Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỒ GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRẦN ĐỨC 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.51 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM ĐỒ GỖ TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN TRẦN ĐỨC 1

BÙI VĂN HƯỚNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010

 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực Trạng và Giải Pháp
Thúc Đẩy Hoạt Động Xuất Khẩu Sản Phẩm Đồ Gỗ Tại Công Ty TNHH Một
Thành Viên Trần Đức 1”, do Bùi Văn Hướng, sinh viên khóa 32, ngành Quản Trị
Kinh Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày

.

Thạc sĩ Nguyễn Thị Bích Phương
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)


Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

năm 2010

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Ngày

tháng

Họ tên)

năm 2010

Ngày

 

tháng


năm 2010


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô Khoa Kinh Tế đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em
những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian học tại trường.
Chân thành biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Bích Phương đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Một Thành Viên TRẦN
ĐỨC 1 đã tạo điều kiện cho tôi thực tập đề tài tốt nghiệp này, đặc biệt là chị Hoàng Lê
Hạnh San - trưởng phòng kinh doanh và các anh chị phòng kinh doanh đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp những tài liệu và những kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Xin cảm ơn các anh chị, bạn bè, đặc biệt là bạn Trần Thị Bích Duyên đã giúp
đỡ và tạo nguồn động viên lớn cho tôi trong quãng thời gian học tập và thực tập để
hoàn thành luận văn này.
Và trên tất cả, con xin tỏ lòng thành kính tri ân cha mẹ đã sinh thành và nuôi
dưỡng con nên người. Gia đình luôn là nguồn động viên, khích lệ to lớn giúp con vượt
qua khó khăn, thử thách cũng như chia sẻ niềm vui, nỗi buồn cùng con, là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho con tự tin bước vào đời.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe, công tác tốt. Kính
chúc quý công ty phát triển ổn định, bền vững.

TP. HCM, ngày 15 tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Bùi Văn Hướng

 



NỘI DUNG TÓM TẮT
BÙI VĂN HƯỚNG, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tháng 06 năm 2010. “Thực Trạng và Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Xuất Khẩu
Sản Phẩm Đồ Gỗ Tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1”.
BUI VAN HUONG, Faculty of Economic, The University of Nong Lam Ho Chi Minh
City, june 2010. “The Realities and Solutions Promote Wooden Furniture
Exporting at Tran Duc 1 Limited Company”.
Khóa luận phân tích và đề xuất giải pháp thúc đẩy, mở rộng xuất khẩu sản
phẩm đồ gỗ của công ty sang thị trường cũ EU, Úc, và tiếp cận thị trường tiềm năng
Mỹ với các nội dụng chủ yếu như: phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh; phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu; phân tích tình hình xuất khẩu đồ
gỗ sang các thị trường EU, Úc và các nhân tố bên ngoài, bên trong ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Bằng các phương pháp so sánh, thay thế,
thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, phương pháp chuyên gia và ma trận SWOT để chỉ
ra các hạn chế còn tồn tại và những ưu điểm hiện có trong việc kinh doanh xuất khẩu
của công ty. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp khắc phục những hạn chế, đồng
thời phát huy được những thế mạnh của Nhà máy. Các giải pháp được đề ra là:
- Tìm kiếm và chăm sóc khách hàng.
- Nguồn nguyên vật liệu
- Đào tạo, tổ chức nhân sự
- Giải pháp về công nghệ.
Dựa trên cơ sở đó, giúp công ty có những chính sách phù hợp, làm gia tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh, mở rộng khả năng xuất khẩu đồ gỗ của công ty ra thị trường
nước ngoài.

 


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu:

2

1.4. Cấu trúc khóa luận.

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về thị trường đồ gỗ

4

2.1.1. Tổng quan về thị trường đồ gỗ thế giới

4

2.1.2. Tổng quan về thị trường đồ gỗ Việt Nam

5

2.2. Tổng quan về công ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1

6

2.2.1. Giới thiệu tập đoàn Trần Đức:


6

2.2.2. Ngành nghề kinh doanh:

7

2.2.3. Thị trường tiêu thụ:

8

2.2.4. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự, chức năng các phòng ban của
công ty

