Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thương mại điện tử tại Nhật Bản và bài học kinh nghiệm (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI NHẬT BẢN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Lê Duy Minh

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI NHẬT BẢN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Lê Duy Minh

Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Văn Thoan

Hà Nội, năm 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ DUY MINH


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Văn Thoan, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ DUY MINH


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH – SƠ ĐỒ ....................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ................................ 4
1.1. Tổng quan về Thƣơng mại điện tử ...............................................................4
1.1.1. Mạng

Internet ......................................................................................4

1.1.2. Khái niệm TMĐT (E-Commerce) ...........................................................7
1.1.3. Các mô hình TMĐT ................................................................................8
1.1.4. Những điều kiện phát triển thương mại điện tử ..................................10
1.1.5. Vai trò của thương mại điện tử .............................................................19
1.1.6 Một số hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay ......................21

1.2. Quá trình phát triển thƣơng mại điện tử trên thế giới ............................22
1.2.1. Sự hình thành và phát triển thương mại điện tử trên thế giới ............22
1.2.2. Tình hình phát triển thương mại điện tử trên thế giới những năm
qua ....................................................................................................................27
1.2.3. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trong những năm tới .........33
1.3. Những thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển của TMĐT ...................36
1.3.1. Những thuận lợi ....................................................................................36
1.3.2. Những khó khăn ....................................................................................37
CHƢƠNG 2: THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở NHẬT BẢN .................................... 39
2.1. Quá trình phát triển của TMĐT tại Nhật Bản..........................................39


iv
2.1.1. Sự hình thành TMĐT ở Nhật Bản .......................................................39
2.1.2. Sự phát triển của Internet và điện thoại di động, tác động đến TMĐT
ở Nhật Bản .......................................................................................................40
2.2. Thực trạng TMĐT ở Nhật Bản ..................................................................43
2.2.1. Thực trạng TMĐT B2C .........................................................................43
2.2.2. Thực trạng TMĐT B2B .........................................................................54
2.2.3. Phương diện pháp lý của TMĐT ở Nhật Bản ......................................59
2.2.4. Thực trạng sử dụng hợp đồng điện tử ở Nhật Bản .............................62
2.2.5. Thực trạng sử dụng chữ ký số ở Nhật Bản ..........................................64
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................ 67
3.1. Về phát triển nguồn nhân lực .....................................................................67
3.1.1. Nhận thức về TMĐT ..............................................................................67
3.1.2. Đào tạo kỹ năng .....................................................................................68
3.2. Về cơ sở hạ tầng ...........................................................................................70
3.2.1. Hạ tầng pháp lý ......................................................................................70
3.2.2. Hạ tầng công nghệ .................................................................................71
3.2.3. Hạ tầng đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho TMĐT ....................72

3.2.4. Hạ tầng về tiêu chuẩn hóa TMĐT ........................................................74
3.2.5. Hạ tầng cơ sở thanh toán điện tử..........................................................74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 78


v

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Mô hình kinh doanh doanh

B2B

Business to Business

B2C

Business to Consumer

nghiệp – doanh nghiệp
Mô hình kinh doanh doanh
nghiệp – người tiêu dùng

Chứng thực chữ ký số


CA

Mô hính kinh doanh người
C2C

Consumer to Consumer

Tiền mặt số hóa

Digital cash
E – Com
E

tiêu dùng – người tiêu dùng

Thương mại điện tử

E - Commerce


Thanh toán điện tử

Payment
E – Banking

Giao dịch ngân hàng số hóa
Electronic

Signature


ESL

Luật chữ ký điện tử

Law
Hệ thống bảo mật điện tử

E - Security
Financial

Electronic

Trao đổi dữ liệu điện tử tài

FEDI
Data Interchange
TMĐT

chính
Thương mại điện tử
Uỷ ban Liên hợp quốc về luật

UNCITRAL

thương mại quốc tế


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH – SƠ ĐỒ

STT
1

2

Bảng
Hình 1.1. Biểu đồ số lượng người dùng Internet toàn cầu
mỗi năm kể từ năm 1993-2016
Hình 1.2. Bảng số lượng chi tiết người dùng Internet toàn
cầu mỗi năm kể từ năm 1993-2016

Trang
28

29

3

Hình 1.3. Tỉ trọng bán lẻ toàn cầu theo khu vực

30

4

Hình 2.1. Số người sử dụng Internet tại Nhật Bản

40

5


6

7

8

Hình 2.2. Cơ cấu các ngành trên thị trường B2C Nhật Bản
năm 2012
Hình 2.3. Cơ cấu các ngành trên thị trường B2C Nhật Bản
năm 2017
Hình 2.4. Biểu đồ tăng trưởng của thị trường B2C Nhật
Bản
Hình 2.5. Quy mô thị trường TMĐT hóa ở Nhật và Mỹ
2016-2017

