Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, đầu tư nước ngoài trở thành một
xu hướng mạnh đối với các nước phát triển trên thế giới. đối với các nước
chậm phát triển và đang phát triển thì vốn và công nghệ là chìa khoá là điều
kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước nên nhiều quốc gia đã sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để
phát triển.
Đối với Việt Nam trong điều kiện chuyển dịch từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang kinh tế thị trường lại có điểm xuất phát thấp, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa cao và để đưa dất nước phát triển nhanh, Đảng ta khẳng
định “phát huy cao nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài”
Hải Dương là một thành phố đang trên đà phát triển mạnh của miền
Bắc tỉnh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và
khẳng định thu hút vốn đầu tư nước ngoài là những giải pháp quan trọng để
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và đóng góp vào sự phát triển của
cả nước nói chung. Có thể nói sau hơn 10 năm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, tỉnh Hải Dương đã thu được những kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở tỉnh Hải Dương vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của
tỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao.
Chính vì vậy, để nhìn lại những thành quả đã đạt được và tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hải Phòng, em đã lựa chọn đề tài “Đầu
tư nước ngoài tại Hải Dương. Thực trạng và giải pháp.”.
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương, vai trò của
đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và trên cơ sở đó đưa ra
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
các giải pháp đồng bộ nhằm từng bước đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với tỉnh Hải Dương.
Với mục tiêu trên, đề tài được trình bày làm 2 phần:
Chương I: Thực trạng đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương giai đoạn
từ năm 2001 đến nay
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài tại tỉnh Hải Dương
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một vấn đề tuy đã được đề
cập nhiều nhưng cũng khá phức tạp đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Hải
Dương nói riêng. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên
cứu có hạn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú để đề tài được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thu Hà và các cô
chú, anh chị trong phòng Kinh tế đối ngoại, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải
Dương đã đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
đề tài của em được hoàn thành.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỉNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
I. Các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài ở tỉnh Hải Dương.
1. Nhân tố về mặt lí thuyết
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nơi nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu
tố: tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên,
trình độ kinh tế, đặc điểm văn hoá xã hội. Các nhóm yếu tố này có thể làm
tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư.
1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận
chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, cung cấp đước nguồn nguyên liệu
đầu vào phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này
không những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà
đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ.
1.2 Tình hình chính trị
Tình hình chính trị ổn định của nơi tiếp nhận đầu tư là cơ sở quan trọng
hàng đầu để thực hiện các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản và các
khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác sự ổn định
chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh tế xã hội, nhờ đó
giảm được rủi ro cho các nhà đầu tư. Một nước, một vùng không thể thu hút
được nhiều đầu tư nước ngoài nếu tình hình chính trị luôn luôn mất ổn định.
1.3 Chính sách, pháp luật
Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lí hợp lí và ổn
định của nước chủ nhà. Môi trường này gồm những chính sách, quy định đối
với đầu tư nước ngoài và tính hiệu lực của chúng trong thực hiện. Một môi
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
trường pháp lí hấp dẫn đầu tư nước ngoài nếu có các chính sách, quy định hợp
lí và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lí quan
trọng không chỉ đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn cho
chính các nhà đầu tư trong nước khi tính toán đến làm ăn lâu dài.
1.4 Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển của nển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lí
kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động
kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài mức độ cạnh tranh của thị trường
nước chủ nhà. Những nước có trình độ quản lí vĩ mô kém thường dẫn đến tình
trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ
tục hành chính rườm rà, nạn tham nhũng … Cơ sở hạ tầng cứng bao gồm các
yếu tố như sân bay, cảng biển, giao thông, điện lực, viễn thông, còn cơ sở hạ
tầng mềm bao gồm chất lượng lao động, dịch vụ công nghệ, hệ thống tài
chính. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện
thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
1.5 Đặc điểm văn hoá xã hội
Đặc điểm văn hoá xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn đầu tư
nước ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ,
tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm
này không chỉ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư
nước ngoài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng
nước sở tại.
2. Các nhân tố của tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dương là một tỉnh có tốc độ phát triển cao và nhanh chóng
của miền Băc và của cả nước, đóng vị trí quan trọng trong sự tăng trưởng
vùng kinh tế Bắc Bộ. Hoà nhịp với công cuộc đổi mới và mở cửa trong cả
nước, Hải Dương đã có những lỗ lực không ngừng để cải thiện môi trường
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư, khắc huy những lợi thế so sánh vốn có của mình nhằm kích thích nhu
cầu đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của thành phố.
Trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, Hải Dương đã
đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào những lợi thế so sánh và các chính
sách, biện pháp thu hút đầu tư của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được, hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Hải Dương trong thời
gian qua còn có nhiều khó khăn. Phát huy những thành tựu đã đạt được và
khắc phục những khó khăn, hạn chế là chủ trương của tỉnh nhằm tăng cường
thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nươc ngoài mà đặc biệt là
vốn FDI cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của tỉnh, xứng đáng với
vị trí là một tỉnh có tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của vùng
kinh tế Bắc Bộ và của cả nước.