8

2.2.5. Tài sản cố định, trang thiết bị

13

2.2.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

14

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

15

3.1.1. Khái niệm xuất nhập khẩu


15

3.1.2. Vai trò xuất nhập khẩu

15

3.1.3. Nhiệm vụ của xuất khẩu

16

v


3.1.4. Ý nghĩa của xuất khẩu

16

3.1.5. Phương thức và loại hình kinh doanh xuất khẩu

16

3.1.6. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa

18

3.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu 21
3.1.8. Ma trận phân tích SWOT

26


3.2. Phương pháp nghiên cứu

27

3.2.1. Thu thập số liệu

27

3.2.2. Xử lý số liệu

27

3.2.3. Phân tích số liệu

27

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty

29

4.1.1. Thực trạng xuất khẩu của công ty

29

4.1.2. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm của công ty

29


4.1.3. Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm

30

4.1.4. Kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường

31

4.1.5. Tình hình xuất khẩu gỗ nội thất sang EU của công ty

32

4.1.6. Tình hình xuất khẩu gỗ nội thất sang châu Úc của công ty.

35

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu

36

4.2.1. Môi trường bên ngoài

36

4.2.2. Môi trường bên trong

41

4.3. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công
ty Trần Đức 1


41

4.3.1. Thuận lợi:

41

4.3.2. Khó khăn:

41

4.4. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

41

4.4.1. Phân tích ma trận SWOT – Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của công ty

41

4.4.2. Định hướng & mục tiêu của công ty Trần Đức 1 trong những năm
tới

41

4.4.3. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu

41

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

vi


5.1. Kết luận

42

5.2. Kiến nghị

42

5.2.1. Đối với công ty Trần Đức 1

42

5.2.2. Đối với Nhà nước

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

43

PHỤ LỤC
 

vii


 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BGĐ

Ban giám đốc

BP

Bộ phận

CB – CNV

Cán bộ - Công nhân viên

CNH

Công nghiệp hóa

CPSX

Chi phí sản xuất

DN

Doanh nghiệp


DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

EU

Liên minh các quốc gia Châu Âu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSP

Hệ thống ưu đãi phổ cập

HĐH

Hiện đại hóa

L/C

Thư tín dụng

P.


Phòng

SX

Sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TTTH

Tính toán tổng hợp

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

 

 

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Tình Hình Nhân Sự tại Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

10 

Bảng 2.2 Tài Sản Cố Định của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

13 

Bảng 2.3 Kết Quả Hoạt Động SXKD của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

14 

Bảng 4.1. Doanh Thu Xuất Khẩu của Công Ty Giai Đoạn 2007-2009

29 

Bảng 4.2. Kim Ngạch Xuất Khẩu Theo Sản Phẩm năm 2009

30 

Bảng 4.3. Cơ Cấu Kim Ngạch Xuất Khẩu của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

31 


Bảng 4.4. Kim Ngạch Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ của Công Ty Sang EU

33 

Bảng 4.5. Các Mặt Hàng Xuất Khẩu của Công Ty Sang Eu Năm 2009

34 

Bảng 4.6. Kim Ngạch Xuất Khẩu Sản Phẩm Của Công Ty Sang Châu Úc

35 

Bảng 4.7. Tình Hình Thu Mua và Sử Dụng Gỗ Nguyên Liệu của Công Ty

37 

Bảng 4.8. DN Đạt Kim Ngạch Xuất Khẩu Gỗ & Sản Phẩm Gỗ Cao Năm 2009

41 

Bảng 4.9. Khách Hàng của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

41 

Bảng 4.10. Khả Năng Thanh Toán Ngắn Hạn

41 

Bảng 4.11. Tỷ Số Về Lợi Nhuận


41 

Bảng 4.12. Giá Sản Phẩm Thay Đổi Qua Các Năm

41 

Bảng 4.13. Một Số Than Phiền của Khách Hàng

41 

Bảng 4.14. Ma Trận SWOT

41 

ix


 
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty TNHH Trần Đức 1



Hình 3.1. Sơ Đồ Quy Trình Xuất Khẩu

20 

Hình 3.2. Ma Trận SWOT


26 

Hình 4.1. Biểu Đồ Doanh Thu Xuất Xhẩu của Công Ty Giai Đoạn 2007 - 2009

30 

Hình 4.2. Biểu Đồ Kim Ngạch Xuất Khẩu Sản Phẩm Năm 2009

31 

Hình 4.3. Biểu Đồ Kim Ngạch Xuất Khẩu của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

