MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN
BIỂN VIỆT NAM
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
1
TỔNG CỤC DU LỊCH VIỆT NAM
Viện NCPT Du lịch
----------&---------
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN
VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM
TS.KTS. Lê Trọng Bình
HÀ NỘI, 2007
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
2
MỤC LỤC
1. Sự cần thiết của giải pháp
2. Căn cứ xây dựng giải pháp
3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
3.1. Về không gian
3.2. Về thời gian
4. Mục tiêu và nội dung chủ yếu
4.1. Mục tiêu
4.2. Nội dung nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn nghiên cứu
4.2.2. Nội dung nghiên cứu chủ yếu
PHẦN I
THỰC TRẠNG, NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN
I. XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN KHÔNG GIAN DU LỊCH BIỂN VÀ VEN BIỂN
1. Nguyên tắc xác định ranh giới
2. Tiêu chí xác định không gian
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM
1. Thị trường khách du lịch
1.1. Khách du lịch quốc tế
1.2. Thị trường khách du lịch nội địa
2. Thu nhập du lịch
3. Sản phẩm du lịch
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
4.1. Cơ sở lưu trú:
4.2. Các cơ sở dịch vụ ăn uống
4.3. Các dịch vụ du lịch khác
5. Lao động trong ngành du lịch vùng biển và ven biển
6. Về phát triển không gian du lịch biển và vùng ven biển
7. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch
8. Đầu tư phát triển du lịch
9. Quản lý Nhà nước về du lịch
10. Đánh giá chung
8.2. Những hạn chế và nguyên nhân
8.2.1. Tồn tại
8.2.2. Những nguyên nhân
III. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1. Cảnh quan danh thắng
1.2. Các bãi biển
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
3
1.3. Tài nguyên du lịch địa chất
1.4. Tài nguyên nước khoáng
1.5. Hệ sinh thái biển và ven bờ
2. Tài nguyên du lịch nhân văn
4. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch
5. Các nguồn lực kinh tế - xã hội
5.1. Cơ sở hạ tầng vùng biển và ven biển
5.2. Hệ thống đô thị, khu dân cư
5.3. Cơ sở hạ tầng xã hội
6. Đánh giá những cơ hội và thách thức phát triển du lịch vùng biển và ven biển Việt
Nam
6.1. Những cơ hội
6.2. Những khó khăn và thách thức
PHẦN II
CÁC GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN
VIỆT NAM
I. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 ĐỐI VỚI VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN
1. Quan điểm phát triển
2. Mục tiêu phát triển
3. Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng
4. Tổ chức không gian du lịch vùng
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT
NAM
1. Quan điểm phát triển
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN
BIỂN VIỆT NAM
1. Tập trung ưu tiên công tác lập Quy hoạch phát triển du lịch
2. Phát triển sản phẩm du lịch
3. Phát triển thị trường
4.1. Thị trường trọng điểm
4. Phát triển không gian du lịch
4.1. Phân vùng không gian phát triển du lịch
4.2. Trọng điểm phát triển du lịch
4.3. Các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch
5. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch
5.1. Mục tiêu
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
4
5.2. Quan điểm đầu tư
5.3. Các lĩnh vực đầu tư
5.4. Ưu tiên đầu tư
5.4.1. Các khu vực ưu tiên đầu tư
5.4.2. Ưu tiên phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
5.4.2. Một số khu du lịch, điểm du lịch ưu tiên đầu tư
6. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch
7. Giải pháp về chính sách
7.1. Cơ chế, chính sách đầu tư phát triển du lịch
7.2. Chính sách về tài chính
7.3. Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch
7.4. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch
7.5. Chính sách quản lý nhà nước các tiềm năng du lịch biển có giá trị đặc biệt
8. Giải pháp bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch
9. Phát triển nguồn nhân lực
10. Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội vùng biển và ven biển
11. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
PHẦN III
KIẾN NGHỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM
I. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.3. Bộ Tài chính:
2.4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.5. Bộ công an
2.6. Bộ Tài nguyên- Môi trường
2.7. Bộ Văn hoá - Thông tin
2.8. Bộ giao thông vận tải
2.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.10. Bộ Nội vụ
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Du lịch
2. Các Bộ, các cơ quan liên quan
3. Các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng ven biển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Du lịch - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2005.
2. Luật đầu tư nước ngoài (sửa đổi).
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
5
3. Luật đầu tư trong nước (sửa đổi).
4. Các quy hoạch phát triển du lịch:
- Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2001 – 2010, đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 22 tháng 7 năm 2002.
- Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam (1995 – 2010) đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 24 tháng 5 năm 1995.
- Điều chỉnh Tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam (1995 – 2010) đã được Tổng cục
Du lịch lập và đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các vùng và địa bàn du lịch trọng điểm: ba
vùng du lịch và sáu trung tâm du lịch.
- Một số Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đã được lập, phê duyệt.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch quốc gia cho Việt Nam. Tổng cục Du lịch
Việt Nam và Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), Hà Nội 2001.
5. Báo cáo của Tổng cục Du lịch: " Phát triển du lịch biển, thực trạng và định hướng
phát triển" thực hiện Chỉ thị 339/TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển khai Nghị
quyết 03/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế biển.
6. Đề án phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát trỉen du lịch khu vực Miền trung -
Tây nguyên. Tổng cục Du lịch 2004
7. Quy hoạch phát triển các ngành liên quan:
- Quy hoạch bảo tồn tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hóa và danh
lam thắng cảnh đến năm 2020;
- Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN
BIỂN VIỆT NAM
1. Sự cần thiết của giải pháp
Vùng biển và ven biển là nơi tập trung các nguồn lực, tài nguyên và các hoạt động
kinh tế xã hội của các nước có biển. Nơi phối kết hợp giữa các quá trình phát triển kinh
tế-xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường.
Do ý nghĩa quan trọng của vùng biển đối với các quốc gia có biển, Liên Hợp Quốc
(LHQ) và các tổ chức quốc tế đã thống nhất những nguyên tắc quản lý và phát triển bền
vững vùng biển và khu vực ven biển. Agenda 21 đã xác định một số nội dung cơ bản có
liên quan đối với vấn đề bảo vệ, phát triển bền vững vùng biển:
- Biển và khu vực ven bờ là hệ sinh thái tổng hợp, có vị trí tối quan trọng đối với việc
gìn giữ môi trường sống, là nơi tập trung nhiều nguồn lực KTXH phục vụ mục tiêu phát
triển bền vững của các quốc gia, khu vực và thế giới.
- Trước tình hình xuống cấp, huỷ hoại gia tăng của môi trường biển, cần thiết nhiều
nỗ lực của mọi quốc gia để quản lý vùng biển và ven biển ở mọi cấp, vùng, quốc gia, khu
vực và toàn cầu.
- Các quốc gia thành viên của LHQ cần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển bền
vững vùng biển và ven biển thuộc chủ quyền theo quyền, nghĩa vụ và khuôn khổ luật pháp
quốc tế đã được thiết lập tại Luật về Biển.
Việt Nam có điều kiện thuận lợi về biển, với trên 3.200 km bờ biển trải dài dọc
theo đất nước theo 3 hướng Đông, Nam và Tây Nam, trên 1 triệu km2 vùng nước thuộc
chủ quyền; với một nửa các đơn vị hành chính cấp tỉnh trong cả nước trực tiếp tiếp giáp
với biển, nước ta là một trong những nước có tỷ lệ giữa đất liền và mặt nước vào loại cao
so với tỷ lệ trung bình của thế giới.
Biển có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với Việt Nam về các mặt kinh tế-xã hội,
môi trường và an ninh quốc phòng, là nơi tập trung phần lớn tài nguyên du lịch của đất
nước. Trong những năm gần đây, với tiềm năng du lịch đặc sắc, biển và khu vực ven biển
đã thu hút hầu hết các hoạt động du lịch với 70% các khu, điểm du lịch trong cả nước
được xây dựng, khoảng 60-80% lượng khách du lịch của cả nước. Thu nhập từ hoạt động
du lịch biển chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập du lịch cả nước. Du lịch vùng biển và khu
vực ven biển đã và đang thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác; tạo thêm
nhiều việc làm góp phần tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh quốc
phòng.
Biển và vùng ven biển còn là địa bàn quan trọng của quá trình phát triển của du lịch
Việt Nam trong tương lai theo Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tuy nhiên, trong thời gian qua sự phát triển du lịch khu vực ven biển và vùng biển
còn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
7
Do biển và khu vực ven biển là nơi tập trung phần lớn các hoạt động kinh tế-xã hội,
an ninh quốc phòng của dất nước, vấn đề phối kết hợp phát triển giữa các ngành kinh tế-
xã hội, yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác hợp lý và có
hiệu quả tài nguyên theo nguyên tắc phát triển bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng
đang đặt ra nhiệm vụ và giải pháp mới đối với mỗi ngành kinh tế trong đó có du lịch. Để
thúc đẩy phát triển vùng biển và khu vực ven biển một cách toàn diện, đòi hỏi những giải
pháp tổng hợp về nhiều lĩnh vực trong đó các giải pháp hợp lý và có tính đột phá phát
triển vùng biển và ven biển là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng giải pháp
Trong bối cảnh thiếu những nghiên cứu toàn diện và chi tiết về phát triển du lịch
vùng biển và ven biển, nội dung của chuyên đề được tổng hợp trên cơ sở các tài liệu có
liên quan được cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện, gồm các chủ trương,
chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các định hướng phát triển du lịch
và các ngành có liên quan đến vùng biển và ven biển. Cụ thể gồm:
2.1. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, năm 2001.