2.1. Thuận lợi
2.1.1 Điều kiện tự nhiên xã hội
a. Vị trí địa lí
Hải Dương là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có
diện tích tự nhiên 1660,78 km
2
, toạ độ địa lý ở 20
o
57' độ vĩ bắc và 106
o
18' độ
kinh đông, gồm một thành phố và 11 huyện, dân số là 1.7 triệu người, chiếm
khoảng 2.23% dân số cả nước. Hải Dương tiếp giáp với các tỉnh: Quảng Ninh,
Bắc Giang ở phía bắc; Hải Phòng ở phía đông; Thái Bình ở phía nam và
Hưng Yên, Bắc Ninh ở phía tây. Tỉnh có 2 tuyến quốc lộ lớn chạy qua: quốc
lộ 5A nối Hà Nội với Hải Phòng và quốc lộ 18 nối Bắc Ninh với Quảng Ninh.
Nằm trên hành lang Hà Nội - Hải Phòng, Hải Dương có vị trí quan trọng
trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Thành phố Hải Dương trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ
thuật của tỉnh nằm trên trục đường quốc lộ 5 cách Hải Phòng 45 km về phía
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
đông, cách Hà Nội 57 km về phía tây và cách Thành phố Hạ Long 80 km.
Phía bắc tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài
ra cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua Hải
Dương là cầu nối giữa thủ đô và các tỉnh phía bắc ra các cảng biển. Là tỉnh
nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải Dương sẽ có cơ hội tham gia
vào phân công lao động trên phạm vi toàn vùng và xuất khẩu.
Với vị trí địa lý như trên, tỉnh Hải Dương có điều kiện khá thuận lợi mở
mang giao lưu, quan hệ thị trường trong nước và nước ngoài với hướng giao
lưu chủ yếu là Đông -Tây và hướng Bắc. Nằm trong trục kinh tế trọng điểm
Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh là điều kiện tốt để tiếp thu các tiến bộ khoa
học công nghệ, đồng thời các đô thị lớn cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá lớn và đây là nơi thu hút nguồn lao động của tỉnh. Như vậy có thể
thấy, Hải Dương có những lợi thế rất lớn trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế chung của toàn tỉnh.
b. Địa hình
Phần lớn địa hình Hải Dương có địa hình bằng phẳng trừ 2 huyện Chí
Linh và Kinh Môn có đồi núi. Hướng địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây bắc
xuống Đông nam. Hải Dương có vị trí địa lý giáp với khu vực miền núi và
đồng bằng đã phân địa hình thành 2 vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông Bắc là đồi núi, đây là rìa của cánh cung Đông Triều,
chiếm 10% diện tích lãnh thổ, gồm 3 vùng nhỏ: vùng đồi núi thấp, vùng đồi
bát úp lượn sóng và vùng núi đá vôi.
- Vùng đồng bằng nằm trong hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình,
chiếm 90% diện tích lãnh thổ. Do tạo thành các nếp lượn sóng nên có thể chia
làm 3 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng có địa hình tương đối cao từ phía bắc huyện Bình Giang,
Cẩm Giàng, nam Chí Linh, Nam Sách, Gia Lộc và phần Tây Bắc Tứ Kỳ.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiểu vùng có địa hình trung bình: Gồm phần nam huyện Ninh Giang,
huyện Thanh Miện.
+ Tiểu vùng thấp gồm các huyện Tứ Kỳ, phần nam Kinh Môn, đông
Nam Sách, và Thanh Hà, có địa hình dạng vàn thấp và trũng.
c. Khí hậu
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4
mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 -
1.700 mm. Nhiệt độ trung bình 23,30C; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ
ẩm tương đối trung bình 85 - 87%. Khí hậu thời tiết đặc biệt thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả đặc biệt
là sản xuất cây rau mầu vụ đông và các ngành khác. Dựa vào nhiệt độ bình
quân dưới 16
o
C và lượng mưa bình quân nhỏ hơn 1500 mm, khí hậu Hải
Dương có thể chia làm 2 vùng:
+ Vùng khí hậu bán sơn địa: Gồm huyện Chí Linh và các xã vùng đồi
huyện Kinh Môn, có nhiệt độ thấp hơn các huyện khác, năm rét đậm thường
có sương muối, tính chất hạn rõ ràng hơn các huyện khác.
+ Vùng khí hậu đồng bằng: Gồm các huyện còn lại của tỉnh, có nền
nhiệt lượng cao, mưa phùn đông xuân nhiều hơn.