32 

Hình 4.4. Biểu Đồ Kim Ngạch Xuất Khẩu Sản Phẩm Sang EU Năm 2009

34 

Hình 4.5. Biểu Đồ Xuất Khẩu Sản Phẩm Sang Châu Úc Năm 2009

36 

Hình 4.6. Biểu Đồ Thu Mua Gỗ Nguyên Liệu của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009 38 
Hình 4.7. Biểu Đồ Chỉ Số Giá Đôla Mỹ Qua Các Năm

41 

Hình 4.8. Biểu Đồ Khách Hàng Nhập Khẩu của Công Ty 2009


41 

Hình 4.9. Cơ Cấu Lao Động của Công Ty Năm 2009

41 

 
 

 
 
 
 


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Một số hình ảnh về công ty TNHH MTV Trần Đức 1 và các sản phẩm xuất
khẩu

xi


 
 
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sau 3 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có sự thay đổi khá sâu sắc

và toàn diện, trong đó ngành chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, kim ngạch xuất khẩu của ngành đã không ngừng tăng lên, trở thành một
trong những ngành hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất của cả nước. Với kim
ngạch xuất khẩu đồ gỗ năm 2009 là 2,7 tỉ USD, ngành gỗ và sản phẩm gỗ đã đứng
trong tốp 10 các sản phẩm xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD. Sản phẩm
gỗ và thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã dần khẳng định được thương hiệu và vươn
lên đứng thứ 4 trong khối các nước ASEAN, có mặt trên thị trường tại 120 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới...
Tuy vậy, ngành gỗ và thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang đối mặt với những khó
khăn, thách thức để có thể phát triển bền vững. Đó là sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu,
mẫu mã hàng hóa còn đơn điệu, công nghệ hạn chế,... Ngoài ra, còn thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp; thiếu sự liên kết,
hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau. Bên cạnh đó doanh nghiệp Việt Nam còn
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp của các nước trong khu vực như Trung
Quốc, Malaysia,… các nước Đông Âu và Mỹ La Tinh.
Cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ khác của Việt Nam trước
những khó khăn, thách thức đang gặp phải. Công ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức
1 để có thể cũng cố và phát triển thị trường xuất khẩu đồ gỗ của mình, ngoài việc
không ngừng phát triển nâng cao năng lực bộ máy quản lý, tổ chức nhân sự, đầu tư
công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, thì việc tìm kiếm các giải pháp để phát triển,

 


đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty là vấn đề rất bức thiết. Vì vậy, được sự
đồng ý của công ty, của giáo viên hướng dẫn, tôi đã chọn đề tài “ Thực Trạng và Giải
Pháp Xuất Khẩu Sản Phẩm Đồ Gỗ Của Công Ty TNHH Một Thành Viên Trần
Đức 1” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với mong muốn đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho Ban giám đốc công
ty, phòng kinh doanh để đưa ra các quyết định đúng đắn, khách quan có hiệu quả hơn

trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của công ty TNHH MTV Trần
Đức 1 và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty qua
các năm.
- Phân tích môi trường bên trong, bên ngoài ảnh hướng đến hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty cũng như phân tích điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó
khăn thách của công ty đã và đang gặp hiện nay.
- Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp để giúp công ty hoạt động kinh
doanh xuất khẩu có hiệu quả.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 15/03/2010 đến 15/05/2010
Địa điểm nghiên cứu: tại công ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1
1.4. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm có 5 chương. Chương một tựa đề “Mở đầu” đề cập đến lý do,
hoàn cảnh thực hiện đề tài giải pháp xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ, mục đích của đề tài,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như ý nghĩa của đề tài trong quá trình thực
hiện. Chương hai với tựa đề “Tổng quan” giới thiệu tình hình chung về thị nhu cầu sản
phẩm đồ gỗ trên thị trường thế giới và năng lực, tiềm năng của các doanh nghiệp xuất
khẩu trong nước; sơ lược quá trình hình thành và phát triển cũng như các hoạt động
kinh doanh của công ty. Cơ sở lý luận luận và phương pháp nghiên cứu vấn đề được
trình bày trong chương ba “Nội dung và phương pháp nghiên cứu” cung cấp các khái
2