2.2. Pháp lệnh du lịch số 11/1999/PL – UBTVQH ngày 8 tháng 2 năm 1999; Luật
Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005.
2.3. Nghị quyết 03/NQ-TW của Bộ Chính trị về nhiệm vụ phát triển kinh tế biển;
Chỉ thị 339/TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoach triển khai Nghị quyết 03/NQ-TW
của Bộ Chính trị về nhiệm vụ phát triển kinh tế biển;
2.4. Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2010; Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm.
2.5. Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2001 – 2010, đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 22 tháng 7 năm 2002; Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Việt
Nam (1995 – 2010) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24 tháng 4 năm 1995;
Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2010 đang được trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2.6. Báo cáo của Tổng cục Du lịch: " Phát triển du lịch biển, thực trạng và định
hướng phát triển" thực hiện Chỉ thị 339/TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển
khai Nghị quyết 03/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế biển.
2.7. Quy hoạch phát triển các ngành liên quan:
- Quy hoạch bảo tồn tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hóa và
danh lam thắng cảnh đến năm 2020;
- Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
- Các Định hướng, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước,
xử lý chất thải vệ sinh môi trường và một số quy hoạch ngành khác.
3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
8
3.1. Về không gian
Căn cứ các yếu tố địa lý, sinh thái, môi trường tạo vùng, yếu tố tài nguyên du lịch;
tính chất hoạt động du lịch gắn với tài nguyên du lịch, mối quan hệ hoạt động kinh tế xã
hội gắn với hoạt động du lịch vùng biển và ven biển, giới hạn nghiên cứu được xác định
đối với vùng biển đảo có tài nguyên du lịch và các điều kiện để tổ chức các hoạt động du
lịch biển theo quy định pháp luật và và vùng đất liền ven biển, có chiều rộng 10-20 Km
tính từ giới hạn mực nước thuỷ triều trung bình vào trong đất liền.
Để thuận tiện cho việc thu thập số liệu, dự báo các chỉ tiêu phát triển và tổ chức
không gian du lịch, giới hạn vùng đất ven biển được xác định theo ranh giới các đơn vị
hành chính cấp huyện, thành phố, thị xã có vị trí địa lý tiếp giáp với biển Đông, gồm 115
huyện, thị xã, thành phố thuộc 29 tỉnh ven biển.
3.2. Về thời gian
Các giải pháp có nội dung liên quan phù hợp với các Định hướng, Chiến lược phát
triển KTXH, phát triển du lịch cả nước, các vùng có liên quan theo các giai đoạn đến
năm 2010 và định hướng đến năo 2020.
4. Mục tiêu và nội dung chủ yếu
4.1. Mục tiêu:
- Tạo cơ sở đẩy mạnh phát triển du lịch tại vùng biển phù hợp với tiềm năng.
- Cụ thể hoá Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam, Chiến lược, Quy hoạch tổng
thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2010.
- Cụ thể hoá nhiệm vụ tại Nghị quyết 03/NQ-TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị
339/TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển khai Nghị quyết 03/NQ-TW của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế biển;
4.2. Nội dung nghiên cứu:
4.2.1. Giới hạn nghiên cứu:
- Nhiệm vụ này được thực hiện trong bối cảnh ranh giới nghiên cứu chưa được
cấp có thẩm quyền quyết định, do tác giả đề xuất; khu vực biển và ven biển Việt Nam
chưa có quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cơ chế quản lý
phát triển du lịch phù hợp với đặc thù vùng lãnh thổ.
- Chuyên đề chưa có điều kiện thời gian và kinh phí để tiến hành điều tra, khảo sát
các số liệu cần thiết phù hợp với yêu cầu, quy mô lãnh thổ không gian du lịch biển, chỉ
tổng hợp từ Báo cáo của Tổng cục Du lịch thực hiện Chỉ thị 339/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về kế hoạch triển khai Nghị quyết 03/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế biển: " Phát triển du lịch biển, thực trạng và định hướng phát triển" ( gọi tắt là
BCDLB); những số liệu do Viện NCPT Du lịch, các địa phương, các ngành khác có liên
quan thực hiện và từ các nguồn khác.
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
9
- Nội dung của chuyên đề do đó chỉ mới mang tính định hướng, cần được tiếp tục
bổ sung, hoàn chỉnh trên cơ sở đề án hoặc dự án quy hoạch phát triển du lịch vùng biển
Việt nam được cấp có thẩm quyền cho phép nghiên cứu, thực hiện.
4.2.2. Nội dung nghiên cứu chủ yếu:
- Đánh giá tổng quát tình hình quản lý phát triển du lịch vùng biển và ven biển;
- Xác định những nguồn lực cơ bản, cơ hội, thách thức phát triển du lịch vùng biển
và ven biển.
- Xây dựng một số giải pháp có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy phát triển du
lịch vùng biển và ven biển Việt Nam.
PHẦN I
THỰC TRẠNG, NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN
I. XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN KHÔNG GIAN DU LỊCH BIỂN VÀ VEN BIỂN
1. Nguyên tắc xác định ranh giới
Không gian hoạt động du lịch biển là không gian địa lý nơi diễn ra các mối quan
hệ chủ yếu về du lịch giữa đất liền và biển. Được xác định bởi lãnh thổ địa lý gồm:
- Vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia được phân định theo luật pháp Việt Nam và
quốc tế.
- Vùng đất liền ven biển tiếp giáp và có mối quan hệ giữa đất liền và biển về vị trí
địa lý, sinh thái, hoạt động du lịch gắn với tài nguyên du lịch biển.
Căn cứ nguyên tắc trên, các nước có quy định giới hạn khác nhau đối với lãnh thổ
không gian ven biển, là giải đất ven bờ có chiều rộng tính từ giới hạn mực nước thuỷ triều
cao nhất (triều cường) hoặc trung bình vào trong đất liền. Kinh nghiệm một số nước trên
thế giới như: Tây Ban Nha quy định vùng ven biển có ranh giới từ 500m - 25Km; Brasil
có chiều sâu từ 2-12km; Costa Rica quy định vùng ven biển là giải đất rộng 200m; Sri
Lanka quy định là giải đất rộng 300m đến 2Km. Riêng Trung Quốc tính giải đất chiều
rộng 10Km đến giới hạn vùng nước có độ sâu 15m.
2. Tiêu chí xác định không gian
2.1. Do chưa được cơ quan có thẩm quyền xác định ranh giới nghiên cứu, việc
giới hạn vùng biển và ven biển được tạm thời xác định theo những căn cứ sau:
- Các yếu tố địa lý, sinh thái, môi trường tạo vùng biển và ven biển.
- Yếu tố tài nguyên du lịch.
- Các mối quan hệ và tính chất hoạt động du lịch gắn với tài nguyên du lịch vùng
biển và ven biển.
- Các hoạt động kinh tế xã hội gắn với hoạt động du lịch, có ảnh hưởng hoặc chịu
ảnh hưởng của du lịch vung biển và ven biển.
2.2. Ranh giới hoạt động du lịch vùng biển và ven biển Việt Nam:
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
10
Trên cơ sở những tiêu chí trên, giới hạn không gian hoạt động du lịch vùng biển và
ven biển Việt Nam được xác định gồm hai khu vực: vùng biển đảo và vùng đất liền ven
biển, cụ thể như sau:
- Vùng biển:
Vùng nước có tài nguyên du lịch và các điều kiện để tổ chức các hoạt động du lịch
biển, bao gồm vùng biển, đảo thuộc chủ quyền quốc gia được phép sử dụng vào mục
đích phát triển du lịch theo quy định pháp luật.
- Vùng ven biển:
Lãnh thổ đất liền giáp biển, có chiều rộng 10-20 Km tính từ giới hạn mực nước
thuỷ triều trung bình vào trong đất liền.
Để thuận tiện cho việc thu thập số liệu, dự báo các chỉ tiêu phát triển và tổ chức
không gian du lịch, giới hạn vùng đất ven biển được xác định theo ranh giới các đơn vị
hành chính cấp huyện, thành phố, thị xã có vị trí địa lý tiếp giáp với biển Đông, gồm 115
huyện, thị xã, thành phố thuộc 29 tỉnh ven biển. II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN VIỆT NAM
1. Thị trường khách du lịch
1.1. Khách du lịch quốc tế:
- Về lượng khách: Đối với cả nước, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong thập kỷ
vừa qua, từ năm 1990 đã đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm là 22,5%/năm, mức tăng trưởng
tương đối cao so với các nước khu vực Đông Nam Á, như Thái Lan (tăng 4,1%/năm),
Malayxia (tăng 5%/năm).