Khí hậu của tỉnh Hải Dương không khắc nghiệt, ổn định, ít xảy ra thiên
tai như hạn hán, bão lụt, … rất thuận lợi cho đời sống và cho sản xuất. Đây là
một trong những điều kiện rất quan trọng tạo được tâm lí yên tâm cho các nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Hải Dương vì nó cho thấy mức độ rủi ro do
các yếu tố thiên nhiên khi đầu tư vào Hải Dương gần như không có. Có thể
nói, điều kiện về khí hậu chính là một lợi thế của tỉnh Hải Dương trong thu
hút đầu tư nước ngoài.
d. Thuỷ văn và nguồn nước
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Hải Dương là tỉnh có hệ thống sông ngòi dày đặc với hơn 500 km sông
lớn và trên 2.000 km sông nhỏ cùng với hàng ngàn ao hồ lớn nhỏ. Mạng lưới
sông chính gồm: Sông Thái Bình có 3 nhánh là sông Kinh Thầy, sông Gùa và
sông Mía. Các sông này có đặc điểm là lòng sông rộng, độ dốc nhỏ và uốn
lượn, đáy sông thấp hơn nhiều so với mực nước biển; Sông Luộc (là một
nhánh của sông Hồng) có chiều rộng trung bình từ 150-250m, sâu từ 4-6m
chạy dọc danh giới phía nam của tỉnh.
e. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hải Dương không đa dạng về chủng
loại, nhưng có một số loại trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp; đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đá vôi
ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO
3
đạt 90 –
97% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sứ. Xi măng sản lượng 4 – 5 triệu
tấn. Cao lanh ở Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ Fe
2
O
3
: 0,8 –
1,7 %, Al
2
O
3
17 – 19% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sứ trong tỉnh và
một số tỉnh khác. Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất
lượng tốt, tỷ lệ Al
2
O
3
từ 23,5 – 28%, Fe
2
O
3
từ 1,2 – 1,9 % cung cấp nguyên
liệu sản xuất gạch chịu lửa trong tỉnh và một số tỉnh khác. Bôxít ở huyện Kinh
Môn, trữ lượng 200.000 tấn, hàm lượng Al
2
O
3
từ 46,9 – 52,4%, Fe
2
O
3
từ 21 –
26,6%, SiO
2
từ 6,4 – 8,9%.
Tài nguyên khoáng sản phong phú sẽ làm giảm chi phí đầu vào, chi phí
vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi thu
hút đầu tư nước ngoài.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài nguyên đất
Tỉnh Hải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km
2
, được chia làm 2
vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi ở phía Bắc tỉnh, chiếm
11% diện tích tự nhiên, gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc
huyện Kinh Môn, là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây
lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89%
diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ thích hợp
với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
Trên diện tích hành chính 166.222 ha, Hải Dương bố trí sử dụng 63,1%
vào sản xuất. Đất canh tác phần lớn là đất phù sa sông Thái Bình, tầng canh
tác dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ PH từ 5 – 6,5; chủ
động tưới tiêu bằng động lực, thuận lợi cho thâm canh tăng vụ, ngoài sản xuất
lúa còn trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Một số diện tích đất canh
tác ở phía bắc tỉnh tầng đất mỏng, chua, nghèo dinh dưỡng, tưới tiêu tự chảy
bằng hồ đập nước, thích hợp với cây lạc, đậu tương…
Nhìn chung, tài nguyên đất của tỉnh Hải Dương có độ phì khá lại có địa
hình đa dạng nên có thể bố trí được nhiều loại cây trồng: cây lương thực, cây
ăn quả, cây công nghiệp, rừng đa tác dụng với hệ thống canh tác khá đa dạng.
Bên cạnh đó còn một số loại đất chiếm tỷ lệ không nhỏ (khoảng 21556 ha,
tương đương gần 19%) còn trở ngại cho sản xuất nông nghiệp, cần phải được
đầu tư nâng cấp cải tạo.
- Tài nguyên rừng
Là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng nhưng Hải Dương có
diện tích rừng ở vùng đồi núi thuộc 2 huyện Chí Linh và Kinh Môn. Theo số
liệu thống kê năm 2003, diện tích rừng tập trung có 13975 ha, trong đó đất có
rừng: 9867 ha (rừng tự nhiên: 3103 ha, rừng trồng: 6764 ha). Rừng tự nhiên
nghèo cả về số lượng lẫn chất lượng, hệ động vật rừng hầu như đã giảm sút
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiêm trọng; rừng trồng chủ yếu là cây bạch đàn, keo và một số ít thông, do
mới được trồng nên chưa khép tán và chất lượng không cao.
d. Dân số - Lao động
Theo số liệu của Cục Thống kê Hải Dương, dân số của tỉnh năm 1995 là
1608970 người và tính đến tháng 31/12 năm 2003 là 1695568 người, tốc độ
tăng bình quân thời kỳ này là 0, 99%/năm. Là tỉnh có quy mô dân số không cao
trong nước ta song mật độ dân số trung bình của tỉnh Hải Dương lại rất cao:
1020.95 người/km2, gấp 27 lần bình quân của thế giới và gấp gần 5 lần bình
quân cả nước. Có 1441233 người sống ở khu vực nông thôn, chiếm 85% dân
số toàn tỉnh, còn lại 254335 người sống ở khu vực thành thị chỉ chiếm 15%.
Lao động trong độ tuổi năm 2003 là 970366 người, trong đó hơn 75% là lao
động nông nghiệp, tốc độ tăng lao động hàng năm (giai đoạn 1998-2003)
khoảng 2,2%/năm. Lao động nông nghiệp có trình độ khá cao: 24% lao động
có trình độ văn hoá cấp III, 61% có trình độ văn hoá cấp II và 15% có trình độ
cấp I.
