Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.9 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI BẮC NINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

TRẦN THANH TÙ NG

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI BẮC NINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Người thực hiện: TRẦN THANH TÙNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CHÍ LỘC

Hà Nội - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Học viên

Trần Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa sau đại học – Đại học Ngoại Thương và được sự
đồng ý của Giảng viên hướng dẫn thầy PGS.TS Vũ Chí Lộc, tôi đã thực hiện đề tài
“Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp”.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS
Vũ Chí Lộc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành Luận văn. Nếu không có sự hướng dẫn của thầy thì bài Luận văn của tôi
đã gặp rất nhiều vấn đề và chắc chắn rất khó để hoàn thiện được như ngày hôm nay.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, quý Cô của Khoa
sau Đại học, trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt 2 năm học cao học vừa qua. Chính những vốn kiến thức đó được kết tụ
lại và thời gian làm luận văn vừa qua đã làm nền tảng cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và phát triển Luận văn, cũng là hành trang quý báu để tôi có thể áp dụng cho
công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
Mặc dù đã đặt nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn một cách tốt nhất có
thể nhưng do kiến thức và kinh nghiệm của tôi còn nhiều hạn chế nên khó tránh

khỏi thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành nhất
của quý Thầy Cô để kiến thức của tôi được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, tôi xin chúc quý Thầy, Cô cũng như gia đình có sức khoẻ dồi dào,
và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý, tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ học viên mai sau,
thế hệ làm chủ đất nước tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Học viên

Trần Thanh Tùng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục bảng
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀ I ...................................................................5
1.1 Tổng quan về môi trường đầ u tư ................................................................5
1.1.1. Khái niê ̣m về môi trường đầ u tư .............................................................5
1.1.2. Đă ̣c điể m của môi trường đầ u tư.............................................................6
1.1.2.1. Tính khách quan của môi trường đầ u tư ..........................................6
1.1.2.2. Môi trường đầ u tư có tính tổ ng hợp .................................................6
1.1.2.3. Môi trường đầ u tư có tính linh động ................................................7
1.1.2.4. Môi trường đầ u tư có tính hê ̣ thố ng .................................................7
1.1.3. Các yế u tố cơ bản của môi trường đầ u tư ...............................................8
1.1.3.1. Vi ̣ trí đi ̣a lý và điề u kiê ̣n tự nhiên .....................................................8

1.1.3.2. Cơ sở hạ tầ ng....................................................................................8
1.1.3.3. Pháp luật và hành chính ...................................................................9
1.1.3.4. Yế u tố kinh tế ..................................................................................10
1.1.3.5. Nguồ n nhân lực ..............................................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ...............................11
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .......................................11
1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..................................13
1.2.3. Vai trò của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt
Nam .................................................................................................................15
1.2.3.1. Tác động tích cực của FDI .............................................................16
1.2.3.2. Tác động tiêu cực của FDI .............................................................20
1.3. Mố i quan hê ̣ sự cải thiêṇ môi trường đầ u tư và vấ n đề thu hút dòng
vố n FDI ..............................................................................................................21


1.3.1. Những yếu tố môi trường đầu tư tác động trực tiếp đối với việc thu hút
FDI ..................................................................................................................21
1.3.2. Quan điểm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư ở
Việt Nam .........................................................................................................23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀ I TẠI TỈ NH BẮC NINH..........................................................................26
2.1. Sự chuyển biến kinh tế thần kì của tỉnh Bắc Ninh .................................26
2.2. Môi trường đầ u tư ta ̣i Bắ c Ninh...............................................................27
2.2.1. Vi ̣trí điạ lý và điề u kiê ̣n tự nhiên .........................................................27
2.2.2. Cơ sở ha ̣ tầ ng ........................................................................................28
2.2.2.1. Mạng lưới giao thông .....................................................................28
2.2.2.2. Mạng lưới cấp điện.........................................................................29
2.2.2.3. Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin ................................30
2.2.2.4. Các khu công nghiệp hoạt động .....................................................31
2.2.3. Pháp luâ ̣t và hành chính ........................................................................32

