và tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành.
Phương pháp tính giá thành này áp dụng thích hợp cho các doanh
nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa
nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít
khối lượng, chu lí sản xuất ngắn như các doanh nghiệp thuộc ngành công
nghiệp khai thác, các doanh nghiệp điện nước.
1.9.2. Ph
ương pháp cộng chi phí

19
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có quy định công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất và có
sản phẩm dở dang như: doanh nghiệp khai thác, dệt, cơ khí, chế tạo…
- Đối tượng hạch toán chi phí là quá trình công nghệ của từng giai
đoạn.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến,

giá thành sản phẩm hoàn thành ở b
ước cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh
ở các bước chế biến và tính như sau:
Nếu gọi C
1
, C
2
…. C
n
là chi phí tổng hợp ở từng giai đoạn sản xuất:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ … + C
n
- D
ck

Z =
Error!

1.9.3. Phương pháp tính giá thành liên hợp
Là kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như kết hợp
phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp
cộng chi phí,… phương pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh
nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, giày, may mặc…
1.9.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức

Áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng được định mức kinh tế kĩ thuật
hoàn chỉnh
Z
tt
= Z
đm
±
Chênh lệch do;thay đổi định mức
±
Chênh lệch thoát ly;định mức

1.9.5. Phương pháp hệ số.
Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng đối với những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cũng sử dụng một loại
nghuyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm
khác nhau như doanh nghiệp sản xuấ
t hoá chất, công nghiệp hoá dầu ... khi đó
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.

20
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số tính giá thành . Trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản
phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản
phẩm và hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi
sản lượng thự
c tếd ra sản lượng tiểu chuẩn.
Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i.
Qi là sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
+ Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn.

Q= ΣQi x Hi
Trong đó Q là tổng ssản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng
sản phẩm tiêu chuẩn.
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từ
ng loại sản phẩm
Zi =
Error!
x QiHi
Zi =
Error!

1.9.6. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu
được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau
sẽ tính từng quý, kích cỡ theo tỷ lệ. Để tính được giá thành trước hết phải
chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn mức của sản phẩm tính thưo
sản lượng thực tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sả
n phẩm.
Công thức:
*
Tỷ lệ tính giá thành;từng khoản mục
=
Error!

*
Giá thành thực tế;từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ; của từng quy cách; (theo từng khoản mục)
x
Tỉ lệ tính;giá thành từng;khoản mục


1.9.7. Phương pháp tính loại trừ chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.

21
- Trong cùng 1 quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu được sản phẩm
đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa
được, mà các khoản thiệt hại này không được tính cho sản phẩm hoàn thành.
Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành, phải lấy
tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi
phí thiệt hại s
ản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi
phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng phụ. Công thức tính là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt

Trong đó:
Z: Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
C: Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
D
đk
, D
ck
: CF của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì

C
lt
: CF cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tượng tính giá
thành.
















22












PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG SÔNG ĐÀ .
I. Đặc điểm chung của nhà máy.
Nhà máy xi măng Sông Đà là nhà máy công nghiệp trực thuộc công ty
xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12 thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Nhà
máy được xây dựng nhằm mục đích giải quyết số lao động dư thừa của tổng
công ty sau khi hoàn thành công trình thuỷ điện Hoà Bình.
Nhà máy được khởi công xây dựng năm 1993. Tháng 8/1994 đã bắt đầu
đưa vào chạy thử. Tới tháng
10/1994 đã co ra lò m
ẻ xi măng đầu tiên. Đây là nhà máy xi măng kiểu
lò đứng với sự thiết kế và cung cấp thiết bị của viện thiết kế xi măng Hợp Phi
thuộc cục Vật liệu xây dựng Trung Quốc. Sản phẩm xi măng của nhà máy đã
và đang cung cấp 1 lượng lớn cho nhu cầu xây dựng của các cá nhân và đơn
vị ở rất nhiều khu vực như Hà Nội , Hoà Bình... Sau gần 10 năm đ
i vào hoạt
động sản xuất , nhà máy đã và đang hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh của mình nhằm ổn định và nâng cao dần chất lượng cũng như số lượng