Như vậy, nguồn nhân lực Hải Dương khá dồi dào, có văn hoá, có khả
năng tiếp thu khoa học kĩ thuật, chịu khó học hỏi tiếp thu kinh nghiệm và
bước đầu có ý thức sản xuất hàng hoá…đó là thế mạnh rất lớn. Tuy vậy, đất
hẹp, người đông- do hệ quả của việc tăng dân số quá nhanh trong những năm
trước và theo đó là tốc độ tăng nhanh về lao động đang là sức ép rất lớn hiện
nay và trong nhiều năm tới. Cũng chính vì vậy, mặc dù GDP của Hải Dương
đạt khá cao so vơí các tỉnh thành khác (năm 2004 đạt 7340.5 tỷ đồng,
chiếm 1.767% cả nước) nhưng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người hàng năm
đạt khoảng 4.33 triệu đồng/người chỉ bằng 69% mức bình quân cả nước (6.3
triệu đồng).
Cùng với tình hình chung của cả nước, lao động ở nông thôn còn phổ
biến là thuần nông và còn thiếu việc làm, một bộ phận lao động thành thị
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
chưa có việc làm ổn định, thị trường lao động đã hình thành nhưng còn sơ
khai. Với thực trạng nguồn lao động như trên, tỉnh cần có các biện pháp đẩy
mạnh việc chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động của tỉnh nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống
của người dân.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của Hải Dương.
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003
1.Dân số
2.GDP
3.GDP/người
4.Lương thực
quy thóc BQ
1000 người
Tỷ đồng
Triệu đồng
Kg/người
1652.9
5979
3.6
511
1664.7
6715
4.03
506
1675.6
6667
3.97
480
1678.4
6925
4.1
518
1695.5
7340.5
4.3
521
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2004; NXB TK 2004.
2.1.2 Cơ sở hạ tầng
Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
+ Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; Phân bố
hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh .
- Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là
đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại; các tuyến đường tỉnh lộ những năm qua được
đầu tư nâng cấp tương đối đồng bộ cho nên rất thuận tiện cho việc đi lại của
ngươi dân và vận chuyển hàng hoá :
- Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5,
đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh.
Tuyến Hà Nội - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường
vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài
qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại
dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp
ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi.
Hệ thống giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ Hải
Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi.
+ Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công
suất 1040 Mw; hệ thống lưới điện khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an
toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110/35 kV
tổng dung lượng 197 MVA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố đều trên
địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt
nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Bưu điện: Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên
phạm vi toàn tỉnh, 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh
chóng với cả nước và thế giới.
+ Hệ thống tín dụng ngân hàng : Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng
Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng
Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có
quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng
Cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và
cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
+ Hệ thống thương mại khách sạn: Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp
nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 Trung tâm thương mại tại thành
phố Hải Dương, là đầu nối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị
dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng
Hệ thống khách sạn, nhà hàng bao gồm quốc doanh, tư nhân và các tổ
chức khác, có đầy đủ tiện nghi sang trọng, lịch sự đáp ứng nhu cầu của khách
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng trong nước và quốc tế.
+ Cơ sở y tế: mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từ tỉnh đến huyện
được củng cố nâng cấp đáp ứng nhu cầu cơ bản trong khám và chữa bệnh cho
nhân dân. Đến nay toàn tỉnh có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 khu điều dưỡng, 1
khu điều trị bệnh phong và 13 trung tâm y tế huyện, 6 phòng khám đa khoa
khu vực, 236 trạm y tế xã phường. Bình quân 10000 dân có 4 bác sỹ, 21
gường bệnh. Ở tuyến tỉnh đã được đầu tư một số thiết bị hiện đại trong khám
điều trị bệnh như: Máy siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp..
Đây là những cơ sở hạ tầng hiện có và ngày một nâng cấp hoàn chỉnh
để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Hải Dương.
2.1.3 Cơ chế chính sách
a. Xúc tiến, vận động đầu tư
Trong những năm gần đây, tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể cho
nhà đầu tư đến Hải Dương hoạt động sản xuất, kinh doanh, không phân biệt
nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài. Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp để khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển
mạnh các loại hình kinh tế dân doanh.
Các sở, ngành đẩy mạnh việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ xúc
tiến đầu tư, thương mại cho các DN. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích
đầu tư, tạo điều kiện và hỗ trợ thiết thực cho các DN đang có sản phẩm cạnh
tranh được trên thị trường tiếp tục đầu tư mở rộng và phát triển nhanh hơn.
b. Các chính sách ưu đãi đầu tư
Tháng 5 năm 2003 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định thành lập Ban
Quản Lí các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, tạo thêm một kênh quan trọng
để thu hút dầu tư nước ngoài. Đến nay các khu công nghiệp và cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận hàng trăm dự án đầu tư
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
UBND tỉnh đã ban hành một số chính sách ưu đãi, áp dụng cho các
Doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp( Quyết đinh số
3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Haỉ Dương về ưu đãi
khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp); các cum công nghiệp và làng
nghề ( Quyết định số 920/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh Haỉ Dương về ưư dãi
khuyến khích đầu tư vào các c ụm công nghiệp và làng nghề). Nhiều doanh
nghiệp đã được hưởng ưu đãi theo quyết đinh kể trên
Thông qua các biện pháp về tài chính, tín dụng, tỉnh đã thực hiện nhiều
chính sách khuyến khích đầu tư như: miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê
đất, cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, áp dụng cơ chế một giá, miễn thuế
nhập khẩu máy móc thiết bị, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt
bằng, đào tạo lao động, thông tin quảng cao và vận động đầu tư... theo đúng
Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chính sách đầu tư của tỉnh.