2.2.3.1. Hỗ trợ giá thuê đất, điện, nước, điện thoại ....................................33
2.2.3.2. Các ưu đãi đầu tư ...........................................................................35
2.2.3.3. Áp dụng cơ chế một cửa liên thông ................................................38
2.2.4. Yế u tố kinh tế đã đươ ̣c cải thiê ̣n ...........................................................39
2.2.4.1. Công tác xúc tiến đầu tư .................................................................39
2.2.4.2. Sự phát triển kinh tế của Bắc Ninh những năm qua.......................40
2.2.5. Nguồ n nhân lực .....................................................................................44
2.3. Thực tra ̣ngcải thiêṇ môi trường đầ u tư nước ngoài ta ̣i Bắ c Ninh ........47
2.3.1. Thực tra ̣ng công tác cải thiê ̣n môi trường đầ u tư nước ngoàicủa tin
̉ h
Bắ c Ninh .........................................................................................................47
2.3.2. Đánh giá viê ̣c cải thiê ̣n môi trường đầ u tư nước ngoài của tin̉ h Bắ c
Ninh .................................................................................................................51
2.3.2.1. Thành tựu ........................................................................................51
2.3.2.2. Hạn chế ...........................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của những ha ̣n chế ..........................................................59
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ...............................................................59


2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................59
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤCCẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀ I TẠI TỈ NH BẮC NINH ............................................61
3.1. Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế tỉnh tầm nhìn đến năm
2020 ...................................................................................................................61
3.1.1. Quan điểm phát triển của tỉnh Bắc Ninh...............................................61
3.1.2. Mục tiêu tổng quát ................................................................................61
3.1.2.1. Mục tiêu về kinh tế ..........................................................................63
3.1.2.2. Mục tiêu xã hội ..............................................................................63
3.1.3. Mục tiêu cụ thể về thu hút đầu tư nước ngoài ......................................64
3.1.3.1. Cơ cấu vốn thực hiện ......................................................................65

3.1.3.2. Phát triển các khu cụm công nghiệp ..............................................65
3.1.3.3. Định hướng ngành ..........................................................................65
3.1.3.4. Định hướng vùng ............................................................................66
3.1.3.5. Định hướng đối tác .........................................................................66
3.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư ................................................68
3.2.1. Hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính .....................................68
3.2.2. Nâng cao tính đồng bộ và hiện đại của cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật 72
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan xúc tiến đâu tư ...................................................................................78
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................80
3.2.5. Phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường....................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Cơ cấu đầu tư FDI theo khu vực ..............................................................15
Bảng 2.1: Giá thuê đất phân theo huyện trên địa bàn Bắc Ninh ...............................33
Bảng 2.2: Giá tiền điện áp dụng trong khu sản xuất, kinh doanh .............................34
Bảng 2.3: Dân số Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 theo giới tính và khu vực ...........45
Bảng 2.4: Dân số trong độ tuổi lao động phân theo huyện thành phố ......................45
Bảng 2.5: Các dự án tại khu công nghiệp .................................................................52


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài luận văn: "Cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh: Thực
trạng và giải pháp" được trình bày theo 3 chương.
Phần mở đầu, tác giả đã đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, tổng quan nghiên
cứu liên quan, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương

pháp nghiên cứu, và cuối cùng là bố cục của luận văn.
Trong chương 1, tác giả đã nêu các vấn đề về lý luận môi trường đầu tư và đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI), luận văn giới thiệu về các khái niệm, đặc điểm,
những yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đối với nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam, làm cơ sở
cho các chương sau của đề tài. Phần này cũng nêu được mối quan hệ giữa sự cải
thiện môi trường đầu tư và vấn đề thu hút dòng vốn FDI.
Trong chương 2, tác giả tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng môi trường
đầu tư nước ngoài tại Bắc Ninh. Đầu tiên, tác giả nêu bật lên sự chuyển biến kinh tế
thần kỳ của Bắc Ninh bằng những con số thực tiễn qua các năm. Tiếp đến, tác giả
chỉ ra môi trường đầu tư tại Bắc Ninh phân tích theo các yếu tố cơ sở như phần lý
luận chương 1. Cuối cùng, tác giả chỉ ra sự cải thiện môi trường đầu tư tại Bắc
Ninh, cùng với đó là những thành tự đã đạt được hay những yếu kém còn tồn tại
Từ cơ sở lý luận chương 1 và phân tích thực trạng chương 2, chương 3 tác giả
đóng góp các giải pháp để cải thiện tốt hơn môi trường đầu tư nước ngoài tại Bắc
Ninh, cùng với đó đưa ra phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển Bắc Ninh
đến năm 2020.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t đề tài
Trong bố i cảnh quố c tế hiê ̣n nay, khi xu thế khu vực hoá, toàn cầ u hoá kinh tế
diễn ra ma ̣nh me,̃ thực tế cho thấ y, mô ̣t đấ t nước muố n phát triể n cầ n phải nhanh
chóng hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế để tranh thủ nguồ n lực bên ngoài. Vố n đầ u tư nước
ngoài, điể n hình là đầ u tư trực tiế p nước ngoài (FDI) trở thành nguồ n bổ sung quan
tro ̣ng cho sự phát triể n kinh tế . Chin
́ h vì vâ ̣y, viê ̣c ta ̣o môi trường thông thoáng và
thuâ ̣n lơ ̣i để thu hút vố n đầ u tư nước ngoài trở thành xu thế tấ t yế u của các nước