Vùng ven biển là khu vực thu hút phần lớn khách du lịch quốc tế. Nếu tính trên toàn
lãnh thổ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng ven biển, hàng năm trên 60% - 70%
tổng số lượt khách quốc tế (lưu trú) đã đến khu vực này: năm 1995 số lượt khách du lịch
quốc tế đến các tỉnh, thành phố vùng ven biển đạt 1.284 ngàn, năm 2000 là 3.299 ngàn và đến
năm 2002 các tỉnh ven biển đã đón gần 5,3 triệu lượt khách quốc tế; năm 2004, số lượt khách
quốc tế lưu trú là 2.702.129 , bằng 63% số khách lưu trú quốc tế của cả nước.
- Thị trường khách theo khu vực địa lý: thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn khác nhau kể từ các thị trường gần đến các thị trường xa. Các
thị trường khách quốc tế chủ yếu đến Việt Nam bao gồm Tây Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, châu
Úc và Đông Nam Á. Cơ cấu thị trường khách quốc tế đến Việt Nam có nhiều biến động trong
thập kỷ vừa qua. Từ năm 1993 trở lại đây thị trường Đông Bắc Á chiếm tỷ lệ lớn nhất - trên
40% và tăng mạnh, năm 2002 chiếm một nửa tổng lượng khách; thị trường châu Âu chiếm
khoảng 13% tổng lượng khách quốc tế; thị trường Bắc Mỹ, Đông Nam Á chiếm tỷ lệ tương
đương như khách châu Âu, dao động trong khoảng 10 - 13% với mỗi khu vực; thị trường
châu Úc chiếm tỷ lệ nhỏ - 4%. Những thị trường chủ chốt gồm: Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ,
Nhật Bản, Pháp, vùng Đông Nam Á. Khách Trung Quốc đến Việt Nam và vùng ven biển
ngày càng tăng và hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất (27% tổng số khách quốc tế), sau đó là
Việt Kiều, khách Mỹ (12%), Nhật Bản (> 6%).
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
11
- Lượng khách theo phương tiện du lịch: vùng biển và ven biển đang trở thành đầu mối
phân bố thị trường khách du lịch quốc tế vào Việt Nam: tuy lượng khách quốc tế đến Việt
Nam chủ yếu bằng đường hàng không (chiếm trung bình 67,9% tổng số khách), lượng khách
đi bằng đường biển cũng bắt đầu tăng nhanh kể từ năm 1995 với tốc độ tăng trung bình rất
cao 46,1%/năm giai đoạn 1995 - 2002. Năm 1993 mới có 18.414 khách (chiếm 3,07% thị
phần) đến năm 2001 đã tăng lên 284.612 khách (chiếm 12,2 thị phần khách QT; 1-2% thị
phần về thu nhập), tốc độ tăng bình quân 40,5%/năm
- Thị trườg khách theo mùa vụ: vùng biển và ven biển Việt Nam thu hút quanh năm
khách quốc tế. Khác đến vào các tháng 2 là dịp tết Nguyên đán chiếm trung bình 10% thị
phần; tháng 12 và tháng 5 - 9%. Các tháng còn lại chiếm 7 - 8% mỗi tháng. Sau năm 2000,
tháng tập trung khách du lịch là mùa hè, tháng 7,8.
- Theo mục đích du lịch: khách quốc tế đến vùng biển và ven biển Việt Nam nói riêng
và Việt Nam nói chung theo nhiều loại hình du lịch đa dạng: tham quan di tích văn hoá, lịch
sử cách mạng; tham quan thắng cảnh thiên nhiên; nghỉ dưỡng biển, du lịch thương mại và
tham dự hội thảo, hội nghị. Một số khác kết hợp thăm người thân với tham quan nghỉ dưỡng.
Với tốc độ tăng trưởng ổn định vùng biển và ven biển Việt Nam tiếp tục là điểm du lịch thu
hút khách từ nhiều nơi đến với mục đích nghỉ dưỡng, tham quan.
- Theo phân bố vùng du lịch: khách du lịch quốc tế đến vùng ven biển Việt Nam phân
bố không đồng đều theo lãnh thổ, tập trung tại khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng; Huế - Đà
Nẵng -Quảng Nam ; Nha Trang – Khánh Hoà, Bình Thuận - Bà Rịa – Vũng Tàu - TP Hồ Chí
Minh và Kiên Giang. Các điểm du lịch tập trung gồm các đô thị ven biển như Hạ Long,
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu, Khánh Hoà, Bình
Thuận, Đà Nẵng; các nơi có di sản văn hoá thế giới: Huế, Hội An, Mỹ Sơn; các nơi có thắng
cảnh biển đảo độc đáo: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nha Trang; các nơi có các khu nghỉ dưỡng
biển như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Bình Thuận, Phú Quốc.
- Chi tiêu của khách du lịch: theo như WTO dự tính thì khách quốc tế đến Việt Nam
nhìn chung chi tiêu trung bình khoảng 60-80USD/ngày (không kể khách vùng biên giới như
Trung Quốc, Lào, Cămpuchia). Khả năng chi tiêu của các loại khách rất khác nhau. Những
khách du lịch có khả năng chi tiêu cao như khách Mỹ (107 USD /ngày/khách), Nhật Bản
(97USD/ngày/khách), Đài Loan (93 USD/ngày/khách). Chi tiêu ở mức thấp hơn có khách
Anh, khách Úc và Niu Zi Lân, khách Tây Âu ở mức 50 – 80 USD/ngày/khách (Nguồn: kết
quả nghiên cứu của JICA). Việt Kiều chi ở mức thấp hơn, dưới 30 USD/ngày/khách.
- Một số thị trường khách trọng điểm ( Bảng 4):
+ Khách Nhật Bản thường kết hợp nhiều điểm du lịch trong chuyến đi và các điểm du
lịch chính là TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hội An, Thừa Thiên - Huế, Nha Trang, Vịnh Hạ
Long, tham quan các di tích lịch sử, tìm hiểu lối sống bản địa, tìm hiểu văn hoá ẩm thực,
thăm cảnh quan thiên nhiên, mua sắm.
+ Khách Trung Quốc đến Việt Nam tương đối đều trong năm, đến bằng đường biển
chiếm tỷ lệ không đáng kể -1%, mục đích du lịch: tìm hiểu văn hoá, thiên nhiên Việt Nam các
tỉnh phía Bắc, Hải Phòng và Hạ Long là ba địa điểm được yêu thích nhất.
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
12
+ Thị trường khách Đài Loan tập trung ở TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Thuận,
Khánh Hoà, Đà Nẵng. Là loại khách chi tiêu nhiều cho mua sắm hàng hoá, các dịch vụ vui
chơi giải trí.
+ Thị trường khách Mỹ: năm 2002 khách Mỹ dành vị trí thứ ba sau Nhật Bản và Trung
Quốc, với các mục đích du lịch nghỉ dưỡng: 63%, thương mại, công vụ: 17% (Nghiên cứu
của JICA); điểm du lịch thường tập trung ở Tp Hồ Chí Minh, Hạ Long, các khu nghỉ mát ven
biển như Phan Thiết, Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu.
+ Thị trường khách Pháp: là một trong những thị trường truyền thống của Việt Nam,
mục đích du lịch nghỉ dưỡng tắm biển (77%), tham quan các di tích, di sản văn hoá, các di
tích cách mạng, tìm hiểu lối sống của người Việt Nam lở các trung tâm du lịch lớn như Hải
Phòng - Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, Nha Trang - Ninh Chữ và
TP Hồ Chí Minh.
1.2. Thị trường khách du lịch nội địa:
Vùng ven biển trong những năm qua đã thu hút tới trên 50% số lượt khách du lịch nội
địa trong cả nước. Năm 1997 toàn vùng đón được 5.742 ngàn lượt khách; năm 2000 đón được
7.465 ngàn lượt khách; và năm 2004 đạt 6.910.702 lượt khách lưu trú, chiếm 52,5 % số khách
nội địa lưu trú của cả nước. (Bảng 5). Những khu vực thu hút cao khách du lịch nội địa ( lưu
trú) năm 2004 gồm: Quảng Ninh, 10,4%; Hải Phòng, 7,9%; Thanh Hoá, 9,8%; Nghệ An,
7,9% TT Huế, 7,8%; Đà Nẵng, 6,5%; Bà Rịa Vũng tàu, 8,2%; TP Hồ Chí Minh, 16,3%; Kiên
Giang, 2,3% ( Bảng 5).
Nguyên nhân chính của việc tăng trưởng này là: các khu du lịch biển có sức hấp dẫn
nhiều khách nghỉ dưỡng theo mùa vào dịp hè ở phía Bắc và vào mùa khô ở phía Nam; các
hoạt động du lịch lễ hội khu vực ven biển ngày càng phát triển; các khu, điểm du lịch được
đầu tư, phát triển và đưa vào khai thác ngày một nhiều, với chất lượng dịch vụ ngày càng
được nâng cao. Nhu cầu của khách nội địa đa dạng, có nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ vui
chơi giải trí gắn với du lịch biển nhiều hơn trước.
2. Thu nhập du lịch
Trong những năm gần đây cùng với sự gia tăng nhanh về khách du lịch, thu nhập từ du
lịch của cả nước tăng trưởng với tốc độ tương đối cao. Năm 1995 thu được trên 8.000 tỉ đồng,
năm 2000 thu nhập du lịch đạt 17.400 tỷ và đến năm 2005 ước tính thu nhập do ngành du lịch
thu được khoảng 30.000 tỷ đồng. Tốc độ trăng trưởng bình quân về thu nhập du lịch thời kỳ
1992 - 2002 đạt 23,29%/năm.
