Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn tốt nghiệp "Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.66 KB, 81 trang )


BÁO CÁO THỰC TẬP

Tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công
ty may xuất khẩu Phương Mai







Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Tưởng Thị Diệp Anh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
1

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy ngày càng có nhiều cách doanh nghiệp
thành lập.
Do nhiều doanh nghiệp ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
muốn đứng vững và phát triển được mỗi doanh nghiệp cầ
n phải năng động,
nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận
cao.


Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu đến yếu tố đầu vào,
đặc biệt là vật liệu, đây là sự sống còn của doanh nghiệp.
Ở hầu hết các doanh nghiệp, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm. Vì vậy NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc qui định số lượng và
chất lượng sản phẩm sản xuất ra đời.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai là công ty thuộc Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chuyên may hàng xuất khẩu ở Việt Nam cũng như
trên thế giới. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có không ít công ty may nên
việc cạnh tranh diễn ra gay gắt. Để các sản phẩm cạnh tranh được trên thị
trường, Công ty phải quan tâm đặc biệt đến NVL và việc tổ chức công tác kế
toán vật liệu vì nó là c
ơ sở, là tiền đề qui định đến sản phẩm đầu ra.
Trên đây ta đã thấy vai trò của NVL quan trọng tới mức nào trong quá
trình sản xuất. Do đó, sau quá trình học ở trường và trong quá trình thực tập
tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai em đã quyết định chọn đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty may xuất khẩu
Phương Mai"
Nội dung được chia làm 3 phần chính:
Phần I
: Đặc điểm tình hình chung tại đơn vị thực tập.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
2
Phần II
: Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn kế toán doanh nghiệp
Chuyên đề: Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Phần III: Báo cáo thực tập môn phân tích hoạt động tài chính
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ của
công ty để chuyên đề của em tốt hơn, thiết thực với thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Tưởng Di
ệp Anh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
3

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu xã hội cũng cao lên nhất
là nhu cầu về may mặc. Chính vì vậy hoạt động may ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong xã hội. Hiện nay các công ty may ra đời ngày càng nhiều để
đáp ứng nhu cầu của con người. Công ty may xuất khẩu Phương Mai ra đời
cũng nhằm mụ
c đích đó.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai thuộc Tổng Công ty xây dựng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty có tên giao dịch là: Công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Địa điểm: Khu D phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Công ty được thành lập theo QĐ 02NN- TCCB/QĐ ngày 02/01/1990
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập xí nghiệp may
xuất khẩu. Công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có
TK tiền Việt và TK ngoạ
i tệ gửi tại ngân hàng.
TK tiền Việt: 431101000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội
TK ngoại tệ: 43210137000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội
Công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu sản xuất quần áo bảo hộ
lao động và quần áo Jacket xuất khẩu. Công ty trưởng thành và phát triển

trong điều kiện khó khăn, nhưng dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của
Tổng công ty, các công nhân viên đã dần kh
ắc phục khó khăn đi vào ổn định,
làm ăn ngày càng đạt hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất sơ sài và thiếu thốn. Công ty
gồm có 1 dãy nhà kho khung Tiệp, 1 dãy nhà cấp 4 hỏng nát và một số thiết bị
máy móc như contenek, máy khâu, mãy chữ…
Trong quá trình hoạt động công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành
1 xưởng sản xuất gồm 2 tầng: Tầng 1 chữa nhiên liệu thành phẩm. Tầ
ng 2 làm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
4
phân xưởng sản xuất và Công ty xây dựng thêm 1 dãy nhà tầng mới. Ngoài ra
máy móc thiết bị cũng được mua sắm thêm (100% là máy may công nghiệp),
máy thùa khuy, máy vắt sổ, máy cắt, máy là…
Với vốn cố định vào khoảng: 1.500.000.000 đ và 200.000 USD
Vốn lưu động khoảng: 300.000.000đ
Để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường Công ty
phải tăng cường đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩm, kỹ thuật và mỹ thuật hợp thời trang. Tháng 3/1993 theo nghị định số
388/HĐBT/QĐ ngày 24/3/1993 Nhà nước sắp xếp lại sản xuất đổi tên xí
nghiệp thành Công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị
trường Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc hiện đại.
Công ty đã ký kết hợp đồng với nhiề
u khách hàng trên thế giới như: Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapo, Nhật Bản…
BẢNG KẾT QUẢ 3 NĂM GẦN ĐÂY CỦA CÔNG TY
TT Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001