niệm, lý thuyết cơ bản về xuất nhập khẩu, vai trò của nó, các công cụ phục vụ cho quá
trình phân tích. Chương bốn: “Kết quả nghiên cứu và thảo luận” đây là chương bao

gồm nội dung chính của đề tài, phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty trên thị
trường quốc tế và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ. Chương
cuối “Kết luận và Kiến nghị” kết luận chung cho toàn bộ khóa luận và đưa ra một số
đề nghị, kiến nghị đối với các đối tượng liên quan.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về thị trường đồ gỗ
2.1.1. Tổng quan về thị trường đồ gỗ thế giới
Sản lượng đồ gỗ của các nước phát triển năm 2008 kết hợp lại chiếm 76% tổng
giá trị sản phẩm đồ gỗ của thế giới. Trong đó, có đến 58% giá trị sản phẩm gỗ thuộc về
bảy nền kinh tế công nghiệp chính sắp xếp theo thứ tự sản lượng đồ gỗ, bao gồm Hoa
Kỳ, Italy, Đức, Nhật Bản, Anh quốc, Canada và Pháp. Các nước đang phát triển hiện
chỉ chiếm khoảng 24%, trong đó Trung Quốc chiếm 9%. Hiện nay, Trung Quốc và Ba
Lan có sản lượng đồ gỗ tăng lên nhanh chóng nhờ vào những khoản đầu tư xây dựng
nhiều nhà xưởng mới phục vụ công tác xuất khẩu.
Các nhà nhập khẩu đồ gỗ hàng đầu là Hoa Kỳ, Đức, Anh, Pháp và Nhật Bản.
Các nhà xuất khẩu chính bao gồm Italy, Trung Quốc, Đức, Ba Lan và Canada. Các
nước này hầu hết đều có trình độ sản xuất cao hơn so với mặt bằng chung của Việt
Nam.
Với những lợi thế về nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ… châu Á hiện đang
nổi lên là các nhà cung cấp đồ nội thất ngày càng quan trọng đối với thị trường thế
giới. Sự chuyển dịch nhu cầu nhập khẩu từ hầu hết các thị trường cho thấy đồ nội thất
châu Á đang là sự lựa chọn của người tiêu dùng thế giới, đặc biệt là trong bối cảnh
kinh tế thế giới khó khăn như hiện nay. Điều này cũng làm tăng sự cạnh tranh vốn đã
gay gắt giữa các nước xuất khẩu đồ nội thất khu vực châu Á.

Hiện nay do tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt và yêu cầu khách hàng ngày
một cao hơn đối với sản phẩm gỗ nhập khẩu, hầu hết các nước điều điều chỉnh chiến
lược phát triển sản phẩm gỗ theo hướng chất lượng cao.

 


2.1.2. Tổng quan về thị trường đồ gỗ Việt Nam
Đồ gỗ và mỹ nghệ là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu rất cao.
Năm 2004, xuất khẩu đồ gỗ và mĩ nghệ của Việt Nam đạt 1,05 tỉ USD, năm 2007 đạt
2,5 tỉ USD và năm 2008 là 2,8 tỉ USD, năm 2009 là 2,7 tỉ USD. Theo Bộ Công
thương, mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện đồ gỗ đã trở
thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày
dép, thủy sản. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam vượt Indonesia và Thái Lan trở
thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất lượng sản
phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước
trong khu vực và Trung Quốc.
Hiện nay sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Trong đó 3 thị trường lớn và rất khó tính thì hàng của chúng ta đã có được
những vị thế nhất định, trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì Mỹ chiếm trên 37%, EU
chiếm 26%, Nhật Bản chiếm 15%. Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện mới chiếm 0,78%
tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử dụng loại hàng nay luôn tăng nhanh nên
tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn. Hội đồng xuất khẩu gỗ và cung ứng Hoa
Kỳ (AHEC) đã xếp Việt Nam vào nước đứng đầu trong khối ASEAN về khối lượng
xuất khẩu sản phẩm gỗ, cũng như uy tín về mặt hàng đồ gỗ.
Hội nghị cao cấp về đồ gỗ tại Kuala Lumpur do Hội đồng xuất khẩu gỗ và cung
ứng Hoa KỲ (AHEC) tổ chức mới đây đã cho biết Việt Nam đang nhanh chóng trở
thành đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Malaysia tại khu vực. Theo số liệu sơ bộ của Cơ
quan Thống kê Liên hiệp quốc (Comtrade), kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam
năm 2006 đã vượt qua Malaysia (1,54 tỉ USD), đạt 1,64 tỉ USD. Con số thống kê của