Thu nhập du lịch ở các tỉnh ven biển luôn chiếm tỷ lệ lớn (trên 70%) trong tổng thu
nhập xã hội từ du lịch của cả nước. Năm 2002 tỷ lệ này là 73,21% tức đạt khoảng 17.204 tỷ
đồng .
Về cơ cấu doanh thu từ khách du lịch quốc tế năm 1999 chiếm khoảng 77,7% tổng
doanh thu du lịch Việt Nam; doanh thu từ khách du lịch nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng
22,3%. Đến năm 2001 các tỷ lệ này là 79,8% và 20,2%. Hiện nay khách du lịch quốc tế và
khách nội địa ở Việt Nam đều dành phần lớn cho chi phí cho ăn uống và lưu trú. Khách quốc
tế chi khoảng 55-60% cho ăn uống và lưu trú, khách nội địa khoảng 50-55%. Các phần chi
cho vận chuyển, mua sắm, và các dịch vụ khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Đây là một điểm hạn chế
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
13
của du lịch Việt Nam ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Mức chi tiêu trung bình của một
du khách quốc tế khoảng 65-70USD/ngày, khách nội địa khoảng 8 USD/ngày.
3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch vùng biển và ven biển được đa dạng hoá, từng bước được nâng cao
chất lượng và khả năng cạnh tranh, được xây dựng trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn. Các địa phương đã đẩy mạnh việc khai thác tiềm năng và thế mạnh về tài
nguyên du lịch, bảo tồn và phục hồi các lễ hội truyền thống, tổ chức nhiều hoạt động du lịch
với nhiều chủ đề độc đáo, hấp dẫn.
Hệ thống các sản phẩm du lịch biển và ven biển được phân bố theo vùng lãnh thổ
sau:
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng biển, đảo tập trung ở khu vực Quảng Ninh-Hải Phòng;
Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng - Hội An; Khánh Hoà, Bình Thuận, Vũng Tàu; Kiên Giang.
- Du lịch văn hoá, lịch sử cách mạng; tham quan tìm hiểu văn hoá dân tộc, du lịch lễ
hội. tập trung ở Thừa Thiên - Huế, Quảng nam, Ninh Thuận, Khánh Hoà.
- Du lịch thành phố, MICE, tập trung ở TP. Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hội An,
Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh.
- Du lịch sinh thái biển, vùng ngập mặn tại các địa phương Quảng Ninh-Hải Phòng;
Thái Bình; Thừa Thiên - Huế, Khánh Hoà; Bà Rịa- Vũng Tàu; ven biển vùng đồng bằng Sông
Cửu Long như Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
4.1. Cơ sở lưu trú:
- Về quy mô: hệ thống cơ sở lưu trú rất phong phú và đa dạng phần lớn đều tập trung
tại các địa phương vùng ven biển: đến 10/2004 có 3.096 cơ sở lưu trú với tổng số 73.996
buồng chiếm 52,9% tổng số cơ sở lưu trú và 60,6% tổng số buồng trong cả nước(bảng 8).
Toàn bộ vùng ven biển có 2055 khách sạn các loại với 59.753 buồng, bằng 61,3%
tổng số khách sạn và 65,6% tổng số buồng phòng khách sạn cả nước. Ngoài ra tại khu vực
này chiếm phần lớn các loại hình cơ sở lưu trú khác: 74 % số làng du lịch, 81% số nhà
khách, nhà nghỉ, 100% số bãi cắm trại và 64% số cơ sở lưu trú khác.
- Về chất lượng: số khách sạn đạt tiêu chuẩn và xếp hạng cũng tập trung tại các địa
phương vùng ven biển: 59 % khách sạn 1 sao, 64,5% khách sạn 3 sao, 68,3% khách sạn 4
sao, 55,5 % khách sạn 5 sao. Nơi có nhiều cơ sở lưu trú và khách sạn từ 3 sao trở lên chủ
yếu là TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Khánh Hoà, Thanh Hoá, Nghệ An, Hải Phòng, Đà
Nẵng (bảng 9).
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do sự phát triển thiếu qui hoạch, số lượng các cơ sở
lưu trú, đặc biệt là các khách sạn mini, ở vùng ven biển tăng nhanh, tạo tình trạng thừa vào
mùa vắng khách, ảnh hưởng đến công suất sử dụng phòng trung bình năm. Mặc dù số lượng
cơ sở lưu trú ở vùng ven biển nhiều, song qui mô nhìn chung còn nhỏ, chất lượng chưa cao,
các dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn.
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
14
Nhìn chung chất lượng của hệ thống khách sạn vùng biển và ven biển Việt Nam còn ở
mức độ thấp so với các nước trong khu vực. Số lượng khách sạn và phòng khách sạn đạt tiêu
chuẩn từ 3 sao trở lên còn ít. Khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 2 sao chiếm tỷ trọng lớn trong
số khách sạn được xếp hạng. Đây cũng là một trong những yếu tố làm cho sản phẩm du lịch
vùng này chưa có sức hấp dẫn khách, chưa chiếm được ưu thế cạnh cạnh tranh trên thị trường
du lịch quốc tế.
4.2. Các cơ sở dịch vụ ăn uống
Cùng với sự gia tăng nhanh của khách du lịch cũng như các cơ sở lưu trú, hệ thống các
cơ sở ăn uống ở các tỉnh trong vùng phát triển nhanh. Hầu hết các khách sạn, nhà nghỉ đều có
các phòng ăn (restaurant), quầy bar v.v... không những chỉ phục vụ cho khách nghỉ tại khách
sạn mà còn phục vụ cả khách bên ngoài. Ngoài ra, các cơ sở ăn uống nằm ngoài khách sạn
cũng phát triển mạnh, chất lượng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu không những cho nhiều loại
đối tượng khách du lịch khác nhau mà còn cho cả nhân dân địa phương.
Tuy nhiên kinh doanh ăn uống trong khách sạn thường có hiệu quả thấp. Doanh thu từ
nhà hàng ăn uống trung bình chiếm 22-25% trong tổng doanh thu của khách sạn. Sản phẩm
phục vụ nhu cầu ăn uống mặc dù rất đa dạng, phong phú ở nhưng việc khai thác để phục vụ
khách du lịch còn bị hạn chế.
4.3. Các dịch vụ du lịch khác
- Các cơ sở dịch vụvui chơi - giải trí: tại các khu, điểm du lịch vùng biển nhiều cơ sở
vui chơi giải trí từng bước được đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu giải trí của khách du lịch
như: sân tennis, bể bơi, phòng tập thể thao, quầy bar, vũ trường, phòng karaoke; dịch vụ y tế
phòng xông hơi, massage; dịch vụ thương mại gồm phòng họp, hệ thống các cửa hàng, quầy
hàng lưu niệm và dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Tuy nhiên loại hình còn nghèo nàn, qui mô nhỏ, hình thức đơn điệu, chưa đáp ứng
được nhu cầu của du lịch, thiếu tính cạnh tranh hấp dẫn. Đây cũng là một nguyên nhân chính
làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch.
- Về dịch vụ vận chuyển khách du lịch: vận chuyển hàng không được đổi mới và
không ngừng nâng cao chất lượng, đảm bảo các chuyến bay quốc tế và nội địa được thông
suốt và an toàn đến các điểm, khu du lịch vùng ven biển thông qua các sân bay như Tân Sơn
Nhất, Đà Nẵng, Phú Bài, Nha Trang, Cát Bi, Phù Cát, Vinh, Rạch Giá, Cà Mau.
Về vận chuyển đường sắt, chất lượng các đoàn tàu đang từng bước được nâng cao chất
lượng phục vụ và rút ngắn thời gian chạy đặc biệt các chuyến tàu Bắc - Nam liên kết toàn bộ
vùng ven biển từ Hải Phòng đến TP HCM, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch.
Vận chuyển khách du lịch bằng các phương tiện đường bộ phát triển nhanh cả về số
lượng, chất lượng và chủng loại với ôtô buýt chở khách du lịch chuyên dụng hiện đại, phục
vụ nhuu cầu đi lại cho khách du lịch giữa các khu, vùng du lịch và nội vùng du lịch ven biển.
Vận chuyển bằng đường biển: còn rất hạn chế, chỉ có một số ít tàu nước ngoài cập cảng Sài
Gòn, Vũng Tàu...
5. Lao động trong ngành du lịch vùng biển và ven biển
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
15
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng nhanh của khách du lịch, lực lượng
lao động phục vụ trong ngành du lịch cũng gia tăng mạnh mẽ. Năm 1992 nếu chỉ tính riêng
lao động phục vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước ngành Du lịch Việt Nam có trên 35 ngàn
lao động, năm 1994 tăng lên là 55 ngàn lao động. Tỷ lệ lao động bình quân trên 1 phong
khách sạn năm 1994 đạt khoảng 1,35 (ở nhiều nước trên thế giới tỷ lệ này dao động từ 1,2 -
1,7 lao động), có thể thấy rằng ở thời kỳ này lực lượng lao động ngành đạt mức trung bình
của thế giới và khu vực.