trên thế giới, đă ̣c biê ̣t các nước đang phát triể n trong đó có Viê ̣t Nam.
Kể từ khi tăng cường mở cửa, hội nhập kinh tế với bên ngoài vào cuối những
năm 1980, đầu những năm 1990, Việt Nam luôn quan tâm đến việc cải thiện môi
trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có FDI, cho
công cuộc phát triển kinh tế. Nhờ đó, Việt Nam luôn là điểm hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Mỗi năm nhiều tỷ đô FDI đã được đầu tư vào và đây là động
lực cho tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu.
Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa đầu tư trương nước cũng đã và đang được
tiến hành rất tích cực và đã đạt được kết quả nhất định. Các tỉnh thành phố, thậm chí
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu đã và đang tích cực cải
thiện môi trường đầu tư địa phương nhằm thu hút FDI. Tuy nhiên, thực tiễn cho
thấy dòng FDI vào không chỉ tạo nên những tác động tích cực, mà còn mang đến
một số vấn đề cho địa phương, như tác động của việc phân bổ lại nguồn lực, cụ thể
là đất đai, và tác động của nó lên vấn đề tạo công ăn việc làm, vấn đề trình độ công
nghệ mà FDI mang tới, vấn đề nguồn nhân lực địa phương đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp FDI, vấn đề môi trường.
Đố i với tỉnh Bắ c Ninh, để thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ công nghiê ̣p hoá hiê ̣n đa ̣i hoá,
tỉnh đã đinh
̣ hướng phát triể n kinh tế tỉnh không thể tách rời với nguồ n vố n đầ u tư
nước ngoài. Những năm qua, môi trường đầ u tư của tin
̉ h đã thu hút đươ ̣c những
nguồ n đầ u tư trực tiế p nước ngoài lớn, điề u này đem la ̣i những hiê ̣u quả nhấ t đinh
̣
cho sự phát triể n kinh tế – xã hô ̣i của tin̉ h. Tuy nhiên, so với tiề m năng còn có thể


2

khai thác, đă ̣c biê ̣t hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư nước ngoài vào tin̉ h đang có chiề u hướng
chững la ̣i và giảm sút cho thấ y môi trường đầ u tư của tin

̉ h còn bô ̣c lô ̣ nhiề u ha ̣n chế .
Viê ̣c tìm giải pháp cải thiê ̣n môi trường đầ u tư của tin
̉ h là vô cùng cầ n thiế t, giúp
ta ̣o điề u kiê ̣n thông thoáng và hấ p dẫn hơn cho các nhà đầ u tư.
2. Mu ̣c đích nghiên cứu
Mu ̣c đích nghiên cứu của bài luâ ̣n văn nhằ m tìm hiể u về thực tế thực tra ̣ng viê ̣c
cải thiê ̣n môi trường đầ u tư ta ̣i Bắ c Ninh hiê ̣n nay; từ đó đề xuấ t giải pháp cải thiê ̣n.
3. Tin
̀ h hin
̀ h nghiên cứu liên quan đế n đề tài
- Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ “Chấ t lươ ̣ng vố n đầ u tư nước ngoài vào tỉnh Bắ c Ninh” –
Ths. Lê Hồ ng Ha ̣nh – 2012 – Luâ ̣n văn đã nghiên cứu về thực tra ̣ng vố n FDI đươ ̣c
thu hút vào tỉnh Bắ c Ninh đế n năm 2012 là rấ t lớn tuy nhiên hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư trực
tiế p nước ngoài những năm vừa qua còn ha ̣n chế , các doanh nghiê ̣p vẫn chưa phát
triể n ma ̣nh. Kế t quả thu về tin̉ h Bắ c Ninh chủ yế u là quy mô và số lươ ̣ng, còn về
chấ t lươ ̣ng chưa tương xứng với tiề m năng. Từ đó Ths. Lê Hồ ng Ha ̣nh cũng đã đưa
ra 1 số giải pháp cải thiê ̣n. Những con số nghiên cứu dừng lại ở năm 2012 nên đế n
nay tính ứng dụng của bài viế t là rấ t thấ p
- Luận văn Tha ̣c si ̃ “Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và
giải pháp” – Ths. Nguyễn Tro ̣ng Bình – 2015 – Luâ ̣n văn nghiên cứu Nguồn vốn do
tỉnh Bắ c Ninh quản lý bao gồm vốn ngân sách (vốn phân bổ từ ngân sách Trung
ương và vốn trong ngân sách tỉnh), vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp do
địa phương quản lý, vốn đầu tư của dân cư và tư nhân. Sự gia tăng nguồn vốn này
cho phép tỉnh Bắ c Ninh chủ động hơn trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư cho nhu
cầu ngày càng lớn; đồng thời luâ ̣n văn cũng đánh giá công tác quản lý hoạt động
đầu tư trên địa bàn tỉnh và nêu ra các giải pháp nâng cao. Luận văn nghiên cứu trên
cái nhìn tổ ng quát về các nguồ n vố n phát triể n kinh tế của tỉnh Bắ c Ninh, chưa đi
sâu phân tích ki ̃ về tác động của vố n đầ u tư trực tiế p nước ngoài
- Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực
công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh” – Ths. Phan Thu Hiề n -2015 – Luâ ̣n văn đã phân