1 Doanh thu 8.516.789.436 9.050.879.230 10.150.371.450
2 Tổng chi phí 8.036.247.430 8.700.118.780 9.730.010.750
3 Kết quả 480.542.006 350.760.450 420.360.700
4 Tổng số cán bộ CNV 423 410 420
5 Vốn 3.131.347.737 3.241.347.737 3.364.019.787
+ Vốn lưu động 1.987.604.266 2.037.604.266 2.103.494.766
+ Vốn cố định 1.143.743.471 1.203.743.471 1.260.524.021

Công ty có đặc điểm là gia công hàng may xuất khẩu nên NVL chủ yếu
là vải, chỉ, cúc… do các chủ hàng đặt gia công cung cấp. NVL chính là vải,
bông lót, mex… còn NVL phụ là chỉ, cúc. Còn NVL dự trữ của Công ty rất ít
nên công ty thường xuyên gặp khó khăn trong việc sản xuất. Đó là tình trạng
thiếu vốn lưu động vì khi ký hợp đồng với khách hàng hình thức thanh toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
5
thường là sau 2 tháng công ty mới nhận được tiền công. Do đó công ty không
có sẵn vốn lưu động theo yêu cầu để đáp ứng cho sản xuất. Công ty phải vay
ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Là công ty may nên đội ngũ công nhân thường là trẻ và nữ đang độ
tuổi sinh đẻ nên ngày công lao động không đảm bảo, có nhiều lần phải làm
thêm giờ mớ
i đáp ứng tiến độ sản xuất, giao hàng đúng thời hạn (đặc biệt
những ngày đóng gói vào thùng contener).
Đối với những khó khăn đó, về lâu dài công ty đã và đang có biện pháp
cụ thể áp dụng. Công ty không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, khẳng định
sự tồn tại và phát triển đi lên trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2. Đặc điểm tổ chức và sản xuất
Để t
ổ chức và sản xuất tốt công ty chia ra làm 4 phân xưởng. Các phân

xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền công
nghệ khép kín và sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo yêu cầu của các
đơn đặt hàng. Phân xưởng cắt có nhiệm vụ trải vải, sắc mẫu, cắt bán thành
phẩm.
Phân xưởng 1,2 chuyên may các loại quần áo (bảo hộ)
Phân xưởng thêu chuyên về thêu các loại
Sơ đồ tổ
chức sản xuất





Công ty
Phân xưởng
cắt
Phân xưởng
may 1
Phân xưởng
may 2
Phân xưởng
thêu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
6
Sơ đồ quy trình công nghệ
Vải các loại















Từ các loại vải, trải vải để sắc mẫu sau đó là cắt phá, cắt gọt vải theo
mẫu và đánh sổ.
Bước đầu tiên là may sườn, may tay, may cổ và may cho hoàn thành
sản phẩm, sau đó thùa khuy. Khi đã may và thùa khuy xong tiếp theo là phải
là, gấp, đóng túi, cho vào kho để trả cho khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chứ
c quản lý của đơn vị
Công ty may xuất khẩu Phương Mai đã tổ chức bộ máy quản lý của
mình phù hợp với điều kiện tình hình của công ty.
- Đứng đầu là giám đốc vừa là người đại diện cho nhà nước vừa là
người đại diện cho CNV toàn công ty về hoạt động kết quả sản xuất kinh
doanh, lập kế hoạch triển khai mẫu may.
- Các phòng ban khác:
Trải vải
Rắc
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Vắt sổ