Đối với lao động trong ngành du lịch vùng ven biển cũng tăng nhanh, nhằm đáp ứng
nhu cầu, từ 3,5 vạn lao động trực tiếp năm 1992 lên 9,9 vạn năm 1996, 13 vạn lao động năm
1999 và năm 2003 đạt 22,0 vạn. Tốc độ tăng trung bình hàng năm đạt gần 25%.
Đội ngũ lao động du lịch ở vùng ven biển hiện chiếm khoảng 65% tổng số lao động
trực tiếp của cả nước, tập trung nhiều nhất ở TP Hồ Chí Minh – Vũng Tàu (trên 60%); Huế -
Đà Nẵng – 8,5%; Hải Phòng – Quảng Ninh chiếm 8,1%. Tỷ lệ được đào tạo nghiệp vụ ở các
trường du lịch hay các khoá đào tạo tại chỗ đạt 75%, tỉ lệ đạt trình độ đại học và trên đại học
khoảng 7,5%.
Chất lượng lao động, nhìn chung chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách
có hệ thống và chuyên sâu theo từng công đoạn của quy trình công nghệ phục vụ du lịch; số
lao động chưa qua đào tạo lại lớn gấp khoảng 3,5 lần số lao động được đào tạo, bên cạnh đó
có rất ít lao động được đào tạo chuyên ngành du lịch mà chủ yếu là từ các ngành khác chuyển
sang như ngoại ngữ, khoa học xã hội và tự nhiên...
6. Về phát triển không gian du lịch biển và vùng ven biển
Không gian du lịch vùng biển và ven biển Việt Nam trong thời gian qua đã được tổ
chức trên cơ sở Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2010, theo hệ thống phân vị các vùng, tiểu vùng, trung tâm, tuyến điểm du lịch đã phát huy
tác dụng làm căn cứ để các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã tiến hành lập, phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tại địa phương làm cơ sở thực hiện quản lý đầu tư
phát triển du lịch theo quy hoạch, cụ thể:
- Vùng du lịch Bắc Bộ: có tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc (Hải Phòng - Quảng
Ninh), Trung tâm tiểu vùng là thành phố Hạ Long. Là địa bàn có tiềm năng du lịch thiên
nhiên phong phú với vịnh Hạ Long, đã được UNESCO xếp vào danh sách những di sản văn
hoá và tự nhiên của thế giới. Từ lâu khu vực này đã trở thành khu du lịch nổi tiếng luôn hấp
dẫn du khách quốc tế và nội địa.
- Tiểu vùng Nam Bắc Bộ: Gồm 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh, vùng có tài
nguyên du lịch văn hoá phong phú với các khu du lịch biển nổi tiêngs, hấp dẫn khách du lịch
như Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm.
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Vùng rất giàu nguồn tài nguyên du lịch biển gắn
với tài nguyên nhân văn, các khu du lịch biển, văn hoá lịch sử , sinh thái như: Khu Bảo tồn tự
nhiên Phong Nha-Kẻ Bàng, du lịch biển và văn hoá nghỉ dưỡng Non Nước, Mỹ Khê, Phú
Ninh, Lăng Cô, Bạch Mã, Cảnh Dương, Thuận An, các khu di tích cách mạng gắn với đường
mòn HCM; khu vực di sản thế giới Hội An, Mỹ Sơn..
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
16
- Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ: gồm tiểu vùng du lịch Duyên Hải Nam
Trung bộ thuộc Á vùng du lịch Nam Trung bộ chủ yếu phát triển du lịch nghỉ dưỡng; du lịch
sinh thái rừng ngập mặn Minh Hải, khu du lịch Cần Giờ, các sân chim, đảo Phú Quốc và
thắng cảnh Hà Tiên.
- Các khu, điểm du lịch quốc gia: vùng biển và ven biển tập trung chủ yếu các khu du
lịch quốc gia với 3/4 khu du lịch tổng hợp và 10/17 khu du lịch chuyên đề; khoảng 20 điểm
du lịch quốc gia ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
- Các đô thị du lịch gồm: TP Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Huế, Hội An, Nha
Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu, Hà Tiên.
7. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Công tác xúc tiến quảng bá, tiếp thị ngày càng được quan tâm đầu tư dưới nhiều hình
thức và nội dung phong phú. Nhiều hội thảo, hội nghị và diễn đàn, triển lãm du lịch được tổ
chức trong và ngoài nước; các chiến dịch quảng bá du lịch được thực hiện ở các thị trường
nguồn trọng điểm; nhiều sự kiện, lễ hội văn hoá truyền thống được tổ chức ở một số tỉnh và
thành phố khu vực ven biển kết hợp với các lễ hội truyền thống tại Hạ Long, Hội An, Nha
Trang.. có tác dụng quảng bá tích cực cho du lịch Việt Nam, tạo ấn tượng thu hút khách du
lịch.
8. Đầu tư phát triển du lịch
Việc phát triển các sản phẩm du lịch trên cơ sở tài nguyên du lịch biển đặc thù đã
được quan tâm thực hiện như du lịch nghỉ dưỡng, tham quan cảnh quan biển đảo, du lịch sinh
thái biển và vùng ngập nước ven biển, du lịch văn hoá,.. nâng cao sức cạnh tranh của du lịch
biển và vùng ven biển so với trong nước và khu vực, góp phần thu hút khách du lịch quốc tế.
Các khu du lịch biển đã được đầu tư xây dựng trên lãnh thổ các địa phương như khu
du lịch Tuần Châu, khu du lịch biển đảo Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh, Hải Phòng); khu du
lịch Furama, khu du lịch giải trí thể thao biển Cảnh Dương - Hải Vân - Non Nước (Thừa
Thiên -Huế, Đà Nẵng); các khu du lịch chuyên đề văn hoá - lịch sử Kim Liên - Nam Đàn
(Nghệ An); khu du lịch nghỉ dưỡng biển Thiên Cầm, Hà Tĩnh; khu du lịch sinh thái hang
động Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình; khu du lịch văn hóa Hội An - Mỹ Sơn, Quảng
Nam; khu du lịch nghỉ dưỡng biển Phước Mai, Bình Định; khu du lịch Hòn Tre (Nha Trang),
khu du lịch biển Phan Thiết - Mũi Né, Bình Thuận; khu du lịch biển Long Hải - Phước Hải,
khu du lịch lịch sử - sinh thái Côn Đảo Bà Rịa - Vũng Tàu; khu du lịch sinh thái rừng Sác
Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh, ngập mặn Đất Mũi, Cà Mau; du lịch đảo Phú Quốc, Kiên Giang.
Các địa bàn du lịch trọng điểm được tập trung đầu tư gồm: Hải Phòng - Quảng Ninh;
Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam; Văn Phong - Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt; thành phố Hồ
Chí Minh và phụ cận; Long Hải - Vũng Tàu - Côn Đảo; Rạch Giá - Hà Tiên - Phú Quốc.
Nhà nước đã hỗ trợ nâng cấp và phát triển hạ tầng du lịch các khu vực trên. Trong 4
năm (2001 - 2004), Nhà nước đã hỗ trợ các địa phương ven biển 939,5 tỷ đồng, chiếm
58,86% tổng vốn ngân sách hỗ trợ nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch cả nước.
Nguồn hỗ trợ trên đã tạo được sức hút đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch với
hàng ngàn tỷ đồng từ các thành phần kinh tế để phát triển các sản phẩm, khu du lịch ở vùng
ven biển. Đặc biệt sự hỗ trợ trên đã tạo sức hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
17
(ĐTNN) vào lĩnh vực du lịch. Tổng số dự án ĐTNN vào lĩnh vực du lịch ở các địa phương
ven biển đến năm 2003 là 143 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 3.779,92 triệu USD, chiếm
khoảng 60% tổng số dự án và 62% số vốn đăng ký ĐTNN vào lĩnh vực du lịch trên phạm vi
cả nước.
9. Quản lý Nhà nước về du lịch
Các chủ trương và chính sách về du lịch nói chung và du lịch biển, vùng ven biển nói
riêng đã được thể chế hoá thành các văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi để
thực hiện quản lý Nhà nước và tổ chức hoạt động du lịch có hiệu quả: văn bản hướng dẫn
thực hiện Pháp lệnh Du lịch như Nghị định số 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành, hướng
dẫn du lịch, số 47/2001/NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Thanh tra
Du lịch và nhiều văn bản pháp luật có liên quan khác đã được ban hành; Luật Du lịch đã
được Quốc hội thông qua tháng 6/2005, một số văn bản thực hiện Luật đang được soạn thảo.
Việc quản lý thực hiện quy hoạch phát triển du lịch vùng biển và ven biển đã được
triển khai trên cơ sở Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/7/2002; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
thời kỳ 1995 - 2010; Quy hoạch phát triển du lịch các vùng du lịch: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và
Nam Trung Bộ & Nam Bộ; Quy hoạch phát triển các trung tâm du lịch Hải Phòng - Quảng
Ninh, Huế - Đà Nẵng & phụ cận, Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt, TP. HCM và phụ cận đến
năm 2010. Đến nay toàn bộ các tỉnh, thành phố ven biển đều đã có Quy hoạch tổng thể, Điều
chỉnh quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn đến năm 2010, được lập và phê duyệt, là cơ sở
quan trọng để quản lý thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh doanh du lịch tại mỗi địa
phương.