43

44

45

46

9

Hình 2.6. Tỷ lệ TMĐT hóa ở Nhật và Mỹ 2016-2017

47

10


Hình 2.7. Hoạt động Amazon.co.jp bán hàng

49

11

Hình 2.8. Hoạt động Rakuten bán hàng

50

12

Hình 2.9. Hoạt động Nissen bán hàng

53

13

15

Hình 2.10. Quy mô và cơ cấu thị trường TMĐT B2B Nhật
Bản từ năm 2005-2017
Hình 2.11. Doanh thu từ cung cấp phần mềm PKI và dịch
vụ cung cấp chứng thực chữ ký số

55

65



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển công nghệ thông tin mạnh mẽ trong những thập kỷ qua, ứng

dụng công nghệ thông tin đi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống con người. Trong đó
với sự phát triển của ứng dụng internet đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng
trong giao dịch thương mại. Thương mại điện tử (TMĐT) đã phát triển với tốc độ
rất nhanh trên phạm vi toàn cầu, dù ở các hình thức, các mức độ khác nhau tuỳ theo
từng quốc gia, từng khu vực. Thương mại điện tử xóa nhòa ranh giới thương mại
giữa các quốc gia. Thương mại điện tử (TMĐT) được nhắc đến trên tất cả các
phương tiện thông tin đại chúng như một cụng cụ kinh doanh điển hình của thế kỷ
XXI.
Thương mại điện tử giúp con người tiết kiệm đáng kể các chi phì như chi phì
vận chuyển trung gian, chi phí giao dịch… và đặc biệt là giúp tiết kiệm thời gian để
con người có thể đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận con người kiếm
được gia tăng gấp bội. Không những thế, thương mại điện tử còn giúp con người có
thể tìm kiếm tự động theo nhiều mục đìch khác nhau, tự động cung cấp thông tin
theo nhu cầu và sở thích của con người… Giờ đây, con người có thể ngồi tại nhà để
mua sắm mọi thứ theo ý muốn.
Thương mại điện tử đang ngày càng chứng tỏ những lợi ích tiềm tàng và khả
năng to lớn của mình. Thương mại điện tử có thể nói là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công của các quốc gia, các khối kinh tế trong cuộc cạnh tranh
mang tính khu vực hoá và toàn cầu hoá ngày càng sâu sắc.
Những lý do trên cho thấy tận dụng được lợi điểm do thương mại điện tử đem lại là
một thế mạnh để phát triển nền kinh tế đất nước và cải thiện đời sống người dân.

Ở những nước tiên tiến, thương mại điện tử được áp dụng ngày càng nhiều và
tốc độ càng nhanh với hiệu quả hết sức nhãn tiền. Nước ta, một nước đang phát
triển, không thể nào không coi trọng. Ở Việt Nam hiện nay, TMĐT cũng đã được
hình thành và đang dần phát triển. Việc nghiên cứu thực trạng TMĐT ở các nước đi
trước đặc biệt các nước phát triển từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm một việc


2
làm cần thiết. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Thƣơng mại điện tử tại Nhật Bản
và bài học kinh nghiệm" cho luận văn của mình!
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chung:
Là làm rõ một số vấn đề liên quan đến TMĐT ở Nhật Bản trong đó tính hính

phát triển, đặc điểm nổi bật và các giải pháp phát triển, từ đó đề xuất những bài học
kinh nghiệm.
Mục đích cụ thể gồm:
Làm rõ khái niệm và các vấn đề liên quan đến TMĐT.
Tìm hiểu tình hình phát triển, đặc điểm chính và các giải pháp ứng dụng
TMĐT tử ở Nhật Bản.
Đề xuất những bài học kinh nghiệm.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Thương mại điện tử tại Nhật Bản (tình hình phát triển, đặc điểm nổi bật và
các giải pháp phát triển..) từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Thương mại điện tử tại Nhật Bản.
+ Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016.

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài như trên và trên quan điểm của

chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong cách tiếp cận và
giải quyết vấn đề, một số phương pháp nghiên cứu như phân tìch, tổng hợp, thống
kê, diễn giải và luận giải, đánh giá dựa trên những nguồn tài liệu uy tín như các ấn
ph m khoa học, báo và tạp chì chuyên ngành, các công trính nghiên cứu có liên


3
quan của những nhà khoa học và tác giả đi trước; kênh thông tin chình thức của
ngân hàng thế giới, ngân hàng nhà nước Việt Nam, và các Bộ, ban ngành có liên
quan như tổng cục thống kê, cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin.
Ngoài ra, phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng trong đề tài. Việc
tham gia các diễn đàn, hội thảo chuyên đề, gặp gở đại diện cục thương mại điện tử
và công nghệ thông tin, hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, các chuyên gia và
người tiêu dùng đang sinh sống tại Nhật Bản giúp những nhận định và giải pháp
nêu ra trong đề tài khách quan, tin cậy và khả thi.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử

Chương 2: Thực trạng về thương mại điện tử tại Nhật Bản
Chương 3: Bài học kinh nghiệm
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến Quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tính giảng dạy và
cung cấp những kiến thức nền tảng cho tác giả trong suốt thời gian qua. Đặc biệt,
tác giả xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Thoan là người trực tiếp hướng dẫn tận
tính và chỉ bảo tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn. Do hạn chế về thời
gian, điều kiện nghiên cứu và khả năng kiến thức nên luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót, vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
phìa Quý Thầy, Cô và bạn đọc nh m giúp cho luận văn được hoàn thiện hơn.