năm 2007 còn ấn tượng hơn rất nhiều khi kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam đạt
2,5 tỉ USD, càng cũng cố thêm niềm tin Việt Nam sẽ vượt Malaysia để đứng đầu khu
vực Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ. Với các con số ấn tượng trên, đồ gỗ Việt Nam đã
chính thức khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới.
Tổng thư ký Hiệp hỗi Gỗ và Lâm sản Việt Nam, ông Nguyễn Tôn Quyền cho
biết, thị trường của Việt Nam rất rộng mở. Từ đầu quý IV năm 2009 trở lại đây, kim
ngạch xuất khẩu đồ gỗ đã tăng trưởng trở lại. Đây là lý do chính khiến các doanh
nghiệp trong ngành gỗ lạc quan vào triển vọng trong năm 2010.
5


Những hạn chế chủ yếu của ngành gỗ Việt Nam trong năm 2009:
- Ngành công nghiệp gỗ Việt Nam có mức tăng trưởng thấp nhất từ năm 2000
trở lại đây.
- Xuất khẩu không đạt mục tiêu kế hoạch và giảm so với năm 2008 chủ yếu do
tác động của yếu tố giảm giá đã ảnh hưởng tới nguồn thu ngoại tệ và cán cân thanh
toán quốc tế.
- Hoạt động dự báo, cảnh báo các tác động và nguy cơ của những yếu tố bên
ngoài vào hoạt động của doanh nghiệp gỗ còn chưa kịp thời.
2.2. Tổng quan về công ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1
Tên: Công ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1.
Tên tiếng Anh: TRAN DUC 1 COMPANY.
Logo:

Điện Thoại: 0650 3747 333

Fax: 0650 3719 001

Email:
Website: www.tranduchomes.com

Địa chỉ: Ấp Bình Thuận, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu: Bắc Mỹ, châu Âu, Úc, New Zealand.
Hình thức sở hữu vốn: tư nhân.
Hình thức hoạt động: cố định và thanh toán độc lập.
2.2.1. Giới thiệu tập đoàn Trần Đức
Tập đoàn Trần Đức là nhà sản xuất, xuất khẩu và phát triển dự án cung cấp sản
phẩm gỗ hàng đầu ở Việt Nam. Tập đoàn đã có hơn một thập niên kinh doanh trong
lĩnh vực đồ gỗ chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất và ngoại thất chất lượng cao
xuất khẩu sang các thị trường như: Bắc Mỹ, châu Âu, Úc, New Zealand.
Hiện nay, có tổng cộng 5 công ty được điều hành và sở hữu hoàn toàn bởi tập
đoàn Trần Đức. Công ty Cổ Phần Trần Đức và Công Ty TNHH Một Thành Viên
Toàn Cầu chịu trách nhiệm về sản xuất cho toàn bộ chương trình đồ gỗ ngoại thất,
trong khi đó Công Ty TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1 chuyên về khâu đồ gỗ
trang trí nội thất. Công ty Sao Nam hiện tại sản xuất ván sàn nội thất và đóng gói, xẻ 6


sấy khô. Hiện đã có phòng trưng bày sản phẩm tại công ty cổ phần Trần Đức và Cty
TNHH Một Thành Viên Trần Đức 1.
Tập đoàn Trần Đức là thành viên duy nhất của Tropical Forest Trust (TFT –
Bảo tồn rừng nhiệt đới) ở Việt Nam. Và là thành viên của Mạng lưới kinh doanh lâm
sản toàn cầu - Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới (GFTN-WWF). Trong tất cả
những qui trình sản xuất đều thực hiện theo hệ thống Chain of Custody (CoC – Chuỗi
giám sát hành trình) đáp ứng những yêu cầu đặt ra của chứng chỉ Forest Stewardship
Council (FSC – Hội đồng quản lý rừng) và CoC.
Nhằm tăng cường cho việc sản xuất, năm 2007 tập đoàn Trần Đức đã sáng lập
thêm Công ty TNHH Hào Quang có trách nhiệm chính trong việc trồng, quản lý và
khai thác rừng ở Việt Nam. Hiện nay tập đoàn Trần Đức sở hữu 2 vùng rừng trồng ở
miền trung Việt Nam với diện tích khoảng 1500ha cây keo và có giấy chứng nhận
Tropical Forest Trust (tạm dịch là giấy chứng nhận bảo tồn rừng nhiệt đới).
Tập Đoàn Trần Đức là một trong những nhà sản xuất đồ gỗ lớn nhất tại Việt