Bên cạnh đó nhiều dự án quy hoạch PT du lịch liên quan đến vùng biển và ven biển đã
đượcc thực hiện với sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (Tổ chức Du lịch Thế giới
(WTO), Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Nhật Bản (JICA), chuyên gia Cu Ba..) như :
Điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam; Quy hoạch phát triển du lịch
vùng ven biển miền Trung Việt Nam (từ Thanh Hoá đến Bình Thuận); Quy hoạch phát triển
du lịch Cửa Lò (Nghệ An), Phát triển bền vững du lịch đảo Phú Quốc (Kiên Giang); quy
hoạch phát triển du lịch Vịnh Văn Phong - Đại Lãnh (Khánh Hoà) và phát triển du lịch đảo
Phú Quốc (Kiên Giang).
Hệ thống QLNN về du lịch ở vùng ven biển nói riêng ngày càng được hoàn thiện góp
phần tích cực nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. Cả nước hiện có 15 Sở Du lịch
ở các tỉnh, thành phố trọng điểm, 46 Sở Thương mại - Du lịch và 2 Sở Du lịch - Thương mại
và 1 Sở Ngoại vụ Du lịch, trong đó các địa phương ven biển có 10/15 Sở Du lịch, 1/2 Sở Du
lịch - Thương mại và 19/47 Sở Thương mại - Du lịch. Ban Chỉ đạo về du lịch các cấp từ
Trung ương đến địa phương được thành lập, trong đó Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch do
một Phó Thủ tướng làm trưởng Ban, Ban chỉ đạo về du lịch ở các địa phương do Phó Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương làm trưởng Ban để chỉ đạo công tác
phát triển du lịch trên từng vùng, địa phương và cả nước. Hệ thống các sở chuyên ngành ngày
càng được củng cố, góp phần tăng cường chức năng QLNN về du lịch trên địa bàn các địa
phương.
10. Đánh giá chung
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
18
Trong thời gian qua tình hình phát triển du lịch tại vùng biển và ven biển Việt Nam đã
đạt những kết quả chủ yếu sau:
- Thị trường du lịch được mở rộng, sản phẩm du lịch không ngừng tăng và được đa
dạng hoá trên cơ sở phát triển thế mạnh tiềm năng tài nguyên du lịch.
- Lượng khách, thu nhập và GDP du lịch, tỷ trọng dịch vụ du lịch trong thu nhập quốc
dân tăng hàng năm thúc đẩy các ngành kinh tế, xã hội phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế của từng địa phương, vùng và cả nước, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, trở thành động lực phát
triển kinh tế xã hội, tạo tiền đề đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương
vùng ven biển.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đang dần được xây dựng đồng bộ, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trưởng các chỉ tiêu phát triển du lịch.
- Công tác đầu tư được chú trọng và đúng hướng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư,
nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, đem lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường.
- Bộ máy tổ chức quản lý được kiện toàn, hệ thống cơ chế chính sách phát triển du lịch
được hình thành và hoàn thiện từng bước tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển.
8.2. Những hạn chế và nguyên nhân
8.2.1. Tồn tại
Du lịch vùng biển và ven biển đã có những bước phát triển mạnh mẽ, giữ vai trò chủ
đạo trong tiến trình phát triển chung của du lịch vùng. Tuy nhiên hoạt động phát triển du lịch
biển ở Việt Nam còn một số tồn tại như sau:
- Loại hình và sản phẩm du lịch chưa phong phú, chất lượng không đồng đều, khả
năng cạnh tranh thấp. Việc phát triển du lịch mới ở hình thức khám phá tài nguyên; du lịch
biển chưa tạo được sự hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch so với những lãnh thổ khác
trong cả nước; còn tình trạng trùng lặp về sản phẩm du lịch trong vùng và giữa các khu vực.
- Thiếu những khu du lịch, sản phẩm du lịch đặc sắc, có tầm cỡ, có sức cạnh tranh
trong khu vực và quốc tế và tạo đầu tàu làm động lực thúc đẩy du lịch của vùng và cả nước
phát triển (đến nay cả nước chưa có khu du lịch biển đạt trình độ quốc tế).
- Công tác đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng
du lịch, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch còn hạn chế, chưa tương xứng tiềm năng và nhu
cầu phát triển du lịch; thiếu quy hoạch cơ sở hạ tầng du lịch biển hợp lý, đặc biệt là hệ thống
cảng du lịch có khả năng tiếp nhận các tầu du lịch biển từ các nước trong khu vực và quốc tế
còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; việc đầu tư khai thác hệ thống các đảo, trước hết
là hệ thống các đảo ven bờ, cho phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị
trí và tiềm năng của hệ thống đảo.
- Hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao, khả năng cạnh tranh yếu, còn một số biểu
hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh, đặc biệt ở những khu vực ven biển có nhiều sản phẩm du
lịch trùng lặp. Công tác marketing, xúc tiến quảng bá du lịch chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường, phát huy giá trị tài nguyên và sản phẩm du lịch biển và ven biển Việt Nam.
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
19
- Tài nguyên và môi trường du lịch một số vùng, địa phương đang bị suy giảm, bị xâm
phạm do bất cập trong việc quản lý phát triển và khai thác và tác động của thiên tai: cảnh
quan - môi trường ở một số khu vực tập trung tài nguyên du lịch biển như Hạ Long - Cát Bà,
Huế - Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu... đã có sự suy thoái do hoạt động phát triển kinh tế xã
hội, kể cả một số hoạt động đầu tư phát triển du lịch.
- Tình trạng chồng chéo trong quản lý, thiếu phối hợp liên ngành và lãnh thổ, thiếu quy
hoạch thống nhất trong khai thác tài nguyên, đặc biệt ở những vùng biển và ven biển tập
trung những tài nguyên có giá trị cao không chỉ về du lịch mà còn đối với các ngành kinh tế
khác (vùng ngập mặn, hệ thống đảo, các vịnh,..) đang từng bước làm suy kiệt tài nguyên du
lịch biển.
- Tốc độ và quy mô phát triển đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng
kinh tế, kỹ thuật ngày càng tăng tại các vùng ven biển làm nảy sinh những vấn đề môi trường
mang tính liên vùng, ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch biển bền vững.
- Công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường của hoạt động du lịch biển
ở vùng ven biển và vùng biển, hải đảo còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững chung ở khu vực này.
8.2.2. Những nguyên nhân
Nhận thức về bảo vệ, khai thác tài nguyên và môi trường du lịch, quản lý phát triển du
lịch biển bền vững chưa đầy đủ, thiếu nhất quán;
Thiếu quy hoạch bảo tồn các tài nguyên nguồn lực phát triển nói chung và du lịch nói
riêng, trong QHPT du lịch các địa phương, vùng, chưa xác định cụ thể có chính sách bảo tồn
các vùng tài nguyên có giá trị phục vụ phát triển du lịch.
Hiệu lực pháp lý các quy hoạch du lịch còn thấp, nhiều quy hoạch phát triển du lịch
các vùng, địa phương chưa được các ngành, các cấp coi trọng và thực hiện.
Thiếu những biện pháp có hiệu quả nhằm tăng cường huy động nguồn lực nhất là nội
lực để tạo bước đột phá phát triển du lịch;
Vốn đầu tư cho du lịch còn thấp; cơ cấu đầu tư chưa thật sự hợp lý, hiệu quả chưa cao.
Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch vùng biển
và ven biển còn bất cập.
Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch; trình độ công nghệ và
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu
của quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Thiếu sự sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành, các địa phương
trong quản lý thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch phát triển ngành, phát triển
lãnh thổ; việc chỉ đạo điều hành quản lý phát triển du lịch vùng còn những bất cập: mặc dù
Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch đã có nhiều hoạt động chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất
trong điều hành phát triển du lịch trên phạm vi cả nước, tuy nhiên quan điểm và hoạt động
điều hành ở tầm vĩ mô về mức độ ưu tiên phát triển du lịch ở những khu vực trọng điểm hoặc
ở những khu du lịch quốc gia đã được xác định trong nhiều trường hợp còn chưa thống nhất.
Thiếu sự phối hợp đa ngành trong quản lý đầu tư phát triển. Nhiều dự án đầu tư phát triển
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
20
kinh tế xã hội thiếu sự phối hợp về lĩnh vực du lịch, làm giảm hiệu quả đầu tư lãng phí tài
nguyên biển và vùng ven biển.
Hệ thống cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về du lịch chưa được xây dựng đồng bộ
để huy động mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển du lịch biển; còn một số bất cập trong các
chính sách như: chính sách thuế nhập khẩu phương tiện vận chuyển du lịch vẫn chưa được
xem là nhập khẩu công cụ sản xuất mà vẫn bị đánh đồng với nhập khẩu phương tiện sử dụng.