4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về Thƣơng mại điện tử
1.1.1. Mạng Internet
1.1.1.1. Lịch sử phát triển
Lịch sử của INTERNET được bắt đầu từ năm1957: Đây là thời kỳ
chiến tranh lạnh giữa các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
đang diễn ra hết sức gay gắt. Ở Mỹ các khoản đầu tư dành cho quân sự là rất
lớn. Năm 1957 Mỹ đã hính thành nên một cơ quan nghiên cứu phát triển ARPA
(Advanced Research Project Agency), dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng
DoD (Department of Defence), để phối hợp nghiên cứu khoa học và công nghệ
ứng dụng vào lĩnh vực quân sự.
Đến năm 1965 ARPA tài trợ cho dự án mạng máy tính TX-2 tại phòng thí
nghiệm Lincoln của Viện công nghệ Massachusetts, Lexington và dự án
Q-32 hợp tác với công ty phát triển hệ thống (system development) Santa
Monica California.
Năm 1967 kế hoạch về mạng PS (Packet - Switching) được đưa ra, đồng
thời bản kế hoạch đầu tiên về mạng ARPANET (Advanced Research Projects

Agency Network) được đưa ra do Lawrence G.Roberts - viện công nghệ
Massachusetts. Vào vào tháng 7 năm 1968 ARPA đề nghị kết nối 4 địa điểm
đầu tiên b ng các máy tính gồm: Viện nghiên cứu Standford, trường Đại học
tổng hợp California ở Los Angeles, UC (University of California) tại Santa
Babara và trường Đại học tổng hợp Utah.
Đến năm 1969 uỷ ban phòng vệ DoD (Department of Depense) giao cho
ARPA đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực mạng. Và cũng trong năm 1969 bốn địa
điểm trên chính thức được nối thành mạng. Do vậy cho đến nay thí người ta lấy
nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ,
gọi là mạng ARPANET.
Đầu năm 1970 Thư điện tử đã bắt đầu được sử dụng. Năm 1973 sự nối kết
quốc tế đầu tiên với ARPANET của trường đại học London - Anh.


5
Năm 1979: Nh m phát triển rộng rãi mạng đã được thiết lập, các nhà khoa
học máy tính từ đại học Wisconsin DARPA (Defense Advanced Research
Project Agency) và NSF (National Science Foundation) tập trung thảo luận về
việc cùng tổ chức một ban nghiên cứu khoa học máy tính, nghiên cứu mạng
máy tính.
Đến năm 1990 ARPANET được thay thế b ng mạng NSFNET (National
Science Foundation Network). NSFNET mang tính chất hoạt động dân sự nhiều
hơn. Thực ra trong các số liệu thống kê, người ta chỉ tính mốc thừa nhận một
cách rộng rãi sự ra đời của Internet từ năm 1990 khi công nghệ mạng được áp
dụng một kỹ thuật mới là World Wide Web (www). Và cũng kể từ thời điểm ấy
số người hoà nhập vào mạng Internet mới tăng nên một cách nhanh chóng.
Đến năm 1990 số các nước đã tham gia nối với mạng này là: Canada, Đan Mạch,
Phần Lan, Pháp, Nauy, Thuỵ Điển (1988), Australia, Đức, Israel, Italy, Nhật Bản,
Mexico, Hà Lan, Newzealand, Puerto Rico, Anh (1989), Agentina, Áo, Bỉ, Brazil,
Chile, Hy Lạp, Ấn Độ, Ireland, Hàn Quốc, Thụy Sĩ (1990).

Sau đó các nước khác cũng tham gia vào mạng toàn cầu Internet:
Năm 1991: Croatia, Czech Repuplic, Hongkong, Hungary, Ba Lan, Bồ Đào
Nha, Singapore, Đài Loan, Tunisia...
Đến năm 1997: toàn thế giới đã có 110 quốc gia nối mạng Internet, trong
đó có Việt Nam.
Những địa chỉ của những tổ chức lớn xuất hiện trên Internet là Liên Hợp
Quốc (1993), Nhà Trắng (1993), Ngân hàng thế giới (1992), Thủ tướng Nhật
(1994), Uỷ ban ngân khố Anh (1994), Thủ tướng Newzealand (1994)...
Trong những năm gần đây Internet đã phát triển một cách nhanh chóng
và được ứng dụng một cách rộng rãi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Nếu xét
lịch sử phát triển của các lĩnh vực thông tin đại chúng khác thí Internet vượt xa
tất cả. Điều này cho thấy thế giới có thể sẽ sắp bước vào một xã hội toàn cầu
Internet.