tích tâ ̣p trung vào thực tra ̣ng viê ̣c thu hút và sử du ̣ng vố n FDI của tiǹ h Bắ c Ninh


3

trong liñ h vực công nghiê ̣p, từ đó kiế n nghi ̣ giải pháp. Tuy vậy, luận văn mới chỉ
dừng lại ở viê ̣c nhìn nhận những thay đổ i to lớn từ khi tỉnh Bắ c Ninh còn là 1 tỉnh
nông nghiê ̣p nghèo đế n khi liñ h vực công nghiê ̣p phát triể n, còn chưa nhận thấ y
những thay đổ i mà tỉnh Bắ c Ninh đã triể n khai đang ngày càng hoàn thiê ̣n hơn, và
giúp cho nguồ n vố n FDI hiê ̣u quả hơn
- Bài viế t “Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” ThS. Khổ ng Văn Thắ ng - Cu ̣c Thố ng kê Bắ c Ninh– Bài viế t chủ yế u mang tính
thố ng kê các số liê ̣u về vố n FDI tỉnh Bắ c Ninh đã thu hút được, chưa đi sâu phân
tích ki ̃ tác động của vố n FDI và những thay đổ i mà tỉnh Bắ c Ninh đã triể n khai
nhằ m thúc đẩy thu hút thêm
- “Đề án thu hút FDI Bắ c Ninh giai đoa ̣n 2007 – 2015” – Sở kế hoa ̣ch và đầ u
tư Bắ c Ninh- Đề án đưa ra tầ m nhìn và đinh
̣ hướng phát triể n của tin
̉ h Bắ c Ninh
trong giai đoa ̣n 2007 – 2015, còn chưa phân tích các vấ n đề còn tồ n tại và giải pháp
để hoàn thiê ̣n hơn nhằ m thu hút và sử dụng tố t nguồ n vố n FDI
- Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ “Hoa ̣t đô ̣ng thu hút đầ u tư trực tiế p nước ngoài vào tỉnh
Bắ c Ninh giai đoa ̣n 1997 đế n nay – thực tra ̣ng và giải pháp” – Ths. Nguyễn Thi ̣
Hiề n – 2012 – Luâ ̣n văn phân tić h tâ ̣p trung vào những giai đoa ̣n đầ u của viê ̣c thu
hút vố n FDI đã làm thay đổ i bô ̣ mă ̣t toàn tin̉ h Bắ c Ninh như thế nào, tuy nhiên
những con số thố ng kê đã quá cũ, hơn nữa từ năm 2012 đế n nay dòn vố n FDI tỉnh
thu hút đang chững lại, các dự án cấ p mới chưa thể triể n khai, điề u này khiế n cho
tính thực tế của luận văn không còn
4. Phương pháp nghiên cứu
Luâ ̣n văn sử du ̣ng phương pháp duy vâ ̣t biê ̣n chứng kế t hơ ̣p với phương pháp
phân tích, tổ ng hơ ̣p và đánh giá bảo đám tính logic để làm sáng tỏ nô ̣i dung nghiên

cứu của bài luâ ̣n văn.
5. Bố cu ̣c luận văn
Đề tài gồm ba chương chính:


