Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.47 KB, 106 trang )

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu của cá nhân được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hiền.
- Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định
- Dữ liệu khảo sát là trung thực
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá
nhân không có sự sao chép của bất kỳ tài liệu nào đã được công bố
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Hạnh Dung

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................................vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
vii
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

6

1.1 Nợ xấu và tác động của nó đến kinh doanh ngân hàng
6
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
6
1.1.2 Phân loại nợ xấu.
8
1.1.3 Tác động của nợ xấu đến kinh doanh ngân hàng
10
1.2 Hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại.
11
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu
11
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
13
1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu

21
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ xấu trong tổng danh mục nợ của
Ngân hàng
21
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ
23
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại
24
1.4.1 Nhân tố chủ quan
24
1.4.2 Nhân tố khách quan...............................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

30

2.1 Tổng quan chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội

30
30

2.1.2 Mô hình tổ chức – nhân sự của Ngân hàng TMCP Quân Đội

30

2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2014 – 2016

32


2.2 Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 37
2.2.1 Mô hình tổ chức trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Quân
Đội

37

2.2.2 Công tác phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu

40

2.2.3 Công tác nhận biết, xác định các khoản nợ có khả năng chuyển thành
nợ xấu

47

3


2.2.4 Công tác phân loại nợ xấu

48

2.2.5 Công tác thu hồi nợ xấu

51

2.3 Kết quả hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
57
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân

hàng TMCP Quân Đội

57

2.3.2 Kết quả đạt và các hạn chế của hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội

58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

69

3.1 Định hướng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai
đoạn 2017 – 2021:
69
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2017 – 2021.
69
3.1.2. Định hướng công tác quản lý nợ xấu giai đoạn 2017 - 2021
72
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội
73
3.2.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác cảnh báo rủi ro và phòng
ngừa phát sinh nợ xấu

73


3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức trong công tác thu hồi nợ và Quy trình
quản lý và thu hồi nợ có vấn đề

78

3.2.3. Đa dạng hóa các biện pháp thu hồi nợ đối với Khách hàng

81

3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ có vấn đề tại các Chi nhánh

82

3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát thu hồi nợ tại MBAMC

83

3.2.6. Đẩy mạnh chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu và thu hồi nợ 84
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp

85

3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

86
86
89


KẾT LUẬN

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP :

Ngân hàng thương mại cổ phần

MB


:

Tên giao dịch bằng tiếng Anh của Ngân hàng TMCP Quân đội

MBAMC

:

VAMC

:

DATC

:

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng thương mại

cổ phần quân đội
Công ty quản lý & khai thác tài sản Việt Nam
Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp – Bộ
tài chính

CVQHKH :

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVTĐ

:

Chuyên viên thẩm định

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TSĐB

:

Tài sản đảm bảo

HĐXLN

:


Hội đồng xử lý nợ

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức - nhân sự của Ngân hàng TMCP Quân Đội

31

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức công tác quản lý nợ xấu tại MB

37

Sơ đồ 2.3: Quy trình tín dụng tại MB

46

Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của MB giai đoạn 2014 - 2016

32

Bảng 2.2 –Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2014 - 2016

33

Bảng 2.3 - Tình hình hoạt động tín dụng tại MB năm 2014 - 2016

35


Bảng 2.4 - Cơ cấu tín dụng theo thời gian cho vay tại MB năm 2014- 2016

36

Bảng 2.5– Phân loại khách hàng, phân loại nợ

50

Bảng 2.6 – Kết quả thu hồi nợ theo biện pháp thu hồi nợ

56

Bảng 2.7 – Chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ có vấn đề (nội bảng) trong tổng danh mục
nợ của MB

57

Bảng 2.8 – Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thu hồi nợ xấu (bao gồm cả nợ ngoại bảng) của
Ngân hàng Quân Đội

58

6


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lời mở đầu
Phần này nhằm mục đích giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu mà luận văn sử

dụng, đồng thời cũng nêu rõ ý nghĩa đóng góp của luận văn trên phương diện lý luận và
trên phương diện thực tiễn. Đây là phần giới thiệu tổng quát bố cục của luận văn.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về nợ xấu và hoạt động quản lý nợ xấu
tại các ngân hàng thương mại
Chương này giới thiệu những vấn đề chung nợ xấu và tác động của nó đến
kinh doanh ngân hàng, hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại, đưa
ra các khái niệm cụ thể về nợ xấu, hoạt động quản lý nợ xấu.
1.1. Nợ xấu và tác động của nó đến kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
Các định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB), Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) có sự tương đồng trong cách
nhận thức về nợ xấu giữa các tổ chức tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi nó xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Khoản vay bị quá
hạn nợ gốc và lãi hoặc khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng xác định là không có
khả năng trả nợ.
1.1.2. Phân loại nợ xấu
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng được thực hiện
theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và có sửa đổi
trong quyết định 18/2007/ QĐ – NHNN ngày 25/04/2007. Quyết định 493 phân loại
nợ thành năm nhóm theo phương pháp định lượng và định tính.
1.1.3 Tác động của nợ xấu đến kinh doanh ngân hàng
Nợ xấu có những tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
+ Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
7



+ Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm uy tín của ngân hàng.
1.2. Hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu là toàn bộ quá trình phòng ngừa, nhận định, kiểm tra, giám
sát và xây dựng các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ xấu nhằm giảm thiểu
mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới quản lý
nợ xấu theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Nội dung quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại bao gồm:
+ Phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu
+ Nhận biết, xác định các khoản nợ có khả năng chuyển thành nợ xấu
+ Phân loại nợ xấu
+ Thu hồi nợ xấu
1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu
Chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu có thể được hiểu là mức độ đáp ứng
yêu cầu của các nhà quản lý; đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước của toàn
bộ quá trình phòng ngừa, nhận định, kiểm tra, giám sát và xây dựng các biện pháp
xử lý đối với những khoản nợ xấu.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ xấu trong tổng danh mục nợ của Ngân
hàng: (1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ; (2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ; (3) Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ: (1) Tỷ lệ thu hồi nợ
xấu; (2) Tỷ lệ chi phí thu hồi nợ/Tổng dư nợ xấu thu hồi trong kỳ; (3) Tỷ lệ tổng số
tiền miễn giảm lãi/Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại.
Nhân tố chủ quan
+ Mô hình tổ chức và quản trị điều hành


8


+ Quy trình cho vay
+ Năng lực, trình độ phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng, dự án vay vốn
và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng
+ Chính sách tín dụng
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
+ Sự ứng dụng công nghệ tin học ngân hang
Nhân tố khách quan
+ Sự tăng trưởng của nền kinh tế
+ Điều hành Chính sách tiền tệ
+ Hệ thống pháp luật, quy định của Nhà nước
+ Thị trường mua bán nợ
+ Quy định về chế độ công bố thông tin
+Nhân tố thuộc về khách hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội
2.1 Tổng quan chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB): MB
được thành lập và đi vào hoạt động chính thức vào ngày 04/11/1994 với mục tiêu ban
đầu là đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Trải
qua 24 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh với định hướng trở thành
một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu Việt Nam) và
các công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các
thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán) và bất động sản tại Việt Nam.
Giới thiệu về mô hình tổ chức của MB
Một số kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của MB giai đoạn 2014 – 2016

+ Kết quả hoạt động kinh doanh chung
+ Kết quả hoạt động huy động vốn
+ Kết quả hoạt động tín dụng
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

9


2.2.1 Mô hình tổ chức trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Quân Đội
Giới thiệu mô hình tổ chức trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Quân Đội.
2.2.2. Công tác phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu
Công tác phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu được thực hiện cụ thể bằng
các hoạt động sau:
+ Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước.
+ Nghiên cứu, ban hành và thực hiện Định hướng tín dụng.
+ Xây dựng quy trình tín dụng phù hợp.
2.2.3. Công tác nhận biết, xác định các khoản nợ có khả năng chuyển thành
nợ xấu
Theo quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội, sau khi khoản vay
được phê duyệt, cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh
là người trực tiếp thực hiện toàn bộ quá trình giải ngân, giám sát thực hiện các điều
kiện phê duyệt, kiểm tra sau giải ngân đối với khách hàng và khoản vay. Trong quá
trình này, việc nhận diện sớm các khách hàng có năng lực tài chính suy giảm hoặc
có các dấu hiệu phi tài chính có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ chủ yếu
phụ thuộc vào năng lực thu thập thông tin và năng lực thẩm định của từng cán bộ
quan hệ khách hàng và cán bộ hỗ trợ tín dụng.
2.2.4 Công tác phân loại nợ xấu
Công tác phân loại nợ tại Ngân hàng Quân Đội hiện đang được thực hiện bởi phần
mềm XHTD CSSY. Về công tác theo dõi danh mục các khoản nợ xấu sau khi phân

loại: Ngân hàng Quân Đội vẫn quản lý danh mục nợ xấu sau khi phân loại qua phần
mềm Exel.
2.2.5 Công tác thu hồi nợ xấu
Hiện tại, các biện pháp thu hồi nợ phổ biến đang được áp dụng đối với các
Khách hàng có nợ xấu tại MB tập trung vào một số biện pháp sau: Cơ cấu nợ, miễn
giảm lãi tiền vay, xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ cho VAMC, khởi kiện để thu hồi nợ.
2.3 Kết quả hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
10