6
Ngày nay việc sử dụng internet để ứng dụng và cuộc sống hàng ngày là không
thể thiếu được. Một quốc gia nếu ứng dụng thành công những ứng dụng công nghệ
vào cuộc sống sẽ khiến cho đất nước ngày một thịnh vượng hơn. Người dân sẽ có
mức sống, thu nhập cao hơn. Theo thống kê thì tính đến tháng 6/2017 số lượng
người sử dụng internet trên thế giới là khoảng 3,8 tỷ người và số lượng này ngày
một gia tăng.
Số người sử dụng Internet toàn cầu đã tăng gấp mười lần từ năm 1999-2013.
Số lượng người dùng internet đạt số lượng 1 tỷ vào 2005, tăng lên 2 tỷ người
dùng internet vào năm 2010 và đạt được 3 tỷ người trong năm 2014.
1.1.1.2. Các khái niệm
Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính và Internet.
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được nối với nhau b ng các
thiết bị liên lạc để cùng chia sẻ phần cứng phần mềm và dữ liệu.
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng có các loại mạng sau: Mạng cục bộ

(LAN- Local Area Network):
Mạng cục bộ là toàn bộ các máy tính được liên kết với nhau thành một
mạng trong phạm vi một xí nghiệp, công ty, hay nói chung trong một phạm vi
địa lý hẹp nhất định.
Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network):
Mạng diện rộng được hiểu hai hay nhiều mạng cục bộ liên kết với nhau
sẽ tạo thành liên mạng nội bộ, từ đó hình thành nên khái niệm mạng diện rộng
WAN hay mạng Extranet.
Mạng toàn cầu Internet - Nếu như mạng các máy tính được nối với nhau
ngày càng trải rộng ở các nước khác nhau trên thế giới lúc này hình thành liên
mạng gọi là Global Wide Area Network - mạng diện rộng toàn cầu. Từ thuật
ngữ mà giới kỹ thuật vẫn dùng như trên, khi mạng này được trở nên phổ biến,
người

ta

đưa

ra

khái

niệm:

"International

Network"

hay


Internet.

―Internet là liên mạng - Mạng chung, kết nối mạng cục bộ và mạng diện


7
rộng để trao đổi thông tin, truyền dẫn dữ liệu với nhau không hạn chế địa lý và
biên giới ―Hoặc có thể hiểu một cách đơn giản, Internet là một mạng các máy
tính được nối với nhau trên khắp hành tinh thông qua đường điện thoại, được ra
đời từ năm 1969, bắt đầu từ nước Mỹ, sau đó sang các nước trên toàn Thế giới.
1.1.2. Khái niệm TMĐT (E-Commerce)
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
mạng máy tính tòan cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại
Quốc tế (UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các
vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp
đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ;
thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê
dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn;
ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác; liên doanh các hình thức khác về hợp
tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, có thể thấy r ng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một
trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương
mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính
mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng
Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.

Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện
tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế,
tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các
dịch vụ sau bán hàng.


8
Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như
dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống
(như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức
mua sắm của con người.
1.1.3. Các mô hình TMĐT
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực
phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của
TMĐT và chình phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối
quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G,
C2G, C2C... trong đó B2B và B2C là hai mô hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất.
Business-to-business (B2B): Mô hính TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch
giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các
bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-andmortar), người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu
cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân
giữa người mua và người bán.
Các loại giao dịch B2B cơ bản:
− Bên Bán — (một bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ
web trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực
tiếp trong mô hình này: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trính đấu giá, Bán theo

hợp đồng cung ứng dài hạn đã thoả thuận trước. Cty bán có thể là nhà san xuất loại
click-and-mortar hoặc nhà trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý
− Bên Mua — một bên mua - nhiều bên bán
− Sàn Giao Dịch — nhiều bên bán - nhiều bên mua


9
− TMĐT phối hợp — Các đối tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế
chế tạo sản ph m
Business-to-consumer (B2C): Mô hính TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Đây là mô hính bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán
lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối.
Hàng hoá bán lẻ trên mạng thường là hàng hoá, máy tình, đồ điện tử, dụng cụ thể
thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khoẻ và mỹ ph m, giải trí
v.v.
Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hoá bán
(tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu, khu vực), theo kênh bán
(bán trực tiếp, bán qua kênh phân phối). Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên
mạng: Brick-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng
internet, Click-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán
hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử
dụng kênh bán truyền thống.
Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong TMĐT
người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business (G2B) là mô hình
TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan chình phủ, Government-to-citizens (G2C) là
mô hính TMĐT giữa các cơ quan chình phủ và công dân còn goi là chính phủ điện
tử, consumer-to-consumer (C2C) là mô hính TMĐT giữa các người tiêu dùng và
mobile commerce (m-commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động.
Ngoài ra một số loại khác như:
Người tiêu dùng đến người tiêu dùng (C2C): Trong mô hình này, khách hàng

sẽ bán hàng trực tiếp cho các khách hàng khác. Loại này bao gồm việc bán hàng của
của các cá nhân: tài sản riêng, xe hơi… Mẫu quảng cáo về các dịch vụ cá nhân trên
Internet, kiến thức bán hàng và ý kiến chuyên môn trực tuyến là ví dụ của C2C.
Thêm vào đó, nhiều cuộc bán đấu giá cho phép các cá nhân đưa các vật ra bán
đấu giá. Cuối cùng, các cá nhân sẽ sử dụng các trang web cá nhân cũng như mạng
nội bộ để quảng cáo các vật hoặc các dịch vụ cá nhân.