Tương tự đối với việc nhập khẩu các trang thiết bị trang bị trong các cơ sở dịch vụ, lưu trú du
lịch; chính sách vay ưu đãi để mở rộng dịch vụ hoặc tăng cường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp du lịch; chính sách thuê đất phát triển các khu du lịch đã đánh đồng mức thuê
đối với những diện tích xây dựng công trình với những diện tích không gian cảnh quan vốn
lớn hơn nhiều mà không sinh lợi nhuận; chính sách ưu đãi khi xảy ra các yếu tố bất lợi như
khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, sự cố môi trường; v.v.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương thiếu tính
ổn định, hiệu lực và năng lực quản lý chưa cao, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ quản
lý phát triển du lịch trong tình hình mới.
Nguồn nhân lực cho công tác quản lý, kinh doanh phát triển du lịch vừa thiếu, lại vừa
yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Những nguyên nhân khác như điều kiện thiên tai, sự cố tự nhiên, những tác động của
biển, đặc biệt là bão lụt, nước dâng, xâm nhập mặn, ảnh hưởng lớn đến sự hìnhthành và phát
triển cácc khu du lịch, điểm du lịch và hoạt động du lịch vùng biển, ven biển.
III. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BIỂN VÀ VEN BIỂN
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vùng biển và ven biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận
lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. Dọc theo chiều dài đất nước 3.260km, tài nguyên
du lịch tự nhiên tập trung tại các tiểu vùng du lịch theo một số loại như sau:
1.1. Cảnh quan danh thắng
Hệ thống địa hình núi kéo dài từ đất liền ra bờ biển, kết hợp với địa hình các cửa
sông, các vịnh và hệ thống đảo trên 2.700 hòn đảo tạo nên nhiều cảnh quan biển, đảo vùng
biển, cảnh quan núi, vịnh tại khu vực ven bờ hấp dẫn khách du lịch, cụ thể gồm:
+ Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc có vùng núi ven biển Quảng Ninh với hơn
3000 hũn đảo lớn nhỏ khác nhau kéo dài thành hỡnh vũng cung song song với ven bờ biển,
cỏc đảo lớn như Cái Bầu, Cái Bàn, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung, Cái Chiên... quần đảo Cô Tô, đảo
Quan Lạn, Cát Bà, .. và các vịnh biển , trong đó nổi bật là các vịnh Cái Lân, Hạ Long, Bái Tử
Long,..
+ Tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ - Thanh Hóa - Nghệ An có vùng Nga Sơn-Hoằng
Hoá, Quỳnh Lưu, Cửa Lò, Hà Tĩnh với hệ thống đảo, các vịnh-bãi biển, trong đó nổi bật đảo
Hòn mê, Mắt, Hòn Ngư.. các vịnh biển, bãi biển như Hải Tiến, Sầm Sơn, Hải Hoà, Thiên
Cầm, Vũng áng..
+ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có các đèo Ngang, đèo Hải Vân, .. tạo nên các vịnh
Chân Mây, Đà Nẵng..
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
21
+ Tiểu vùng du lịch duyên hải Nam Trung Bộ có hệ thống các núi, đèo, đảo và vịnh
biển có giá trị cảnh quan hấp dẫn du lịch trong đó nổi bật các đảo Cù Lao Chàm, Phú Quý;
đèo Cả, vịnh Văn Phong, Cam Ranh, Nha Trang (được công nhận là một trong 29 vịnh đẹp
nhất thế giới), v.v.
+ Khu vực duyên hải tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ có cảnh quan các
đảo nổi tiếng như Côn Đảo, Phú Quốc,..
1.2. Các bãi biển
Trên chiều dài trên 3.000 km bờ biển đường bờ biển, nước ta có nhiều bãi biển có giá
trị du lịch, rải đều từ Bắc đến nam với có khoảng trên 250 bãi cát lớn nhỏ khác nhau. Bãi
biển dài nhất đạt đến 15-18 km, bãi nhỏ cũng có chiều dài tới 1 km. Đặc điểm cấu tạo, tính
chất bãi cát, chất lượng nước biển; địa hình, chế độ hải văn,.. của các các bãi biển phần lớn
đạt yêu cầu để tổ chức các hoạt động du lịch biển như nghỉ dưỡng, tắm biển, thể thao biển.
Nhiều bãi biển đạt tiêu chuẩn quốc tế, trong đó có bãi biển Đà Nẵng năm 2005 được các tổ
chức du lịch quốc tế đánh giá là một trong 6 bãi biển đẹp nhất thế giới.
1.3. Tài nguyên du lịch địa chất
Gồm hệ thống hang động, hình thành tại các đảo trong đó nổi bật là khu vực Quảng
Ninh với các vịnh nổi tiếng như vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long với 32 đảo lớn có dân và
gần 2.000 đảo nhỏ, là nơi tập trung hơn 2.000 đảo đá vôi lớn nhỏ là hình thái địa hình karst
ngập nước với cảnh quan đặc biệt hẫn dẫn đã được UNESCO hai lần công nhận là di sản
thiên nhiên của thế giới; hang động tại các vùng núi ven biển Thanh Hoá, Quảng Bình; các
tài nguyên địa chất khác như cảnh quan đá đĩa, đã chồng,.. ở ven biển các tỉnh Quảng NGãi,
Phú Yên..
1.4. Tài nguyên nước khoáng
Nước khoáng thiên nhiờn là môt loại hình tầi nguyên tự nhiên có giá trị cao về du
lichj, tập trung ở khu vực phía Bắc như Quang Hanh, Quảng Ninh; mỏ nước khoáng Tiền
Hải (Thái Bình), Thiên Tân, Vĩnh An ( TT Huế), Thác Bà ( NHa Trang), Bình Châu( Bà Rịa-
Vũng Tàu),vv.. đang được đầu tư khai thác phục vụ phát triển các loại hình du lịch chữa
bệnh, nghĩ dưỡng.
1.5. Hệ sinh thái biển và ven bờ
Hệ sinh thái biển ở vùng biển và ven biển nước ta được hình thành bởi hệ thống đầm
phá, cửa sông, vùng ngập mặn ở hầu hết các khu vực ven bờ biển nước ta, từ vùng duyên
Hải Bác Bộ (Quảng Ninh, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá,..Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam
Bộ đến ven biển vùng Đông, Tây Nam Bộ như Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quy Nhơn,
Khánh Hoà, Quy Nhơn, Bà Rịa Vũng Tàu, đến Long An, Cà Mau, Kiên Giang,..Với hệ
thống các rạn san hô tại các vùng đảo khu vực phía Bắc, miền Trung, Côn đảo, Phú Quốc, hệ
sinh thái ven biển và vùng biển nước ta rất phong phú, có tính đa dạng sinh học rất cao, là
những tài nguyên có giá trị lớn để phát triển du lịch sinh thái vùng ngập nước.
Ngoài hệ sinh thái vùng ngập nước ven bờ và vùng biển, giá trị sinh thái còn được
hình thành tại các rừng đặc dụng, rừng quốc gia tập trung chủ yếu ở hệ thống 13/28 vườn
quốc gia; 22/55 khu bảo tồn thiên nhiên, cụ thể như: VQG Bái Tử Long, có mối liên hệ mật
thiết với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), VQG Xuân Thuỷ (Nam
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
22
Định), VQG, Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), VQG Bạch Mã
(Thừa Thiên - Huế); VQG Núi Chúa (Ninh Thuận), VQG Tràm Chim (Đồng Tháp), VQG U
Minh Thượng( Kiên Giang), VQG Phú Quốc (Kiên Giang); 02 khu bảo tồn biển là Hòn Mun
(Khánh Hoà) và Cù Lao Chàm (Quảng Nam); 17/34 khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường
ở vùng ven biển và hải đảo ven bờ, trong đó tiêu biểu là vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới; rừng ngập mặn Cần Giờ là Khu dự trữ sinh
quyển thế giới, v.v..
2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Bên cạnh giá trị tự nhiên, các yếu tố nhân văn giàu bản sắc văn hoá truyền thống tập
trung với mật độ cao ở vùng ven biển. Hiện nay có tới 915/2509 di tích lịch sử văn hoá được
xếp hạng quốc gia nằm ở vùng ven biển, đặc biệt trong số đó có 4 di sản văn hoá thế giới
được UNESCO công nhận.
Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc và Tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ là nơi tập
trung nhiều nguồn tài nguyên du lịch nhân văn, vật thể và phi vật thể như: Đền Cửa Ông,
Bãi cọc Bạch Đằng, cửa Lục Triều, núi Bài Thơ.... nhà thờ đá Phát Diệm (Ninh Bình); Chùa
Keo (Thái Bình), thành Nhà Hồ, Lam Kinh (Thanh Hoá)...các di tích văn hoá lịch sử đặc biệt
quan trọng như di tích Nguyễn Du, di tích Kim Liên...
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ, gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế,
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, là vùng rất giàu nguồn tài nguyên du lịch nhân văn. Số
lượng di tích xếp hạng cho đến nay ở vùng du lịch Bắc Trung Bộ là 157 di tích, trong đó có
các di sản văn hoá Thế giới, gồm quần thể di tích Huế, phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn;
nhiều di tích về hai cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc, tiêu biểu là đường mòn Hồ Chí
Minh, địa đạo Vĩnh Mốc, thành cổ Quảng Trị, khu chứng tích tội ác Sơn Mỹ, Nghĩa trang
Trường Sơn...