Nam và có khả năng đáp ứng những đơn đặt hàng lớn.
Tập Đoàn Trần Đức gồm:
- 4 nhà máy (vốn tự có và tự điều hành).
- 3600 công nhân
- Sấy 3000 m3 trên một tháng
- Tổng diện tích 260.000 m2
- Diện tích rừng 1500 ha
- Có bãi chứa gỗ - xẻ sấy
- Được cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000
- FSC CoC certified. SGS-COC-1032 và SGS-COC-1754
- Thành viên Tropical Forest Trust (TFT) duy nhất tại Việt Nam
2.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Sản phẩm đồ gỗ nội thất xuất khẩu chính:
9 Gương tấm tranh, panel
9 Ghế, sofa, stool, bench
9 Các loại bàn ăn.
9 Các loại bàn làm việc.
7


9 Các loại tủ (có cửa, tủ kính, tủ áo…)
9 Các loại drawer chest (tủ hộc kéo)
9 Các loại giường.
9 Kệ sách.
2.2.3. Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm đồ gỗ nội thất của công ty chủ yếu dùng cho xuất khẩu các thị trường
Mỹ, Châu Âu ( Anh quốc, Hà Lan) và Châu Úc (Úc và New Zealand).
Các đối tác phân phối trực tiếp như HABUFA, B & Q, OFFICE WORDS,
ECOLOGIC, OSBORNE DAVEY, SOURCEBYNET, ECOFURN…
2.2.4. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự, chức năng các phòng ban của công ty

• Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đây là mô hình tổ chức quản lý phối hợp giữa hai loại hình cơ cấu trực tuyến và cơ
cấu chức năng, trong đó mỗi cấp quản lý một bộ phận chức năng, có trách nhiệm tổ
chức điều hành các công việc chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu cho cấp trên trực tiếp
ra quyết đinh quản lý.

8


Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty TNHH Trần Đức 1

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

P. QC

P. Kế Hoạch

BP sơ chế

P. Mua Hàng

Bp tinh chế

Quản Đốc

BP lắp ráp

P. Kế Toán


BP Sơn

P. Cơ Điện

P. HC‐NS 

P. Kỹ Thuật

BP hoàn thiện + bao bì

Nguồn: Phòng HC-NS

9


• Tình hình nhân sự:
Bảng 2.1. Tình Hình Nhân Sự tại Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo chức năng
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Trình độ chuyên môn
Đại học và cao đẳng
Trung cấp kỹ thuật
  

Lao động phổ thông

Năm 2008
Số lượng

Năm 2009
%

500

Số lượng

%

457

Chênh lệch
±U

%

-43

-8,6

50
450

10
90


44
413

9,63
90,37

-6
-37

-12
-8,22

390
110

78
22

370
87

63,24
36,76

-20
-23

-5,13
-20,91


37
35
428

7,4
7
85,6

35
25
397

6,56
5,47
87,96

-2
-10
-31

-5,41
-28,57
-7,24

Nguồn: Phòng HC-NS
Năm 2009, tổng số lượng công nhân viên của công ty là 457 người, trong đó
khối lao động trực tiếp là 413 người chiếm 90,37%. Vì đặc thù là ngành chế biến gỗ
nên đa số đều cần đến sự khéo léo của con người nên khối lao động trực tiếp là lực
lượng không thể thiếu trong quá trình Nhà máy hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm.

Phân theo trình độ chuyên môn thì tỷ lệ lao động phổ thông nhiều nhất là
87,96%, đây cũng là điểm hạn chế của nhà máy trong việc hướng dẫn, đào tạo lao
động tiếp khi cận quy trình sản xuất, máy móc công nghệ.
Lao động nam của công ty chiếm một tỉ lệ lớn 370 người (63% trong số lao
động). Cũng dễ hiểu vì chế biến gỗ là một ngành khá nặng nhọc và độc hại nên lao
động chủ yếu là nam.
Năm 2009 tổng số lao động giảm 43 người so với năm 2008 tương ứng giảm
8,6%, điều này được giải thích bởi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài,
các đơn hàng của bạn hàng giảm đồng thời giá giảm, nhà máy đã buộc phải chủ động
cắt giảm một phần lao động để giảm chi phí. Việc cắt giảm lao động chủ yếu là khối
lao động trực tiếp 37 người chiếm 8,22%, khối công nhân kĩ thuật giảm 10 người
tương ứng giảm 28,57% .