10
Ngang hàng (P2P): Đây là một loại đặc biệt của C2C nơi mà mọi người có
thể trao đổi như CD, băng video, phần mềm và hàng hóa khác.
Người tiêu thụ đến doanh nghiệp(C2B): Mô hình này bao gồm các cá nhân
người dùng Internet để bán mặt hàng hay dịch vụ cho các tổ chức, cũng như các cá
nhân tím người bán, tương tác với họ, kí kết giao dịch trực tuyến.
Intrabussiness EC : Mô hình này bao gồm tất cả các họat động tổ chức, luôn
luôn thực hiện trên mạng nội bộ hay các cổng nối với nhau, bao gồm sự trao đổi
hàng hóa, dịch vụ, thông tin các đơn vị và các cá nhân trong một tổ chức. Các họat
động này có thể là họat động bán các mặt hàng cho công nhân viên để đào tạo trực
tuyến và kết quả của sự công tác.
Doanh nghiệp đến người làm công (B2E): Đây là loại mở rộng của loại
Itrabussiness. Ở đó, tổ chức cung cấp dịch vụ, thông tin, và mặt hàng cho từng công
nhân.
Chính phủ đến người dân (G2C) và đến các bộ phân khác: Trong loại
TMĐT này, chình phủ mua và bán hàng hóa, dịch vụ, thông tin cho các doanh
nghiệp hoặc cho từng người dân.
Sàn giao dịch đến Sàn giao dịch (E2E): Với sự gia tăng của việc trao đổi và
mở cửa, việc trao đổi này nối kết với việc trao đổi khác là một điều hợp lý. E2E là
một hệ thống chính thức để kết nối các vụ trao đổi giữa các sàn giao dịch với nhau.
Thương mại cộng tác: Đây là một ứng dụng của IOS cho việc hợp tác điện tử
giữa các nhà doanh nghiệp và tổ chức người lao động.

Thương mại lưu động: Khi TMĐT tham gia vào môi trường mạng không dây,
nó được gọi là thương mại lưu động.
1.1.4. Những điều kiện phát triển thƣơng mại điện tử
1.1.4.1. Kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin
Thương mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là hệ quả tất
yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá của công nghệ thông tin, mà trước hết là kỹ
thuật máy tình điện tử. Vì thế, chỉ có thể tiến hành thương mại điện tử với nội dung


11
và hiệu quả đìch thực khi đã có một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc
(bao gồm hai lĩnh vực: tin học và truyền thông) trên qui mô quốc gia, cùng với sự
tham gia của toàn xã hội. Trong đó, hai yếu tố quan trọng nhất là khả năng kết nối
Internet (bao gồm tốc độ đường truyền, số cổng kết nối, số người sử dụng Internet,
số lượng tên miền và web site,...) và hạ tầng viễn thông. Chi phí truy cập và kết nối,
thuê cổng Internet là một vấn đề không mang tính kỹ thuật, công nghệ, nhưng có
mối quan hệ mật thiết đối với trính độ khoa học - công nghệ và quản lý của mỗi
quốc gia. Theo quy luật cung - cầu, mức chi phì đó sẽ tác động tới số lượng người
sử dụng Internet, hay tác động tới tiềm năng thị trường của TMĐT. Hạ tầng cơ sở
công nghệ không chỉ cần sự hiện hữu (availability) mà cũng cần có tính khả dụng
(affordability), nghĩa là chi phì trang bị các phương tiện công nghệ thông tin (điện
thoại, máy tính, modem v.v.) và chi phí dịch vụ truyền thông (phì điện thoại, phí nối
mạng và truy cập mạng) phải đủ rẻ để đông đảo người sử dụng có thể tiếp cận được.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với các nước đang phát triển, mức sống thấp.
Cũng cần lưu ý r ng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chỉ có thể có và hoạt
động đáng tin cậy trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng vững chắc, đảm bảo
cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, và với mức giá hợp lý.
Thiết lập và củng cố được một hạ tầng công nghệ trên nền tảng công nghiệp
điện năng như vậy đòi hỏi thời gian, hơn nữa phải đầu tư rất lớn. Đây là điều đặc
biệt khó khăn đối với các nước đang phát triển.