Kế toán
bán thành
phẩm
May
sườn
May tay
May cổ

Thùa
khuy

Gấp
Đóng túi
KCS
Đóng gói
Kho thành
phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
7
+ Phòng kế toán: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tổ
chức điều hành kế toán theo quy định của nhà nước. Ghi chép và phản ánh
trung thực về sự biến động hàng hoá trong sản xuất kinh doanh và trong mỗi
kỳ hạch toán.
+ Phòng kỹ thuật: triển khai và thực hiện các đơn đặt hàng, may sẵn sản
phẩm. Tham gia với phân xưởng thiết kế bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất
phù hợp với từ
ng mã hàng.
+ Phòng kế hoạch: tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn về sản xuất. Cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất, kiểm tra, đôn

đốc và thực hiện kế hoạch, phụ trách kho.
+ Phòng tổng hợp: Giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức, lao
động tiền lương, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, triển khai với nihệm vụ của
công ty t
ới các bộ phận khác. Lo việc hành chính, quản lý phương tiện vật tư,
y tế.
+ Tổ thiết bị: Lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng MMTB, bảo đảm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, quản lý sửa chữa điện nước
cho việc phục vụ sản xuất.
+ Tổ bảo vệ: Bảo vệ tài sản cho công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ







4. Công tác tổ chức kế toán của đơn vị thực tập
4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Giám đốc
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
tổng
hợp
Tổ
thiết
bị
Tổ
bảo
vệ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
8
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ kế toán cùng với những trang
thiết bị kỹ thuật tính toán để thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Việc tổ chức bộ máy kế toán phức tạp hoặc gọn nhẹ tuỳ thuộc vào quy
mô, khối lượng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung.
4.2. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học, là người có
nhiệm vụ hết sức quan trọng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài
chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của công ty. Tổ chức hoạt
động tài chính huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Chỉ đạo chuyên
môn các nhân viên trong phòng. Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống k
ế toán,
giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách về phần xuất nhập khẩu các hợp đồng
kinh tế, theo dõi việc thanh toán các hợp đồng, tổng hợp số liệu và báo cáo tài
chính.
- Kế toán viên:

+ Một kế toán viên theo dõi về ngân hàng thu, chi có nhiệm vụ theo dõi
các khoản vốn vay, TGNH, các khoản thu chi của công ty phát sinh hàng
ngày bằng tiền mặt và tiền séc.
+ Một kế toán theo dõi TSCĐ và XDCB: có nhiệm vụ ghi chép và phản
ánh tình hình biến động của các TSCĐ củ
a công ty.
+ Một thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu chi và bảo quản TM trong
công ty. Giao nhận và xuất vật tư cho các tổ sản xuất, vào thẻ kho theo dõi số
lượng N - X - T.
+ Một kế toán theo dõi về phần nhập - xuất thanh toán tiền lương và
BHXH.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
9

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.







4.3. Hình thức kế toán
a. Hệ thống thanh khoản kế toán áp dụng
- TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu" TK dùng để ghi chép số liệu, tình
hình tăng, giảm NVL theo giá thực tế.
TK 152 có các TK cấp hai sau:
+ TK 1521: NVL chính
+ TK 1522: NVL phụ

+ TK 1523: Nhiên liệu
+ KTK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị XDCB
+ TK 1528: Vật liệu khác.
- TK 151 " Hàng mua đang đi đường" phản ánh giá trị các loại vật tư
hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán,
ngườ
i nhận thầu nhưng hàng chưa về nhập kho.
- Tk 331 "Phải trả cho người bán" phản ánh QH thanh toán giữa doanh
nghiệp với người bán, người nhận thầu và các khoảng vật tư, hàng hoá, dịch
vụ theo hợp đồng đã ký.
- TK 133" Thuế GTGT được khấu trừ" phản ánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, đã khấu trừ và còn khấu trừ.
b. Hình thức kế toán và sổ sách kế toán.
Công ty tổ chức h
ạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức
Kế toán trưởng - kiêm trưởng
phòng
Phó
phòng
kế toán
Kế toán nhập
xuất thanh
toán lương
&BH
Kế toán thu
chi
Kế toán
TSCĐ và
XDCB