10


• Chức năng các phòng ban:
1) Ban giám đốc:
Tổng giám đốc công ty: phụ trách chung, chịu trách nhiệm về việc tổ chức và
điều hành mọi hoạt động trong toàn bộ công ty, là người đại diện cho công ty trước
pháp luật và trong các hoạt động đối ngoại. Chỉ đạo các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự
không phù hợp đối với sản phẩm, quy trình sản xuất và hệ thống quản lý công ty; TGĐ
là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban
Phó giám đốc: là người giúp cho Giám đốc điều hành công ty theo sự phân
công và ủy quyền của GĐ, chịu trách nhiệm trước GĐ về nhiệm vụ được giao.
2) Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm trước GĐ công ty về khả năng, năng lực chuyên môn của các
thành viên trong phòng kế toán; được quyền yêu cầu các đơn vị liên quan cung cấp kịp
thời chứng từ phục vụ quyết toán theo quy định; được quyền điều phối lao động, đề
xuất các chế độ tiền lương cho CB-CNV thuộc phạm vi của phòng. Tham gia ý kiến

đóng góp, phối hợp công tác với các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc
chung.
3) Phòng tổ chức hành chính:
Bộ phận nhân sự: quản lý và cân đôi nguồn nhân lực toàn công ty, xây dựng kế
hoạch tuyển dụng bổ sung nguồn lao động; tư vấn cho BGĐ trong việc hoạch định và
triển khai chính sách nhân sự; đề xuất và giải quyết các chế độ tiền lương và chính
sách cho người lao động, phối hợp triển khai công tác định mức lao động; thực hiện
công tác đóng thuế thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho toàn công ty; kiểm
soát tài liệu nội bộ toàn công ty.
4) Phòng kinh doanh:
Đại diện công ty tiếp nhận thông tin, giao dịch với khách hàng. Tham gia cùng
BGĐ đàm phán thương lượng với khách hàng. Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường để có
phương hướng hoạt động, quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị
trường kinh doanh đối ngoại và tìm đối tác nước ngoài. Soạn thảo và ký kết các danh
mục hàng hóa, đơn đặt hàng, báo giá, fax giao dịch phục vụ công tác kinh doanh xuất
nhập khẩu.

11


5) Phòng kế hoạch:
Tham mưu cho BGĐ về công tác chiết tính giá thành và công tác định giá bán,
cung cấp định mức nguyên vật liệu, hóa chất, phụ liệu của từng quá trình (khi cần);
triển khai thông tin thông tin đơn hàng cho các nhà máy sản xuất. Soạn thảo hợp đồng
mua bán trong và ngoài nước, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đông, đơn hàng. Quản
lý tổ công nghiệp pha chế sơn, thực hiện công tác kiểm soát tiêu hao nguyên liệu, hóa
chất.
6) Khối sản xuất
Các phân xưởng sản xuất: tổ chức điều hành sản xuất theo kế hoạch; quản lý
máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật tư, kiến trúc thuộc dây chuyền sản xuất trong phạm

vi được phân công; tham mưu cho BGĐ về sáng kiến cải tiến quy trình, đầu tư công
nghệ. Phối hợp các bộ phận khách giải quyết công việc theo mục tiêu chung toàn công
ty.
7) Phòng thiết kế:
Thiết kế, tổ chức sản xuất thử các mẫu mã của khách hàng yêu cầu. Thực hiện
và kiểm soát quá trình lập hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm như: bản vẽ kỹ thuật, bảng
định mức nguyên liệu, tiêu chuẩn kỹ thuật…sao cho hồ sơ sản phẩm phải hợp với các
yêu cầu kỹ thuật để thỏa mãn khách hàng và phù hợp với tiêu chuẩn của công ty. Phối
hợp nhà máy, đề xuất các biện pháp nhằm ngăn ngừa việc xuất hiện không phù hợp
với sản phẩm, quy trình và hệ thống quản lý công ty.