Ưu tiên các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ, có
giá trị gia tăng cao, các dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ hiện đại, các
dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
c. Cải cách thủ tục hành chính
Tỉnh đã và đang tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo Đề án cải
cách thủ tục hành chính theo chế độ “1cửa” của tỉnh nhằm tạo cơ chế thông
thoáng, để tăng cường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Tỉnh đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa,
một đầu mối” trong các khâu liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như: thẩm định dự án đầu tư; chấp thuận đầu tư cho
thuê đất; cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh... tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh
chóng đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Hỗ trợ doanh nghiệp
Tỉnh đẩy mạnh nghiên cứu, tìm giải pháp tạo chuyển biến mới trong
công tác thu hút vốn đầu tư, song song với giải quyết kịp thời các vướng mắc
phát sinh của các DN. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DN đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án, sớm đưa vào hoạt động. Phát huy tối đa năng lực
sản xuất hiện có của các DN, nhất là DN sản xuất điện, xi măng, vật liệu xây
dựng..Bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào
các KCN, tỉnh tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công
nghiệp đã được phê duyệt.
Xác định, tạo môi trường đầu tư thuận lợi có ý nghĩa quyết định đối với
việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nên trong thời gian qua, tỉnh
Hải Dương đã có các cơ chế chính sách thông thoáng, tạo điều kiện hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư và xin được thực hiện cơ chế ủy quyền của các
Bộ ngành trong việc thực hiện cơ chế “một cửa tại chỗ” cho các nhà đầu tư,
thông qua một loạt quyết định của UBND tỉnh và một số Bộ, ngành. Sự ra đời
của những chính sách và qui chế đó đã tạo điều kiện rất thuận lợi, cải thiện
môi trường đầu tư của tỉnh, đáp ứng được nguyện vọng của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
2.1.4 Trình độ, tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương
Trong 5 năm 2001 - 2005, kinh tế Hải Dương có bước phát triển khá,
GDP tăng bình quân 10,8%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, ngành
nông, lâm thuỷ sản giảm 7,6%; công nghiệp, xây dựng tăng 6,1%; dịch vụ
tăng 1,5%. Năm 2005, cơ cấu kinh tế nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây
dựng - dịch vụ là 27,2%- 43,3%- 29,5%. Thu ngân sách nhà nước tăng nhanh,
năm 2003 đạt 1.135 tỷ đồng, năm 2004 đạt 1.855 tỷ đồng, năm 2005 đạt
2,450 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp. Các
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành kinh tế đều tăng trưởng, các cân đối tài chính, vốn đầu tư phát triển,
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt khá. Y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hoá, thể dục - thể thao và giải quyết các vấn đề xã hội có nhiều tiến bộ. Đời
sống nhân dân từng bước được cải thiện, an ninh chính trị giữ vững, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo. Đây chính là nhân tố quan trọng làm thay đổi diện
mạo của Hải Dương những năm gần đây và là nhân tố quan trọng để thu hút
vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Hải Dương.
2.1.5 Đặc điểm văn hoá xã hội của tỉnh
Hải Dương là một trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân
tộc Việt Nam. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất này
một tài sản vô giá với hàng trăm di tích lịch sử văn hoá.
Hải Dương còn là mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước,
gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Chu Văn
An, Tuệ Tĩnh (thời Trần), Nguyễn Trãi (thời Lê) ,Trần Nguyên Đán, Mạc
Đĩnh Chi, Phạm Sư Mạnh, nơi sinh ra và lớn lên của đại danh y Hải Thượng
Lãn Ông Lê Hữu Trác …với gần 500 Tiến sỹ nho học
Hiện nay, Hệ thống giáo dục của tỉnh rất phát triển. Hằng năm, phong
trào giáo dục Hải Dương luôn được Bộ đánh giá cao, liên tục được khen
thưởng 11/11 chỉ tiêu công tác, có năm được Bộ tặng cờ thi đua 'Đơn vị dẫn
đầu' toàn quốc (2001).
Điều đó cho thấy Hải Dương có truyền thống văn hóa tốt đẹp, lâu đời,
có phong tục tập tập quán đẹp và lối sống văn minh hiện đại, là tỉnh có trình
độ giáo dục cao. Người dan Hải Dương thông minh, cần cù, và rất hoà đồng,
hiếu khách. Đây chính là một nhân tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài đến với Hải Dương để giúp họ giảm được chi phí đào tạo nguồn
nhân lực và tạo điều kiện cho họ hoà nhập với môi trường mới tốt hơn.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Khó khăn
Tuy nhiên, trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh hiện nay vẫn
gặp phải một số khó khăn nhất định dưới đây:
* Nuớc ta đang chuyển đổi hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài.