Thủ quỹ
kiêm thủ
kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
10
này phù hợp với mọi quy mô loại hình doanh nghiệp - sản xuất, mẫu sổ đơn
giản, dễ đối chiếu.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm kê lập bảng kê
chứng từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ và chuyển cho kế toán trưởng kiểm
tra làm căn cứ cho việc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối cùng sổ cái.
Đối v
ới những TK cần mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết thì cănghiên cứu ứ
vào chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết .
+ Sổ chi tiết vật tư
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết theo dõi TGNH
+ Sổ chi tiết công nợ
cho từng đơn vị
+ Sổ theo dõi quỹ TM, Sổ Cái, BCĐ - SPS, BCĐ kế toán Cuối tháng
cộng Sổ cái tính ra số dư phát sinh trong tháng của từng TK, lấy kết quả để
lập bảng cân đối SPS. Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và đối chiếu với bảng CĐSPS. Sau khi đã đối chiếu kiểm tra
đảm bảo khớp nhau thì căn cứ vào bảng CĐSPS, b
ảng tổng hợp chi tiết để lập
bảng tổng kết tài sản và báo cáo kế toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tưởng Thị Diệp Anh
11
TRÌNH TỰ GHI SỔ, KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI
SỔ


















Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
- Phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.

Chứng từ gốc
Bảng kê định khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng CĐ - SPS
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
12
Số thuế GTGT; phải nộp
=
Thuế GTGT; của hàng hoá dịch vụ
x
Thuế suất ; thuế GTGT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
13
PHẦN II. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MÔN KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN NVL, CCDC
Chương I: Tình hình thực tế công tác kế NVL, CCDC của Công ty
Phương Mai
I. Đặc điểm quản lý, phân loại, đánh giá NVL, CCDC

1. Đặc điểm NVL, CCDC
Như trên chúng ta biết được vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành lên thực thể sản phẩm dưới tác động của
con người tạo thành những s
ản phẩm khác nhau.
Ở xí nghiệp nào cũng vậy, số lượng và chủng loại NVL bị quyết định
bởi việc sản xuất sản phẩm của xí nghiệp ấy. Ở Công ty may xuất khẩu
Phương Mai, NVL có những đặc điểm chung của nguyên vật liệu đặc trưng
và cũng có những đặc điểm riêng theo nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công
ty.
NVL của công ty c
ũng mang đặc điểm chung là: tài sản dự trữ thuộc
TSLĐ, là đối tượng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
CCDC là dụng cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất có giá
trị nhỏ hơn 5 triệu đồng.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là may hàng xuất khẩu theo đơn đặt
hàng, NVL do khách hàng gử
i đến nên không hạch toán số NVL đó. NVL chủ
yếu của công ty chủ yếu là vải, chỉ, cúc… nên việc lưu trong kho dễ gây ra
ẩm mốc hay có thể gây cháy. Do đó việc bảo quản NVL là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng với công ty.
2. Công tác bảo quản vật tư
Nhằm bảo quản tốt vật tư tránh hao hụt tổn thất thì cần phải có đủ nhà
kho với điều kiện kỹ
thuật an toàn. Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là
một khâu rất quan trọng. Để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục tuy diện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
14