23
sản phẩm xi măng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của toàn xã hội. Đời sống
của cán bộ công nhân viên nhờ đó cũng ngày càng được nâng cao.
Sau đây là một vài số liệu chung nhát của nhà máy.
Tổng nguyên giá TSCĐ :87.072.136.139 đ
Vốn lưu động định mức năm 2002 : 3.654.876.984 đ
Lợi nhuận thu được : 789.094.321 đ
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sả

n
phẩm của nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy là vật liệu quan trọng phục vụ cho việc xây
dựng các công trình, không đòi hỏi kết cấu cao, nhưng phải đáp ứng nhu cầu
rộng rãi trong việc xây dựng các công trình của nhà máy sản xuất và xi măng
PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam 2682-92. Xi măng được xuất ra dưới sạng xi
măng bao hoặc xi măng rời.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩ
m.
Nhà máy xi măng Sông Đà được xây dựng với công suất thiết kế là
82.000 tấn / năm. Sản xuất theo phương pháp nghiền khô bằng thiết bị của
Trung Quốc với một dây chuyền sản xuất.
Quy trình công nghệ của nhà máy theo chiều phức tạp, chếa biến liên
tục, khép kín, qua nhiều giai đoạn chế biến toàn bộ trang thiết bị tương đối
hiện đại và hoàn toàn được cơ giới hoá, m
ột số bộ phận còn được từ động
hoá.
Toàn bọ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xi măng của nhà máy
được tóm tắt như sau:
- Đá vôi, đất sét được khai thác khu vực gần nhà máy sau đó chuyển
vào kho chứa.
- Tại phân xưởng nguyên liệu: đá vôi, đất sét, xỉ pirits, than và các phụ
gia khoáng hoá từ các kho đực đập nhỏ hoặc sấy khô để đưa vào các xilô. Từ
xi lô chứa nguyên liệu được đưa đên máy nghi
ền.

24
Phối liệu, tỉ lệ hỗn hợp nguyên vật liệu này phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật được điều khiển bằng hệ thống cân vi tính.
- Phối hiệu nghiền đực chuyển sang xi lô chứa phối hiệu và được đồng

nhất bằng khí nén.
Bột phối hiệu, than ngoài và nước được máy tính định lượng để đưa
vào máy vẽ nên, sau đó được chuyển tới lò nung, Sau khi cho thêm phụ gia
hoạt tính điatômít, phối hiệu trở thàn clanke và được chuyển vào xi lô chứa
clanke.
Clanke và thạch cao được đinhh lượng bằng cân vi tính để đưa vào các
nhà máy nghiền để trở thành xi măng. Sau khi hoàn thành, xi măng được
chuyển tới xi lô chứa.
2.3. Công tác tổ chức sản xuất
Nhà máy tổ chức sản xuất theo dây chuyền gồm phân xưởng chính và 1
phân xưởng phụ.
* Phân xưởng chính gồm.
- Phân xưởng đá chẹ: cung cấp đá vôi cho nhà máy.
- Phân xưởng nguyên li
ệu: sấy và sơ chế các loạ nguyên liệu.
- Phân xưởng lò nung: tiếp nhận hỗn hợp phối liệu, đồng nhất và nung
bột phối liệu đồng nhất thành clanke.
- Phân xưởng nghiền xi măng: tiếp nhận clanke , đập. chứa thạnh cao
và bun- ke để nghiền hỗn hợp thành xi măng.
* Phân xưởng phụ, phân xưởng năng lượng:vận chuyển thành các trạm
năng lượng, trạm GKV trạm xử lý nước, sử
a chữa điện và có gia công các chi
tiết thay thế.
2.4. Bộ máy tổ chức quản lý.
Theo sơ đồ hình 1



Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng TC- HC PX đá chẹ

×