Do đó, không ít nhà đầu tư phân vân cho rằng, khi Nhà nước triển khai luật
mới sẽ có vướng mắc, gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư.
* Các doanh nghiệp nước ngoài tiếp tục mong muốn đầu tư “bám”
theo quốc lộ 5 để thuận lợi trong vận tải hàng hóa nên việc thu hút đầu tư vào
vùng sâu, vùng xa vẫn khó khăn.
* Cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn , cùng với việc gia tăng sức ép cạnh
tranh một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài sé gặp khó khan, kinh
doanh thua lỗ dẫn đến ngừng triển khai dự án hoặc rơi vào tình trạng phá sản.
* Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về Luật lao
động chưa tốt, tiềm ẩn tình trạng bất hợp pháp tại một số doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương.
* Chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt hàng, nhất là giá
nguyên liệu (giá điện, than) tăng đáng kể, chi phí tiền lương tăng sau khi nâng
mức lương tối thiểu trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Hệ thống kết cấu hạ tầng của Tỉnh Hải Dương tuy đã được nâng cấp,
nhưng nhìn chung vẫn còn yếu kém. Đặc biệt tình trạng thiếu điện trong cả
nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng nếu không được khắc phục sớm
sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
gây tâm lý lo ngại đối với nhà đầu tư mới.
* Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế làm giảm khả năng canh
tranh của tỉnh về mặt lao động
* Cải cách thủ tục hành chính tuy đã được tiến hành tích cực nhưng
còn rất nhiều vấn đề cần được xử lí để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Cải cách thủ
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
tục hành chính còn chậm và kém hiệu quả, còn nhiều phiền hà, tiêu cực.
Nguyên tắc “một cửa, tại chỗ” tuy đã được áp dụng nhưng trên thực tế, các
thủ tục hành chính rườm rà và tuỳ tiện vẫn chưa được sửa đổi như trong việc
giải phóng mặt bằng,...
* Điều kiện làm việc ăn ở của người lao động trong các khu công
nghiệp và khu chế xuất chưa được cải thiện nhiều. Hơn nữa sự quan tâm của
chính quyền địa phương chưa bao quát, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch
vụ, thiết chế văn hoá phục vụ đời sống tinh thần cho người lao động.
II. Thực trạng đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương
1. Tổng quan chung về tình hình đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương
Những năm qua, Hải Dương nổi lên là một tỉnh có nhiều biến chuyển
rõ nét trong tất cả các mặt đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP
khá cao, bình quân 10,8%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá. Điều này có
được một phần là do thu hút đầu tư của tỉnh đạt hiệu quả tích cực. Có được
kết quả đó là do Hải Dương đã nỗ lực trong cải cách hành chính, tập trung
xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện nước, bưu chính-viễn
thông. Từ đó tạo động lực và môi trường phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu
tư. Tỉnh đã kết hợp huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư
phát triển và đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần tăng quy mô
nền kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, cơ sở hạ tầng được cải tạo nâng cấp
và xây dựng mới, hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu
đô thị mới, các thị trấn, thị tứ, khu du lịch sinh thái... góp phần làm thay đổi
tích cực diện mạo đô thị, nông thôn. Đồng thời với sự phát triển cơ sở hạ tầng,
đã từng bước xây dựng môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có tính năng động hơn.
Hiện nay, Hải Dương là một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ thu
hút đầu tư cao nhất cả nước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh đầu năm
2007 so với các tỉnh thành khác trên cả nước được thể hiện dưới bảng sau
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương
01/01-22/3/2007
Chỉ tiêu
Khu vực
Số dự án được cấp
giấy phép (Dự án)
Số vốn đăng ký (nghìn USD)
Tổng số Trong đó vốn
pháp định
Tổng số 189 1978508 809241
Hà Nội 46 96247 42979
Vĩnh Phúc 5 45840 17808
Bắc Ninh 6 28092 24309
Hà Tây 3 14664 9364
Hải Dương 24 175079 68824
Hải Phòng 2 26500 8500
Hưng Yên 9 25750 12790
Hà Nam 1 25600 12800
Cao Bằng 1 6156 5000
Lào Cai 1 1000 1000
Thái Nguyên 1 100000 30000
Lạng Sơn 1 188 188
Quảng Ninh 7 48885 26440
Bắc Giang 6 6550 6550
Phú Thọ 1 500 400
Sơn La 1 150 30
Thanh Hoá 1 265 265
Quảng Trị 1 20 20
Thừa Thiên Huế 3 277100 101100
Đà Nẵng 2 831 831
Quảng Nam 1 25625 13750
Quảng Ngãi 1 260000 113000
Bình Định 5 185000 96000
Khánh Hoà 3 5600 1950
Ninh Thuận 1 1200 360
Bình Thuận 2 17268 3347
Bình Phước 4 11350 6250
Tây Ninh 3 7215 3660
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Bình Dương 4 227600 63000
Đồng Nai 6 23470 13480
Bà Rịa - Vũng Tàu 3 167350 65850
TP- Hồ Chí Minh 30 143714 50597
Long An 3 13700 5800
Trà Vinh 1 10000 3000
Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu t ư tỉnh Hải Dương
Qua bảng trên ta có thể thấy Hải Dương là một trong những tỉnh dẫn đầu
về thu hút đầu tư nước ngoài ở miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung, đó là
những tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Dương, Bà Rịa
Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh. Chúng ta có thể thấy được vị trí của Hải Dương
trong thu hút đâu tư nước ngoài của cả nước là vô cùng quan trọng, điều này
góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của cả nước.