1.1.4.2. Nguồn lực con người
Thương mại trong khái niệm "thương mại điện tử" liên quan tới mọi người, từ
người tiêu thụ tới người sản xuất phân phối, tới các cơ quan chính phủ, tới cả các
nhà công nghệ và phát triển.
Áp dụng thương mại điện tử tất yếu làm nảy sinh hai yêu cầu: một là mọi
người đều cần quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên Internet, hai là
có một đội ngũ chuyên gia tin học nhanh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ
thông tin mới phát triển ra để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và thương mại
điện tử nói riêng, cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng


12
được nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc hoàn
toàn vào nước khác.
Ngoài ra, nếu sử dụng Internet/Web, thêm một yêu cầu tự nhiên nữa của kinh
doanh trực tuyến là tất cả những người tham gia đều phải thành thạo Anh ngữ, và tới
nay (và có lẽ tới một thời điểm rất xa nữa) ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong thương
mại nói chung và thương mại điện tử qua mạng Internet nói riêng vẫn là tiếng Anh.
Đây cũng sẽ là một khó khăn không nhỏ đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Yêu cầu này của thương mại điện tử sẽ dẫn tới sự thay đổi hệ thống giáo dục và
đào tạo.
1.1.4.3. Khuôn khổ pháp lý
Để thúc đ y TMĐT, nhất thiết cần phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý cụ
thể. Khung pháp luật này sẽ được áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại
nói chung và giao dịch TMĐT nói riêng, không phân biệt mục đìch tiêu dùng hay
kinh doanh. Trước hết, chính phủ từng nước phải thiết lập khuôn khổ pháp lý đối
với các vấn đề được coi là trở ngại và khó khăn về pháp lý cho sự phát triển của
TMĐT như:
- Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch thương mại điện tử và xác định cơ sở
pháp lý để có thể giải quyết những vấn đề phát sinh trong giao dịch TMĐT. Từ đó,

nhất thiết phải có Luật Thương mại điện tử.
- Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử (electronic signature - tức chữ ký
dưới dạng số đặt vào một thông điệp dữ liệu, data message) và chữ ký số hoá
(digital signature - tức biện pháp biến đổi nội dung thông điệp dữ liệu khi dùng mó
khoỏ để giải mới thu được nội dung thật của thông điệp dữ liệu). Đồng thời, cần có
các thiết chế pháp lý, các cơ quan pháp lý thìch hợp cho việc xác thực
(authentication/certification) chữ ký điện tử và chữ ký số hoá.
- Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử. Quan hệ giữa các chủ thể
trong giao dịch TMĐT là sự gặp gỡ từ xa, có thể đã biết nhau hoặc chưa bao giờ
gặp nhau. Đặc điểm này của TMĐT có thể mang đến những rủi ro cho các chủ thể
tham gia giao dịch. Luật hợp đồng là một trong những vấn đề vướng mắc và gây


13
nhiều trở ngại cho sự phát triển của TMĐT. Có rất nhiều vấn đề đặt ra liên quan tới
Luật hợp đồng khi áp dụng đối với các giao dịch TMĐT như: hình thức văn bản,
bản gốc, thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng, giá trị hiệu lực của hợp đồng...
Theo pháp luật, hợp đồng được xác lập khi các bên đạt được sự nhất trí về các điều
kiện với nhau, trừ một số loại hợp đồng cần được thực hiện thông qua một số thủ
tục mà pháp luật yêu cầu, ví dụ như: hợp đồng viết, công chứng, đăng ký... Các hợp
đồng được giao kết qua các phương tiện thông tin điện tử cũng phải được công nhận
về mặt giá trị pháp lý.
- Cần có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, trách nhiệm của bên thứ ba
trong giao dịch (nhà cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối, dịch vụ chứng thực,
xác nhận...). Các nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực (bên thứ ba)
đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của một giao dịch TMĐT ví họ chính là
người chuyển đi hoặc lưu giữ các thông tin, các tệp dữ liệu, đồng thời họ có thể cấp
các chứng thực xác nhận độ tin cậy và chính xác của người gửi cũng như của dữ
liệu. Vì vậy, trách nhiệm và quyền hạn đối với các thông tin chuyển đi và lưu giữ
của các nhà cung cấp dịch vụ cũng phải được quy định trong khuôn khổ pháp lý của

TMĐT.
- Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả việc pháp chế hoá các cơ
quan phát hành các thẻ thanh toán).
- Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ Nhà nước, nh m vừa có
thể đảm bảo tính công khai hóa, vừa đảm bảo bảo mật.
- Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ (bao gồm cả bản quyền tác giả) liên
quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử. Càng ngày, giá trị sản ph m càng cao ở
khía cạnh "chất xám" của nó mà không phải là bản thân nó. Vì lẽ đó, nổi lên vấn đề
bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web (các hình thức quảng
cáo, các nhãn hiệu thương mại, các cơ sở dữ liệu, các dữ liệu truyền gửi qua mạng
v.v.) và hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về sở hữu trí tuệ sẽ phải
được điều chỉnh.