4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH


5

CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀ I
1.1 Tổng quan về môi trường đầ u tư
1.1.1. Khái niê ̣m về môi trường đầ u tư
Môi trường nói chung được hiểu là không gian hữu hạn bao quanh sự vật hiện
tượng, yếu tố hay quá trình hoạt động nào đó như môi trường nước, môi trường văn
hóa, môi trường sống, môi trường kinh doanh… Môi trường đầu tư là một thuật ngữ
đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều
nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi
chính sách đổi mới mở cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư được
đặt ra là giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, và nó đã thực sự đem lại hiệu quả. Môi
trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn còn rất nhiều
tranh luận về khái niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét trên

nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau
đây là một số khái niệm tiêu biểu về môi trường đầu tư:
✓ Khái niệm 1: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố đặc thù địa phương
đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo
công ăn việc làm và mở rộng sản xuất. (Vũ Chí Lộc 2011)
✓ Khái niệm 2: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố về pháp luật, kinh
tế, chính trị - xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường và cả các lợi
thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư tại một quốc gia. (Nguyễn Bạch Nguyệt 2007)
✓ Khái niệm 3:Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố tác động tới các
cơ hội, các ưu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tư mới, mở rộng sản
xuất kinh doanh,các chính sách của chính phủ, có tác động chi phối tới hoạt động
đầu tư thông qua chi phí, rủi ro và cạnh tranh…. (Phùng Xuân Nhạ 2001)
✓ Khái niệm 4:Môi trường đầu tư là số lượng và chất lượng các dòng vốn
đầu tư đổ vào một quốc gia hay một khu vực cụ thể nào đó phụ thuộc hoàn toàn vào


6

các lợi ích, lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu hút được như dự tính, kể cả các lợi ích
thu được do các yếu tố tác động ngoài dự tính. Những yếu tố có tác động đến lợi ích
của nhà đầu tư mà có thể dự tính, được phân loại dựa trên các yếu tố có liên hệ
tương tác lẫn nhau như các vấn đề về cơ sở thượng tầng hay vĩ mô có liên quan tới
kinh tế, ổn định chính trị, các chính sách về ngoại thương về đầu tư nước ngoài mà
ta thường gọi là kinh tế vĩ mô… (UNCTAD – World Investment Report 1998)
Như vậy môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đề cập đến môi
trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố có ảnh hưởng đến
hiệu quả đầu tư. Do vậy có thể khẳng định: môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu
tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp hay
các nhà đầu tư, có mối liên hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián

tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.
1.1.2. Đă ̣c điểm của môi trường đầ u tư
1.1.2.1. Tính khách quan của môi trường đầ u tư
Không có 1 nhà đầ u tư hay doanh nghiệp nào có thể tồ n ta ̣i mô ̣t cách biê ̣t lâ ̣p
mà không đă ̣t mình trong mô ̣t môi trường đầ u tư kinh doanh nhấ t đinh,
̣ và ngươ ̣c la ̣i
không có 1 môi trường đầu tư nào mà không tồn tại 1 nhà đầu tư hay 1 đơn vị kinh
doanh nào. Có thể nói ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình
thành môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư tồn tại 1 cách khách quan, nó vừa tạo ra
cơ hội cho nhà đầu tư, nhưng đồng thời tạo ra các rào cản, ràng buộc đối với họ.
Thuật ngữ môi trường đầu tư không đứng riêng lẻ, nó luôn luôn phải gắn với 1 quốc
gia hay một khu vực nào đó. (Phùng Xuân Nhạ 2001)
1.1.2.2. Môi trường đầ u tư có tính tổ ng hợp
Tính tổng hợp của môi trường đầu tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành, có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những yếu tố cấu
thành cảu môi trường đầu tư tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội, trình
độ quản lý ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia. (Phùng Xuân Nhạ 2001)


7

1.1.2.3. Môi trường đầ u tư có tính linh động
Các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi qua các
thời kỳ. sự vận động biến đối đó chịu tác động của các quy luật vận động nội tại của
từng yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và nền kinh tế, chúng vận động và thay đổi
để phù hợp với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện. các yếu tố môi trường đầu
tư như pháp lý, hành chính, cơ sở hạ tầng… luôn tác động đến hoạt động của các
nhà đầu tư, điều chỉnh hoạt động của họ phù hợp với tình hình thực tế. từ đó mà bản
thân hoạt động đầu tư cũng thay đổi, kéo theo sự đòi hỏi cao hơn, hoàn thiện hơn
của môi trường đầu tư. Do đó sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ mang tính