Những đặc thù về lịch sử, văn hoá của vùng giải ven biển miền Trung kéo dài suốt từ
Bình Định đến Bình Thuận đã được phản ánh trong sự đa dạng và phong phú của hệ thống
các di tích lịch sử văn hoá, trong đó có văn hoá Chàm nổi tiếng với một loạt các tháp Chàm từ
lâu đã như biểu trưng cho dải đất này. Hiện nay vùng du lịch này có khoảng 362 di tích,
chiếm 14,4% số di tích được xếp hạng trong cả nước.
Điều đặc biệt là tại địa bàn ven biển và hải đảo đã hội tụ, lồng ghép một cách nhuần
nhuyễn giữa những giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có giá trị tạo nên đã sức
hấp dẫn lớn về du lịch.
4. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch vùng ven biển rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân văn, trong đó có nhiều tài nguyên đặc sắc có giá trị cao với hoạt
động du lịch. Cho đến nay toàn bộ 06 di sản thế giới ở Việt Nam đều nằm trên địa bàn vùng
ven biển. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nhiều loại hình du lịch biển hấp dẫn bao gồm
: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao-mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch
thăm quan-nghiên cứu, du lịch tàu biển, du lịch hội nghị-hội thảo...
Tài nguyên du lịch biển có mức độ tập trung cao, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
du lịch biển. Mỗi lãnh thổ dọc chiều dài bờ biển có thế mạnh đặc thù về tài nguyên du lịch
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
23
biển, có khả năng liên kết tạo ra những sản phẩm du lịch biển hấp dẫn, có sức cạnh tranh.
Điều này tạo khả năng và cơ hội cho việc hình thành các điểm, cụm, tuyến, trung tâm du lịch
biển và tổ chức xây dựng một số khu du lich biển tầm cỡ khu vực và quốc tế, làm đòn bẩy
cho phát triển du lịch biển Việt Nam nói riêng và du lịch cả nước nói chung.
5. Các nguồn lực kinh tế - xã hội
5.1. Cơ sở hạ tầng vùng biển và ven biển
a/ Giao thông:
- Đường bộ: hiện cả nước có 1.200 km đường quốc lộ được xây dựng mới; 3.790km
đường bộ các loại, 11.550m cầu, trong đó tuyến quốc lộ xuyên Việt QL1A, QL 10 khu vực
ven biển Đông Bắc được nâng cấp; một số đường quốc lộ, tỉnh lộ các địa phương vùng ven
biển đã và đang được nâng cấp tạo gắn kết hoạt động du lịch giữa các vùng, tiểu cùng, 2
Trung tâm du lịch, các khu điểm du lịch khu vực ven biển, giữa khu vực ven biển với các
vùng khác trong mỗi địa phhương và cả nước.
- Đường sắt : Trong tổng số các tuyến đường sắt với tổng chiều dài 3.142km đường
sắt, quan trọng nhất và có ý nghĩa du lịch là tuyến đường sắt Thống Nhất Bắc - Nam từ Hà
Nội vào TP. HCM. Tuyến đường sắt này sẽ thúc đẩy nhanh sự phát triển của du lịch biển khi
nó được hoà vào hệ thống đường sắt xuyên Á.
- Đường biển : Trên tổng số 90 cảng biển các loại phần lớn tập trung ở miền Trung và
Đông Nam Bộ, trong đó có một số cảng biển được nâng cấp thành cảng du lịch như Bãi
Cháy, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Sài Gòn tạo điều kiện thuận lợi cho các tàu du lịch
lớn đưa khách đến Việt Nam.
Từ các đô thị, cảng biển, hệ thống quốc lộ Đông Tây, nối liền vùng ven biển Việt Nam
với những lãnh thổ phía Tây đất nước và xa hơn với các nước trong khu vực, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của du lịch biển.
Hiện có nhiều tuyến đường biển trong nước và quốc tế đang hoạt động như tuyến Hải
Phòng – TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng - Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh – Rạch Giá... và các tuyến
quốc tế như TP Hồ Chí Minh – Vladivôstốc, Hồng Kông, Singapo, Băngcốc, Hải Phòng đi
Hồng Kông, Manila, Tôkyô...
- Đường hàng không : Đến nay cả nước có 52 sân bay các loại, trong đó có 17 sân bay
đang được khai thác, 2/3 số sân bay nằm ở vùng ven biển, nhiều sân bay mới đã và đang được
nâng cấp, mở rộng đủ tiêu chuẩn sân bay quốc tế phục vụ đón khách du lịch đến vùng ven
biển và cả nước, gồm: Cát Bi (Hải Phòng); Vinh (Nghệ An); Phú Bài (Huế); Đà Nẵng; Phù
Cát (Bình Định); Tuy Hoà ( Phú Yên); Nha Trang, Cam Ranh (Khánh Hoà); Vũng Tàu, Côn
Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu); Tân Sơn Nhất (TP Hồ Chí Minh); Cà Mau (Cà Mau); Rạch Giá,
Phú Quốc (Kiên Giang).
b. Cấp điện:
- Tổng công suất các nguồn điện của toàn hệ thống trên cả nước hiện nay đạt trên
4.900 MW, trong đó thuỷ điện 2.864MW (chiếm 58%), nhiệt điện than 645 MW (chiếm
13%), nhiệt điện dầu 198MW (chiếm 4%), tua bin khí 834,4MW (chiếm 16,9%), điện diesel
397 MW (chiếm 8%).
TS.KTS.Lê Trọng Bình /2007
24
- Sản lượng điện năm 2003 đạt gần 35 tỷ KWh, dự kiến đến năm 2005 đạt 53 tỷ KWh
và đến năm 2010 đạt hơn 80 tỷ KWh. Chỉ tiêu dùng điện sinh hoạt đến năm 2010 là
300KW/người/năm.
- Hệ thống trạm phân phối: Hiện có 4 trạm 500KV, 37 trạm 220KV, 56 trạm 110KV.
Hệ thống đường dây tải điện gồm: Lưới điện truyền tải 66KV đến 500 KV (10.317km), lưới
điện phân phối từ 35KV trở xuống (80.926 km). Hệ thống lưới điện quốc gia đã vươn tới
100% số tỉnh, thành phố; 97,7% số huyện (509/521 huyện) và 92,67% số xã (8339/8999 xã)
trong cả nước.
c. Cấp nước:
Cả nước hiện có 190 nhà máy nước với tổng công suất 2,6 triệu m3/ngày và 5.400km
đường ống chính. Sản lượng nước năm 2002 đạt 856 triệu m
3
(tăng 64% so với năm 1995 ),
tuy nhiên do tốc độ đô thị hoá nhanh nên tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch còn thấp
(hiện mới có khoảng 50 % được cấp nước sạch với tiêu chuẩn trung bình 60 - 80 lít/ngày).
Chỉ tiêu đến năm 2010 có 95% dân cư đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn trung bình
150 lit/người. ngày
d. Bưu chính - viễn thông:
Năm 1996 mới có 2.720 điểm phục vụ bưu điện khu vực, năm 2000 đạt 7.895 điểm
(tăng 190,2%), số máy điện thoại tăng 177% (trong đó máy di động tăng 1.137% ). Toàn bộ
các tỉnh và thành phố trong cả nước được nối hệ thống cáp quang và tổng đài điện tử số, mật
độ điện thoại đạt gần 10 máy/100 dân. Cuối năm 1997 đã đưa mạng Internet vào hoạt động
làm phong phú thêm các dịch vụ viễn thông.
5.2. Hệ thống đô thị, khu dân cư
Hiện nay cả nước có 656 đô thị các loại gồm 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 17
thành phố trực thuộc tỉnh, 59 thị xã, 575 thị trấn, trong đó lãnh thổ ven biển có 125 đô thị loại
5 trở lên, gồm: 01 đô thị đặc biệt (TP. HCM); 03 đô thị loại 1 (bao gồm cả TP. Huế mới được
công nhận năm 2004); 05 đô thị loại 2; 06 đô thị loại 3 và 18 đô thị loại IV và 92 đô thị loại
V.
Nhiều đô thị đã được đầu tư phát triển, nâng cấp trở thành các trung tâm kinh tế, đầu
mối giao thông, các trung tâm dịch vụ - du lịch thúc đẩy sự phát triển du lịch cho cả quốc gia
hay một vùng, một số đô thị đang dần trở thành đô thị du lịch như: Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm
Sơn, Cửa Lò, Huế, Hội An, Phan Thiết, Hà Tiên. Một số là đô thị trung tâm của vùng du lịch
như Đà Nẵng, Vũng Tầu. Những đô thị mới đang hình thành và phát triển gắn với hệ thống
khu công nghiệp, khu kinh tế mở như Vân Đồn (Quảng Ninh), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Chân
Mây (TT Huế), Chu Lai ( Quảng Nam), Dung Quất- đô thị mới Vạn Tường ( Quảng Nam),
Khu kinh tế Nhơn Hội (Quy Nhơn),vv.. cùng với hệ thống đô thị, khu dân cư ven biển có vị
trí quan trọng là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của du lịch biển.
5.3. Cơ sở hạ tầng xã hội
a. Các công trình văn hóa thể thao:
- Nhà hát: Các nhà hát chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Đà
Nẵng, TP. Hồ Chí Minh trong đó có nhiều nhà hát mang bản sắc văn hóa dân tộc cao như