tích mặt bằng, nhà xưởng còn chật hẹp nhưng xí nghiệp cũng đã tổ chức kho
tàng phù hợp với quy mô của xí nghiệp tại các kho cũng trang bị đầy đủ các
phương tiện cân, đo, đếm. Đây là điều kiện quan trọng để tiến hành chính xác
các nghiệp vụ quản lý, bảo quản hạch toán chặt chẽ.
3. Phân loại VL - CCDC
Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu gồm nhiều ch
ủng loại, phẩm
cấp khác nhau.
Mỗi loại vật liệu được sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác
nhau, nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành
phân loại vật liệu như sau:
a. NVL chính như: vải chính các loại, vải lót, bông, mếch…
b. Phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc, chun…
c. Nhiên liệu: xăng dầu…
d. Phụ tùng thay thế: kim máy, chân vịt máy khâu…
Việc phân loại vật liệu nói chung là phù h
ợp với đặc điểm và vai trò của
từng loại vật liệu trong sản xuất.
4. Phương pháp đánh giá vật liệu - CCDC
4.1. Đánh giá NVL - CCDC nhập kho
Ở Công ty may xuất khẩu Phương Mai, NVL được đánh giá theo giá
thực tế. NVL được hạch toán là do mua ngoài.
Giá thực tế của; NVL mua ngoài
=
Giá mua không;thuế GTGT
+
CF vận chuyển; bốc dỡ; (nếu có)
+
Thuế NK ; vật tư;(phải nộp)
-

Các khoản; được giảm trừ

Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho
và lập thành 3 liên:
- 1 liên lưu tại gốc
- 1 liên giao cho thủ kho
- 1 liên giao cho kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
15
VD: Ngày 30/4/2003, Công ty mua vải lót Tapeta nhập kho 700m, đơn
giá 10.000đ. Chi phí vận chuyển là 200.000đ.
Vậy giá trị nhập kho:
Giá mua ngoài + CF vận chuyển = (700m + 10.000đ) + 20.000
= 7.200.000đ
Mẫu số 01-GTKT-3LL
AV-99-B
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 30/4/2003
N
0
: 083011
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8/3
Địa chỉ: Số 45 Minh Khai
Mã số thuế: 010113471
Họ tên người mua: Nguyễn Lan Anh
Đơn vị: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 010097821

STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải lót Tapeta m 700 10.000 7.000.000


Cộng tiền hàng 7.000.000
Thuế GTGT 700.000
Cộng thành tiền 7.700.000
Viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Nguyễn Lan Anh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
17

Từ hoá đơn số: 083011 ta lập phiếu chi số 01
Đơn vị: Cty may XK Phương Mai Mẫu số 02-TT

PHIẾU CHI


Ngày 30/4/2003
Số 01
Nợ TK152, 133
Có TK 111
Họ và tên người nhận: Cty dệt 8/3
Địa chỉ: 45 Minh Khai

Lý do chi: Thanh toán tiền vải lót Tapeta
Số tiền: 7.000.000 (viết bằng chữ) Bảy triệu bảy trăm ngàn chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Công ty dệt 8/3 đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu bảy trăm ngàn chẵn.

Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
18

HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 30/4/2003
N
0
: 083011
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Hoàng Anh
Địa chỉ:
Mã số thuế: 010093278
Họ tên người mua: Nguyễn Vân Anh
Đơn vị: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 010097821
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vận chuyển vải lót Tapeta 200.000


Cộng tiền hàng 200.000
Thuế GTGT 20.000

Cộng thành tiền 220.000
Viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Nguyễn Lan Anh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
19

Từ hoá đơn số: 083012 ta lập phiếu chi số 02
Đơn vị: Cty may XK Phương Mai

Mẫu số 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT

PHIẾU CHI

Ngày 30/4/2003
Số 02
Nợ TK152, 133
Có TK 111
Họ và tên người nhận: Cty vận tải Hoàng Anh
Lý do chi: Chi trả tiền vận chuyển vải lót Tapeta
Số tiền: 210.000 (viết bằng chữ) Hai trăm mười ngàn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Công ty vận tải Hoàng Anh đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu bảy trăm ngàn chẵn.

Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào 2 hoá đơn số 083011, 083012 và giá nhập kho của vải lót

Tapeta là: 7.200.000 đ kế toán vật tư viết phiếu nhập kho như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
20


Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT


PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ

Số 1001
Ngày 30/4/2003

Nợ TK152
Có TK 111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Lan Anh
Nhập tại kho: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Số lượng STT Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư

số
ĐVT
Theo
chứng từ
Thực
nhập

Đơn giá Thành tiền

01 Vải lót Tapeta m 700 700 10.000 7.000.000
02 Vận chuyển vải lót 200.000



Cộng tiền vật tư 7.200.000
Nhập ngày 30/4/2003
Kế toán vật tư
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, đóng dấu)


4.2. Đánh giá NVL xuất kho
Tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai đánh giá NVL xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.
Công thức tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho
Đơn giá xuất kho;bình quân
=
Error!