12


2.2.5. Tài sản cố định, trang thiết bị
Bảng 2.2. Tài Sản Cố Định của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009

Chỉ tiêu

Năm 2008
Giá trị

%

ĐVT:
Năm 2009
Giá trị

TSCĐ hữu hình


43.109

Nhà cửa, vật kiến trúc

14.250

19,93

14.399

Máy móc thiết bị

24.350

34,06

3.313

Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ hữu hình khác

%

Triệu đồng
Chênh lệch
%

±U

1.492


3,46

19,73

149

1,05

25.382

34,78

1.032

4,24

4,63

3.487

4,78

174

5,25

959

1,34


1.066

1,46

107

11,16

237

0,33

267

0,37

30

12,66

Tài sản vô hình

28.384

39,70

28.384

38,89


-

0,00

Tổng tài sản

71.493

100

72.985

100

1.492

2,09

Phương tiện vận tải

44.601

Nguồn: phòng kế toán.
Trong cơ cấu TSCĐ của công ty, năm 2009 tăng 2,09 % so với năm 2008,
tương ứng với 1,492 tỉ đồng. Nguồn tăng này là do việc tăng tài sản cố định hữu hình,
trong đó nhà máy móc thiết bị tăng nhiều nhất 1,032 tỉ đồng do nhà máy mua thêm
một số máy mới thay thế cho máy cũ năng suất thấp, tốn nhiên liệu đồng thời cũng sữa
chữa, nâng cấp máy móc thiết bị định kỳ.
Phương tiện vận tải tăng 174 triệu đồng, do phải sữa chữa, bảo dưỡng máy móc.

Thiết bị, dụng cụ quản lý tăng 107 triệu để thay thế, sữa chữa một số máy tính văn
phòng cũ, trang bị máy tính xách tay cho nhân viên kinh doanh. Nhà cửa, vật kiến trúc
tăng 149 triệu, tương ứng 1,05% nhằm phục vụ cho sữa chữa một số nhà xưởng bị
hỏng mái che, phải thay mới.
Nhìn chung mức tăng tài sản cố định năm 2009 là tương đối phù hợp, công ty
chỉ bổ sung một số máy móc mới thay thế cho máy cũ, bị hư hỏng thường xuyên là
hợp lý, các hoạt động chủ yếu là sữa chữa, nâng cấp nhằm phục vụ tốt hơn cho quá
trình sản xuất, đảm bảo hoạt động của nhà máy được ổn định.

13


2.2.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3. Kết Quả Hoạt Động SXKD của Công Ty Giai Đoạn 2008 - 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu BH và CCDV
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp BH và
CCDV
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

47.346
36.125

54.593
40.748

Chênh lệch
±U
%
7.247
15,31
4.623
12,8

11.221

13.845

2.624

23,39

997
4.046
2.918

1.032

5.780
3.648

35
1.734
730

3,57
42,86
25

4.127
1.126
169
184
-15
1.111
1.086

4.502
947
178
188
-10
938
910

Năm 2008

Năm 2009


375
9,09
-179
-15,88
9
5,26
4
2,04
5
-34,46
-173
-15,63
-186
-16,24
Nguồn: Phòng Kế Toán

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 là 54,593 tỉ đồng, tăng hơn
7 tỉ so với năm 2008 với tỉ lệ tăng 15%, do công ty chủ động nhận hầu hết các đơn
hàng và có thêm các khách hàng mới nên doanh thu tăng khá cao. Tuy nhiên, do các
loại chi phí của công ty trong năm 2009 tăng mạnh như: Giá nguyên liệu gỗ, phụ liệu
tăng giá; chi phí hoạt động tài chính tăng mạnh chiếm 42,68% tương ứng với 1,7 tỉ
đồng; chi phí bán hàng tăng 730 triệu so với năm 2008,… nên lợi nhuận trước thuế
năm 2009 là 938 triệu đồng giảm 173 triệu tương ứng với giảm 15,63% so với năm
2008.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 so với năm 2008
thấy được nhiều tồn tại nhiều vấn đề khó khăn mà công ty đang phải gặp phải. Khủng
hoảng kinh tế tác động xấu đến mọi ngành nghề trong nền kinh tế, đó cũng là hoàn
cảnh khó khăn chung mà rất nhiều doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam đang phải đối mặt.


14


×