tương đối trong một thời kỳ nhất định. Các nhà đầu tư muốn nâng cao hiệu quả đầu
tư của mình thì cần có được dự báo về sự thay đổi của môi trường đầu tư, để có các
quyết định phù hợp.
Mặt khác muốn thu hút được nhiều nhà đầu tư thì bản thân quốc gia đó phải
tạo được sự ổn định các yếu tố môi trường đầu tư, đặc biệt là các yếu tố chính trị,
pháp luật. khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư cần đứng trên quan điểm
động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải nhìn nhận ở trạng thái vừa vận động
vừa tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành những tác động chính cho sự phát triển và
hoàn thiện của môi trường đầu tư. (Phùng Xuân Nhạ 2001)
1.1.2.4. Môi trường đầ u tư có tính hê ̣ thố ng
Môi trường đầu tư thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên hệ và chịu sự tác động
của các yếu tố thuộc môi trường rộng lớn hơn, theo từng cấp độ như: môi trường
đầu tư ngành, môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc tế… trong một
môi trường đầu tư ổn định, mức độ biến đổi của các yếu tố thấp và có thể dự báo
trước được, còn trong môi trường đầu tư càng phức tạp thì nhà đầu tư càng khó dự
báo với những thay đổi của môi trường đầu tư trong tương lai. (Phùng Xuân Nhạ
2001)


8

1.1.3. Các yế u tố cơ bản của môi trường đầ u tư
1.1.3.1. Vi ̣ trí đi ̣a lý và điề u kiê ̣n tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một khu vực,
một quốc gia. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã hội và là căn cứ để
hoạch định các chính sách phát triển.
Thực tế đã cho thấy, các nước phát triển trên thế giới đều dựa vào ưu thế vị trí
địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình phát triển kinh tế,
đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, cần phát
huy lợi thế so sánh của mình cũng như khai thác và sử dụng tốt nguồn tài nguyên

thiên nhiên sẵn có của mình. Tuy vậy, vẫn có những nước nghèo tài nguyên như
Nhật Bản nhưng lại vẫn có sức mạnh kinh tế lớn mạnh. Vì thế tài nguyên thiên
nhiên tuy quan trọng nhưng không phải yếu tố then chốt hay sống còn trong việc
phát triển kinh tế.
Ưu thế địa lý của 1 quốc gia còn thể hiện ở chỗ quốc gia có nằm trong khu vực
phát triển kinh tế sôi động hay không, có giao lộ của các tuyến giao thông quốc tế
không, tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Một quốc gia có vị trí như
vậy có nghĩa là quốc gia đó được hưởng lợi tư các dòng thông tin, trào lưu phát
triển mới, thuận lợi cho việc di chuyển vốn, vận chuyển hàng hóa và hưởng địa tô
nếu nằm ở vị trí chiến lược. đối với các nhà đầu tư thì các ưu đãi tự nhiên là những
nơi có cơ hội làm ăn nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
1.1.3.2. Cơ sở hạ tầ ng
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ
thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản
xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay…
Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián
tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Thực tế phát triển tại
các quốc gia cho thấy các dòng vốn tập trung đổ vào nơi nào có cơ sở hạ tầng phát
triển, đủ khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.


9

Mạng lưới giao thông đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế. nó
phục vụ cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, quan trọng nhất là đầu mối
giao thông gián tiếp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các tuyến đường
giao thông trọng yếu cũng như cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa
phương của một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ
giúp nhà đầu tư giảm được hao phí chuyên chở không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng

nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở
mọi nơi được truyển tải liên tục trên thế giới. chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ
đánh mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư đó
là môi trường có hệ thống thông tin liên lạc và cước phí rẻ.
Ngoài ra hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản
xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
liên tục thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
1.1.3.3. Pháp luật và hành chính
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của nhà đầu tư, các quốc gia đều có hệ
thống luật quy định rõ ràng các nhà đầu tư hay doanh nghiệp đầu tư được kinh
doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì. Hệ thống các cơ chế chính sách và những
quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh như chính sách
tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tê, chính sách xuất nhập khẩu, chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm định hướng phát triển kinh tế của nhà
nước thông qua các chủ trương và chính sách. Nhà nước điều hành và quản lý kinh
tế, theo dõi sự hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên phương diện quản
lý nhà nước về kinh tế.
Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một số lĩnh vực nào đó,
đồng thời những chính sách là những chế tài kiểm soát các lĩnh vực đó.
Hệ thống pháp luật được xây dựng nhằm quy định những điều mà các thành
viên trong xã hội được làm và không được làm. Nhà nước giữ một vai trò quan