14
- Thông tin riêng về cá nhân, về doanh nghiệp phải được đảm bảo bí mật. Khi
thực hiện các giao dịch trên mạng, các chủ thể tham gia giao dịch thường được yêu
cầu phải khai báo các thông tin về cá nhân, do đặc điểm của loại giao dịch này là
các chủ thể thường không biết nhau trước đó. Các thông tin này rất dễ bị một bên
thứ ba lấy để sử dụng cho các mục đìch khác mà không được phép của người có
thông tin liên quan. Do vậy, pháp luật cần quy định nghĩa vụ của các bên tham gia
trong giao dịch TMĐT đối với các thông tin của mỗi chủ thể.
- Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. "Thông tin không đối xứng" (asymmetric
information) là một trong những hạn chế của cơ chế thị trường. Trong thương mại
điện tử, thông tin về hàng hoá đều là thông tin số hoá, nói giản dị là người mua
không có điều kiện "nếm thử" hay "dùng thử" hàng trước khi mua. Do đó, khả năng
rơi vào tính trạng "thông tin không đối xứng" sẽ càng gia tăng, chưa kể tới khả năng
bị nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp
có mặt trên mạng. Đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm của thương mại điện
tử mà đang được chú ý ngày càng nhiều trước thực tế các rủi ro ngày càng gia tăng,

ảnh hưởng tới quyền lợi của người tiêu dùng. Cơ chế bảo đảm chất lượng đặc biệt
có ý nghĩa với các nước đang phát triển, nơi mà dân chúng cho tới nay vẫn có tập
quán tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm tra (nhìnn, sờ, nếm, ngửi v.v...), để thử
(mặc thử, đội thử, đi thử...) trước khi mua.
- Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với các
mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang
Web, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chép trộm các phần mềm, truyền virus phá
hoại v.v... Tới nay từng nước rất có thể đã có các luật đơn hành về các tội này, vấn
đề là sẽ phải đưa vào khuôn khổ của bộ luật hình sự, một khi kinh tế số hoá được
thừa nhận trên tầm quốc gia.
Khuôn khổ pháp lý của một quốc gia cũng sẽ liên quan mật thiết tới khuôn khổ
pháp lý quốc tế, cộng thêm với các phức tạp khác của kinh tế-thương mại qua biên
giới, trong đó khìa cạnh quan trọng nhất là thương mại điện tử mang tính không có
biên giới, do đó làm mất đi tình ranh giới địa lý vốn là đặc tính cố hữu của ngoại


15
thương truyền thống, dẫn tới những khó khăn to lớn về luật áp dụng để điều chỉnh
hợp đồng, về thanh toán và đặc biệt là về thu thuế.
Việc thu thuế và quản lý xuất nhập kh u là một thách thức lớn đối với các
quốc gia tham gia vào giao dịch TMĐT. Tranh chấp là điều không thể tránh khỏi,
mà toà án và các phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống khác sẽ không còn
hoàn toàn thích hợp và hữu hiệu cho việc giải quyết các tranh chấp, vi phạm liên
quan tới các giao dịch điện tử, bởi TMĐT mang tình không biên giới về mặt địa lý
và đa dạng về chủ thể và hình thức giao dịch. Vấn đề khó khăn hơn nữa là đánh
thuế các dữ liệu tức là các hàng hoá "phi vật thể" (như âm nhạc, chương trình truyền
hình, chương trình phần mềm v.v... giao trực tiếp giữa các đối tác thông qua mạng).
Tất cả những vấn đề ấy đòi hỏi phải có các nỗ lực tập thể nh m đạt tới các
thoả thuận quốc tế làm nền tảng pháp lý cho sự phát triển TMĐT.
1.1.4.4. Môi trường kinh tế

Khác với các nhân tố khác, môi trường kinh tế là một nhân tố phổ quát đối với
sự hình thành và phát triển TMĐT. Thực chất, TMĐT cũng là một lĩnh vực hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, cho nên sự phát triển TMĐT phụ thuộc rất nhiều
vào sự hoàn thiện của thể chế kinh tế, cơ chế kinh tế, phụ thuộc vào hiệu quả của
các chính sách kinh tế vĩ mô và sự hoàn thiện các yếu tố thị trường khác. Đặc biệt,
hoạt động TMĐT liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế - pháp luật - khoa học công
nghệ... nên những biến động trên các lĩnh vực đó cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển TMĐT.
Cũng giống như thương mại truyền thống, TMĐT cũng có mối quan hệ mật
thiết với sự phát triển của các ngành khác, n m trong một thể thống nhất hữu cơ của
toàn bộ nền kinh tế. Các ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung cấp sản ph m
thương mại cho TMĐT, còn nếu như TMĐT phát triển cũng sẽ kích thích sự phát
triển của các ngành khác. Trong mối quan hệ hữu cơ đó, sự phát triển của các ngành
sản xuất hàng hóa, dịch vụ sẽ là nhân tố mang tình cơ sở để có thể phát triển
TMĐT. Cho nên, TMĐT cũng thường phát triển mạnh ở những nước phát triển.
Cũng do tình liên ngành của TMĐT nên sự hình thành và phát triển TMĐT đòi hỏi