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tưởng Thị Diệp Anh
21
Giá thực tế NVL;CCDC xuất kho
=
Số lượng VL
CCDC;xuất kho
x
Đơn giá xuất;kho bình quân

VD: Dựa vào sổ chi tiết có tình hình nhập xuất tồn vải lót Tapeta trong
tháng 04/2003 như sau:
- Tồn đầu tháng: 3000m, đơn giá 10.000đ/m
Ngày 7/4 nhập: 1000m, đơn giá 7.000đ/m
Ngày 15/4 xuất 500m, đơn giá 7.000đ/m
Ngày 20/4 nhập 1.500m, đơn giá 10.000đ/m
Ngày 29/4 xuất 2.000m, đơn giá 10.000đ/m
Ta tính đơn giá xuất kho bình quân của vải là:
Đơn giá xuất kho =
Error!

=
Error!

= 9.500 đ/m
Giá xuất kho vải chính màu vàng ngày 15/4 = 500m x 9500 = 4.750.000
Từ đó ta lập phiếu xuất kho cho ngày 15/4 như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
22
Đơn vị: Công ty may Phương Mai

PHIẾU XUẤT KHO
Số 1201
Ngày 30/4/2003

Nợ TK621
Có TK 152
Họ tên người nhận: Nguyễn Thu Lan - Tổ cắt
Lý do xuất kho: May hàng Tiệp
Xuất tại kho: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Số lượng STT Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
ĐVT
Theo
chứng từ
Thực
nhập

Đơn giá Thành tiền
01 Vải lót Tapeta m 500 500 9800 4.750.000



Cộng tiền vật tư 500 500 4.750.000
Xuất ngày 15/4/2003
Kế toán vật tư
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)


Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, đóng dấu)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tưởng Thị Diệp Anh
23

Ngày 16/4/2003 thủ kho xuất 100 chiếc kéo may.
Đơn giá: 10.000đ/chiếc cho may 1
Giá xuất kho = 100c x 10.000đ = 1.000.000đ
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 16/4/2003
Số 1202
Nợ TK627
Có TK 153
Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Thu Lan - May 1
Lý do xuất kho: May hàng Tiệp
Xuất tại kho: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Số lượng STT Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
ĐVT
Theo
chứng từ
Thực

nhập

Đơn giá Thành tiền
01 Vải lót Tapeta m 100 100 10.000 1.000.000



Cộng tiền vật tư 100 100 1.100.000
Xuất ngày 16/4/2003
Kế toán vật tư
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, đóng dấu)


II. Công tác kế toán VL, CCDC
1. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Tại công ty may xuất khẩu Phương Mai do đặc điểm của nguyên vật
liệu nên công ty đã hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Tưởng Thị Diệp Anh
24




SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.








Ghi hàng ngày
Q hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
a. Ở kho: Thẻ kho sử dụng thẻ kho để phá tình hình N - X - T từng
ngày của từng NVL. Đồng thời phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng.
Theo định kỳ thủ kho phải gửi thẻ kho cho phòng kế toán
NVL tồn
NVL tồn = NVL tồn kho + NVL nhập - NVL xuất
VD. Lập thẻ kho ngày 25 / 4/ 2003 cho vải màu rêu.
Tồn đầu tháng: 800m
Nhập trong tháng: 400m
Xuất trong tháng: 900m
⇒ T
ồn cuối tháng: 800 + 400 - 900 = 300m

Căn cứ vào phiếu x kho số 1201 ngày 15/4/2003 thủ kho lập thẻ kho
cho NVL vải chính màu vàng như sau.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết NVL,
CCDC
Bảng tổng hợp N -
X - T kho NVL,
CCDC

×