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1 Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo nguồn vốn
- Cơ cầu nguồn vốn nói chung của tỉnh
Giai đoạn 2001 – 2005, trong tổng số vốn đầu tư thực hiện là 22.615 tỷ
VND, trong đó vốn đầu tư trong nước đạt 18.160 tỷ VND - chiếm 80,3% tổng
vốn đầu tư, đạt 165% so với mục tiêu. Cụ thể: Vốn đầu tư từ ngân sách trung
ương 2.958 tỷ VND - chiếm 13% tổng vốn đầu tư; Vốn ngân sách địa phương
2.007 tỷ VND - chiếm 9% tổng vốn đầu tư; Vốn tín dụng đầu tư phát triển
gồm cả trung ương và địa phương là 9.334 tỷ VND - chiếm 41% tổng vốn đầu
tư; Vốn dân doanh đạt 3.861 tỷ VND - chiếm 17% tổng vốn đầu tư. Vốn nước
ngoài đạt 4.455 tỷ VND - chiếm 20% tổng vốn đầu tư.
Bảng 3 : Bảng cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ VND
Nguồn vốn Vốn trong nước Vốn nước ngoài
Số vốn 18160 4455
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn nói chung của tỉnh
80%
20%
Vèn trong níc
Vèn níc ngoµi
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đây có thể thấy rằng vị trí của nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong
đầu phát triển của Hải Dương là rất quan trọng. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức trực tiếp, gián tiếp
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp thường chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn
vốn đầu tư nước ngoài, nó thường chiếm tới 75 – 80 % , còn nguồn vốn đầu
tư gián tiếp mà ở đây chủ yếu là ODA thường chỉ chiểm từ 20 – 25 %.
cơ cấu đầu tư nước ngoài theo
nguồn vốn
nguồn vốn trực
tiếp
nguồn vốn gián
tiếp
Qua đây ta có thể thấy nguồn vốn trực tiếp chiếm vị trí chủ đạo trong
thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Tỉnh. Tuy nhiên nguồn vốn gián tiếp cũng
chiếm một tỷ trọng không nhỏ và đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy
trong thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh cần có chiến lược cụ thê để thu hút
từng nguồn vốn với khối lượng ngày càng lớn hơn. Tiếp tục khai thác để thu
hút vốn FDI và để ra các chương trình đề án để khai thác mạnh mẽ hơn nữa
nguồn vốn gián tiếp mà chủ yếu là ODA và NGOs vì đây là nguồn vốn quan
trọng trong xây dựng và nâng cấp cơ sỏ hạ tầng của tỉnh
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
22
Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo hình thức trực tiếp, gian tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Cơ cầu đầu tư nước ngoài theo vùng lãnh thổ
Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo vùng, lãnh thổ cũng ngày một cân đối
hơn. Những năm đầu, FDI chủ yếu tập trung ở các huyện dọc theo các tuyến
quốc lộ, đặc biệt là quốc lộ 5. Các dự án đầu tư của nước ngoài thường tập
trung vào các khu công nghiêp lớn như KCN Đại An, KCN Phúc Điền, KCN
Nam Sách, KCN Việt Hoà – Kenmark,… và số còn lại phân bố rải rác trong
địa bàn thành phố Hải Dương hoặc phân bổ về các cụm công nghiệp ở các
huyện như CCN Phú Thứ - Kinh Môn, CCN Đồng Tâm – Ninh Giang, …
Đến nay, tuy các dự án vẫn tập trung ở đây nhưng đã có nhiêù dự án được đầu
tư ở các huyện khác không có đường quốc lộ chạy qua nhưng có lợi thế về
nguyên liệu, lao động.
-Tỉnh đã bước đầu phát huy tiềm năng phát triển của một số địa
phương, nhưng việc phát huy cạnh tranh của các vùng trong phân công lao
động xã hội còn chưa cao. Việc quy hoạch, dự báo phát triển từng lĩnh vực,
từng vùng còn nhiều bất cập.
- Xác định được các khu vực kinh tế trọng điểm là động lực và lôi kéo
sự phát triển các huyện khác mà trong đó thành phố Hải Dương là đầu tàu.