16
phải có một cơ quan chuyên trách mang tình đa ngành để có thể định hướng phát
triển và điều hành hoạt động TMĐT.
Thương mại điện tử cũng là một trong những lĩnh vực mang đậm tính toàn
cầu. Nhiều vấn đề liên quan tới TMĐT như hạ tầng CNTT, khuôn khổ luật pháp,
thuế quan, hệ thống thanh toán điện tử... đòi hỏi phải có sự hợp tác và thống nhất
trên phạm vi quốc tế. Vì vậy, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự hợp tác
quốc tế về TMĐT và các lĩnh vực liên quan là một yêu cầu tất yếu. Sự hợp tác quốc
tế mang tính hiệu quả cao cũng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
TMĐT.
1.1.4.5. Hệ thống thanh toán tài chính tự động
Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện thực tế khi đó tồn tại một hệ thống

thanh toán tài chính (financial payment) phát triển cho phép thực hiện thanh toán tự
động với nhiều loại hình hoạt động như: hệ thống thanh toán thẻ ngân hàng (ATM),
hệ thống thanh toán thẻ quốc tế (VISA, MASTER, JCB, American Express,...),
thanh toán quốc tế qua SWIFT,... trong đó, thẻ thông minh (smart card) có tầm quan
trọng đặc biệt đối với kinh doanh bán lẻ. Khi chưa có hệ thống này, thì thương mại
điện tử chỉ ứng dụng được phần trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc b ng
trả tiền trực tiếp hoặc b ng các phương tiện thanh toán truyền thống. Khi ấy hiệu
quả của thương mại điện tử bị giảm thấp và có thể không đủ để bù lại các chi phí
trang bị công nghệ đó bỏ ra.
Hệ thống thanh toán tài chình đi liền với việc mã hóa toàn bộ hàng hoá, hay
"đánh số sản ph m" (product numbering) là vấn đề không chỉ có tính quốc gia, mà
có tính quốc tế, trên cơ sở của các chu n và định chế EAN International (European
Article Numbering International) và Uniform Code Council, thể hiện dưới dạng các
vạch, gọi là mã vạch (bar-code) theo đó tất cả các sản ph m hàng hoá và dịch vụ
đều được mã hoá b ng một số 13 con số, và tất cả các công ty đều có địa chỉ của
mình b ng một mã từ 100 đến 100.000 con số. Việc hội nhập vào và thiết lập toàn
bộ hệ thống mã sản ph m và mã công ty (gọi chung là mã hoá thương mại:
commercial coding) cho một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế của nước đang phát
triển, nói chung cũng không đơn giản.


17
1.1.4.6. An toàn và bảo mật
Giao dịch thương mại b ng phương tiện điện tử đặt ra đòi hỏi rất cao về bảo
mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/Web. Bảo mật điện tử là một
nhân tố tối quan trọng cho sự phát triển của TMĐT. Tuy nhiên, đây cũng là một đề
tài nhức nhối vì mọi vấn đề bao giờ cũng có mặt trái, và mặt trái của Internet là đã
tạo ra một môi trường trú ngụ cho các tin tặc đang sở hữu những công cụ tự động
hoá ngày càng phức tạp và hiệu quả phá hoại rất lớn.
Khi thực hiện các giao dịch TMĐT, các chủ thể tham gia giao dịch thường được

yêu cầu phải khai báo các thông tin về cá nhân. Các thông tin này rất dễ bị một bên
thứ ba lấy để sử dụng cho các mục đìch khác mà không được phép của người có
thông tin liên quan. Do vậy, thông tin riêng về cá nhân, về doanh nghiệp phải được
đảm bảo bí mật. Việc tin tặc tấn công vào các website thương mại đã trở nên thường
xuyên và có xu hướng liên tục gia tăng đến mức chúng đã trở thành "cơn ác mộng"
đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng và với bất cứ quốc gia nào. Mỗi khi
tiến hành giao dịch trên mạng, người ta không khỏi phấp phỏng lo âu bởi những tai
mắt dình dập của nhóm các tin tặc ―xuyên quốc gia". Các nhà cung cấp dịch vụ
Internet, cũng như các công ty mua bán hàng hóa, dịch vụ trên mạng, phải thuyết
phục khách hàng của mình b ng sự đảm bảo an toàn cần thiết đối với những thông tin
cá nhân của họ, bảo vệ họ trước những thông tin không lành mạnh và quấy rối.
Thương mại điện tử đặt ra nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết đối với việc thiết lập một
hệ thống bảo mật điện tử (e-Security) đáng tin cậy, nh m đảm bảo cho sự vận hành
liên tục và an toàn.
Trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, chính trị, quân sự... an toàn và bảo mật dữ
liệu đang rất được chú trọng. Sự chú trọng ấy là có căn cứ, vì số vụ tấn công vào
Internet ngày càng tăng, kể cả vào những mạng được bảo vệ nghiêm ngặt. Tin tặc
tấn công không chỉ các công ty, tập đoàn lớn như Microsoft, Yahoo... mà ngay cả
những địa chỉ tưởng ―bất khả xâm phạm‖ như Bộ Quốc phòng Mỹ cũng đã bị tin tặc
viếng thăm. Không một tổ chức hay quốc gia nào có thể hoàn toàn "miễn dịch" đối
với tin tặc, dù đó là Microsoft hay Chình phủ Hoa Kỳ.


×