10

trọng tạo lập một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. nhà nước quy định khuôn
khổ pháp luật, thiết lập các chính sách chủ yếu nhằm tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trong đầu tư
1.1.3.4. Yế u tố kinh tế

Yế u tố kinh tế phản ành những đặc trưng của một hệ thống kinh tế, nó sẽ chi
phối tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường kinh tế, các yếu
tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu ký kinh doanh, tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ được nghiên cứu.
Tăng trưởng kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của một
quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Khi kinh tế tăng trưởng thì các điều kiện
kinh tế sẽ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư. Nó tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh và
ngược lại nếu kinh tế kém phát triển với tỷ lệ lạm phát cao, nó sẽ tác động tiêu cực
tới nhà đầu tư.
Chu kỳ phát triển kinh tế là thăng trầm về khả năng tạo ra của cải cho nền kinh
tế trong những giai đoạn nhất định.
1.1.3.5. Nguồ n nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng của môi trường đầu tư là nguồn nhân lực
và giá cả sức lao động. đây là yếu tố rất cần thiết để nhà đầu tư lập kế hoạch kinh
doanh. Một nhà đầu tư muốn mở rộng nhà máy thì trên phương diện nguồn nhân lực
nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng cả về số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực, thêm vào đó là giá cả sức lao động là chỉ tiêu đánh giá của nhà đầu tư.
Chất lượng lao động là lợi thế cạnh tranh đối với nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm
lượng công nghệ cao hay sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. ngoài ra yếu tố văn hóa
cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức lao động…
Vì vậy yếu tố lao động là một trong những điều kiện thuận lợi hay khó khăn
cho nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên để có lực lượng lao động tốt thì
lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề,…


11

1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư nước ngoài nói chung là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang

nước khác nhằm thực hiện những mục đích nhất định. Vốn đầu tư nước ngoài được
thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc các phương
tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác. Người bỏ
vốn đầu tư gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư. Nhà đầu tư có thể là một cá nhân, một
doanh nghiệp, hay một tổ chức trong đó kể cả Nhà nước. (Vũ Chí Lộc 2011)
Có hai hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Trong đó, đầu tư trực tiếp của nước ngoài là hình thức phổ biến và quan trọng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều ý
kiến cho rằng, đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) là
việc các công ty đa quốc gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết lập
liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và có
thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại.
Tại Việt Nam, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy định của
Luật Đầu tư như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư tại Việt Nam”. (Luật Đầu tư 2014)
Như vậy, có thể hiểu khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: đầu tư
trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông
qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình
độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Với cách hiểu khái niệm FDI như trên ta có thể thấy các hoạt động FDI có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về vốn góp: Các chủ đầu tư góp một lượng vốn tối thiểu tuỳ theo
quy định của mỗi nước nhận đầu tư để họ có quyền trực tiếp tham gia điều phối,


12

quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật Đầu tư cũng đã đưa ra

điều kiện “phần vốn góp của bên nước ngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn pháp
định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả
thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do
Chính phủ quy định”.
Thứ hai, về quyền điều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì quyền
điều hành hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê
người quản lý.
Thứ ba, về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ,
phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản đóng góp
với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt động FDI là một tất yếu khách quan đối với cả phía nhà đầu
tư cũng như đối với phía tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư, mà chủ yếu là các công
ty đa quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do yêu cầu
mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của quy luật
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn có của
mình, đang phải vươn tầm hoạt động ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn cung cấp
vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước đang phát triển, do thu nhập
thấp nên khả năng tiêu dùng cũng như tích luỹ còn ở mức thấp. Phần lớn thu nhập
được dùng để đảm bảo tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết, do đó phần dành cho tiết
kiệm rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong khi đó lại cần
một khoảng đầu tư tương đối lớn để phát triển kinh tế. Mặt khác, ở các nước này do
công nghiệp chưa phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu sơ chế hoặc
những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân thương mại có tình trạng nhập
siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy, việc du nhập tư bản từ nước
ngoài là một tất yếu khách quan.