Các huyện như Kinh Môn, Nam Sách, Chí Linh là những trọng điểm công
nghiệp không những đóng góp lớn cho GDP, ngân sách tỉnh mà còn giúp đỡ,
thúc đẩy các huyện khác đi lên.
- Đã có nhiều chương trình đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
như cung cấp điện, nước sạch cho người dân ở những khu vực này. Đời sống
của nhiều người dân đã được cải thiện, qua “chương trình xoá đói giảm
nghèo” đã có 24426 hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ ngheo giảm xuống còn 4.5%
(Mục tiêu 5%), thấp hơn cả nước (6.5 – 7%). Do vậy phần nào đã gắn kết
được tăng trưởng với xoá đói giảm nghèo nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào
các vùng này
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tuy nhiên các dự án đầu tư nước ngoài tập trung cho khu vực đồng
bằng, thành thị ít đầu tư cho miền núi, nông thôn tạo ra sự mất cân đối giữa
các vùng lãnh thổ, đặc biệt là chênh lệch về giàu nghèo mà cụ thể là thu nhập,
đời sống giữa người dân khu vực thành thị và nông thôn. Mật độ dân số ở
thành phố HảI Dương, các thị trấn như Sao Đỏ (Chí Linh), Nhị Chiểu (Kim
Môn)…cũng cao hơn hẳn ở nông thôn tạo sức ép về việc làm, môi trường, an
ninh xã hội…
- Do đặc thù của từng vùng, từng địa phương nên ở một số địa phương,
dặc biệt là ở những nơi giao thông, đi lại khó khăn, kinh tế châm phát triển,
chưa có những chính sách thu hút đầu tư mạnh mẽ thì đầu tư nước ngoài còn
hạn chế. Các vùng này sử dụng nguồn lực địa phương là chính do kém hấp
dẫn, chưa thu hút được các nguồn lực khác. Như ở khu vực các huyện không
có đường quốc lộ chạy qua như Thanh Miện, Bình Giang, Tứ Kì tỷ trọng vốn
đầu tư nước ngoài rất nhỏ.
- Giữa các địa phương có sự cạnh tranh với nhau cùng thi hành các
chính sách để thu hút đầu tư, tạo cơ hôi đầu tư nên làm cho mối liên kết giữa
các vùng, địa phương chưa cao, các địa phương không nhận thức được lợi thế
triệt để của mình nên làm giảm hiệu quả đầu tư. Đầu tư để liên kết giữa các
vùng để tạo sự thúc đẩy, phát triển còn hạn chế. Đặc biệt tính liên kết giữa các
vùng trọng điểm với các vùng khác vẫn còn mờ nhạt. Một số địa phương, một
số vùng hoạt động đầu tư còn có sự phân cấp rất mạnh.
1.3 Đối tác đầu tư
Đối tác đầu tư vào Hải Dương đến từ rất nhiều quốc gia trên thế giới
như: Đài Loan, Hàn Quốc, Bỉ, Canada, Úc, Trung Quốc, Hồng Kông,
Singapo, Nhật, Anh, Lào, Đức, Ba Lan, Pháp, Mauritius, Samoa, Malaysia,
Đan Mạch,… trong đó Đài Loan và Hàn Quốc là những đối tác lớn, đầu tư
nhiều dự án có quy mô lớn tại tỉnh Hải Dương như Công ti xi măng Phúc Sơn
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
liên doanh giứa Đài Loan, Việt Nam với số vốn 265 triệu USD tương đương
với 4248 tỷ VND, Công ti trách nhiệm hữu hạn Sumidenso do Nhật Bản đầu
tư với số vốn đầu tư 66,66 triệu USD tương đương với 1067 tỷ VND, và còn
rất nhiều các dự án đầu tư lớn khác đến từ các nước khác,…Hình thức đầu tư
chủ yếu là thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp liên
doanh. Đi dọc quốc lộ 5 từ Hà Nội về, hai bên quốc lộ, các khu công nghiệp
đã mọc lên san sát. Các nhà doanh nghiệp từ khắp nơi: Đài Loan, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Anh... đều đã có mặt tại Hải Dương.
1.3 Mặt hàng sản xuất của các dự án đầu tư nước ngoài
Mặt hàng sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thường là các mặt hang tiêu dùng như may mặc, nước uống, thức ăn chăn
nuôi, bánh kẹo, thức ăn chăn nuôi, chế tạo bơm nước, xi măng, rau quả,dụng
cụ thể thao, đồ nội thất văn phòng,… Các dự án đầu tư trên điạ bàn tỉnh Hải
Dương vào các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và hàm lượng chất xám
cao như sản xuất ô tô, linh kiện điện tử,…vẫn chưa nhiều và quy mô chưa
lớn.
2. Tình hình huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Bằng những cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư hợp lý, Hải
Dương đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ trong việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện
trong giai đoạn 2001- 2005 khoảng 3311 tỷ đồng, trong đó, vốn ODA và vốn
viện trợ từ NGOs: 1144 tỷ đồng
2.1 Tình hình huy động vốn FDI
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương tăng nhanh qua các
năm đặc bịêt là từ năm 2000 đến nay được thể hiện ở bảng dưới đây :
Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
25