13


1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài, qua đó pháp nhân mới được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh
nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Hình thức này có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành
lập theo hình thức công ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhưng
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các
bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản,
doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên
kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn
pháp định. (Vũ Chí Lộc 2011)
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc quyền
sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn
nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý điều hành
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành
lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự
điều chỉnh của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là
hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Một
bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa
vụ của mình trước nhà nước.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công trình
xây dựng còn có hình thức: (Vũ Chí Lộc 2011)



14

Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT): là một phương thức
đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa nhà đầu tư nước
ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định,
hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
nước chủ nhà. Hình thức BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài,
cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ
hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngoài có toàn quyền
tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư
và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không
được bồi hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): Là hình thức đầu tư
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà.
Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao: là một phương thức đầu tư nước ngoài
trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà. Chính
phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước, nhằm đa dạng hoá và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành lập
công ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án (Holding Company), thành lập văn
phòng đại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói,

mỗi hình thức đầu tư đều có những hấp dẫn riêng đối với các nhà đầu tư. Vì thế,
việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường khả
năng thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.


15

Bảng 1.1: Cơ cấu đầu tư FDI theo khu vực (Đơn vị: Tỷ đô USD)
Khu vực

2013

2015

2017

1. Châu Âu

323

306

504

2. Bắc Mỹ

283

165


429

3. Đang phát triển Châu Á

431

468

541

4. Châu Phi (cận Sahara)

52

58

54

5. Mỹ - Latinh& Caribê

176

170

168

Nguồn: Chương 2 – Xu hướng đầu tư Toàn cầu 2013 – 2017.
Các nền kinh tế Châu Á, nhất là khu vực Đông Nam Á được coi là phát triển
năng động, đồng thời cũng là khu vực thu hút nhiều vốn FDI nhất trong thời gian
gần đây do có nhiều điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư như giá nhân công rẻ, tài

nguyên thiên nhiên phong phú, môi trường đầu tư hấp dẫn. (UNCTAD – World
Investment Report 1998)
1.2.3. Vai trò của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt
Nam
Để có một đánh giá đầy đủ về vai trò của FDI, cần nhìn nhận vấn đề từ cả giác
độ của nhà đầu tư lẫn giác độ của người tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư không
phải là những nhà từ thiện, họ chỉ tiến hành đầu tư ở những đâu mà họ đạt được
những lợi ích nhất định của mình, mà mục đích cuối cùng của các công ty đa quốc
gia là không ngừng nâng cao giá trị tài sản và sự giàu có của các cổ đông. Nhưng
biểu hiện của những lợi ích này trong mỗi dự án, ở mỗi quốc gia, trong mỗi thời kỳ
nhất định là khá phức tạp và nó phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và thái độ của
nước chủ nhà.
Mặc dù đánh giá về ảnh hưởng của FDI đối với các nền kinh tế đang phát triển
còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng cũng không thể phủ nhận được tác dụng tích cực
của FDI. Ở Việt Nam, FDI thực tế đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế quốc


16

dân. Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: “kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài là một trong sáu thành phần kinh tế của cơ cấu kinh tế nước ta”. Đó là
một minh chứng khẳng định vai trò quan trọng của FDI đối với sự phát triển nền
kinh tế- xã hội Việt Nam.
1.2.3.1. Tác động tích cực của FDI
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện
cán cân thanh toán của quốc gia.
Với bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển đều cần vốn đầu tư, không có đầu tư
không thể phát triển và tăng trưởng kinh tế. Để có nguồn vốn đầu tư, các quốc gia
đều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong nước và vốn nước ngoài. Thu hút FDI là
dùng vốn nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh của nước chủ nhà, bởi vậy nó

có ý nghĩa tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ dừng ở đồng vốn trực
tiếp được đưa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi dậy, sử dụng các nguồn lực
trong nước cùng vận hành như đất đai, tài nguyên, vốn của các doanh nghiệp trong
nước trực tiếp tham gia đầu tư. FDI kéo theo hoạt động các doanh nghiệp trong
nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ.
Cán cân thanh toán có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của nước đang
phát triển, là một chỉ tiêu mà các nhà hoạch định chính sách luôn theo dõi chặt chẽ. Đối
với những nước đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc
thâm hụt cán cân thanh toán là không đáng báo động, bởi vì những nước này đang có
thay đổi lớn về cấu trúc của ngành công nghiệp thông qua nhập khẩu những thiết bị,
dây chuyền công nghệ, nên dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư nước ngoài với tính chất là nguồn vốn đầu tư ổn định đã góp
phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh toán thông qua hoạt động xuất khẩu
và thay thế nhập khẩu. Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ
cho nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào sản
xuất những mặt hàng mà nước tiếp nhận đầu tư trước đây chưa có khả năng sản xuất
đã giúp cho nước này không phải nhập khẩu những hàng hóa đó, giảm lượng ngoại
tệ phải thanh toán và dẫn đến cải thiện cán cân thanh toán. (Vũ Chí Lộc 2011)


×