2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội
Đưa ra bảng số liệu nhóm chi tiêu phản ánh quy mô nợ có vấn đề trong tổng
danh mục nợ và nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ của Ngân
hàng Quân Đội.
2.3.2 Kết quả đạt được và các hạn chế của hoạt động quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Kết quả đạt được:Công tác quản lý nợ có vấn đề được thực hiện triệt, xuyên
suốt từ Hội sở tới Chi nhánh; MB đã hoàn thiện triển khai mô hình tổ chức, phù hợp
với các nguyên tắc Basel về quản lý nợ có vấn đề; Các khoản nợ có vấn đề phát sinh
được phòng ngừa, có xu hướng phát sinh giảm; Thời gian xử lý nợ giảm
Những mặt còn hạn chế: Trong một số trường hợp chưa nhận diện đầy đủ
được khoản nợ có vấn đề; Thời gian xử lý nợ còn chậm, quá trình tác nghiệp còn
gặp nhiều vướng mắc; Kết quả xử lý, thu hồi nợ xấu chưa cao
Nguyên nhân của những hạn chế bao gồm nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ có vấn đề tại Ngân
hàng TMCP Quân đội
3.1. Định hướng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
giai đoạn 2017 – 2021

3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2017 – 2021.
Với tốc độ tăng trưởng cao so với trung bình ngành trong giai đoạn 2013 2016, MB đang bước dài trên con đường tới mục tiêu là một trong những tập đoàn
tài chính – ngân hàng hàng đầu Việt Nam. MB định hướng tầm nhìn “trở thành
ngân hàng thuận tiện nhất” với mục tiêu đến năm 2021 sẽ nằm Top 5 hệ thống ngân
hàng Việt Nam về hiệu quả kinh doanh.
3.1.2 Định hướng công tác quản lý nợ xấu giai đoạn 2017 – 2021

11


Đưa ra các mục tiêu cụ thể đối với công tác quản lý nợ xấu đến năm 2021
của Ngân hàng Quân Đội và chi tiết một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 liên quan
đến công tác thu hồi nợ.
3.2.Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội
3.2.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác cảnh báo rủi ro và phòng
ngừa phát sinh nợ xấu
3.2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức trong công tác thu hồi nợ và quy trình quản
lý và thu hồi nợ xấu
3.2.3 Đa dạng hóa các biện pháp thu hồi nợ đối với khách hàng
3.2.4 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu tại các chi nhánh
3.2.5 Đẩy mạnh công tác giám sát thu hồi nợ tại MBAMC
3.2.6 Đẩy mạnh chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu và thu hồi nợ
3.2.7 Tăng cương công tác đào tạo, nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp
3.3. Kiến nghị
- Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
KẾT LUẬN: Tổng kết kết quả nghiên cứu của luận văn.


12


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội nhưng theo đó cũng có không ít thách thức đối với
nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính ngân hàng nói riêng. Sau thời gian
phát triển hưng thịnh (năm 2010 – 2011), hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM)
tại Việt Nam bắt đầu gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế và
bộc lộ một số yếu kém trong vấn đề quản lý. Trong khoảng thời gian từ năm 2012
đến năm 2015, thị trường tài chính Việt Nam đã chứng kiến sự sụp đổ của một loạt
các ngân hàng yếu kém dưới hình thức tái cấu trúc lại Ngân hàng. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ đó xuất phát từ hậu quả do hoạt động tín dụng mang
lại. Việc quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng không tốt đã làm
cho nợ xấu gia tăng, kéo theo đó là lợi nhuận suy giảm, thậm chí là thua lỗ nặng.
Theo số liệu thống kê của ngân hàng nhà nước: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2017, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng cao
nhất vào thời điểm giữa năm 2013 (khoảng 4,65%). Tỷ lệ này đến giữa năm 2017
đã giảm còn khoảng 2,5%.
Nợ xấu được ví như “cục máu đông” có thể gây tắc nghẽn hoạt động của hệ
thống ngân hàng và cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Việc quản lý và kiểm soát
nợ xấu luôn cần được nhìn nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an
toàn trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung đối với
mỗi ngân hàng.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến
năm 2014, dư nợ xấu tăng mạnh làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và lợi
nhuận của ngân hàng. Trong thời gian này, hoạt động quản lý nợ xấu trở thành hoạt
động trọng điểm được đẩy mạnh của Ngân hàng Quân Đội và đã đạt được một số

kết quả nhất định. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nợ xấu tại
các ngân hàng nói chung và tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng, trên cơ sở
các kiến thức đã tích lũy, tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt
động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”
2. Tình hình nghiên cứu
13


Vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm trong vài thập kỷ
gần đây. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng hậu quả trực tiếp của tỷ lệ nợ xấu
tăng cao trong hệ thống ngân hàng là ngân hàng phá sản. Rất nhiều nghiên cứu về
nguyên nhân phá sản của ngân hàng chỉ ra rằng chất lượng tài sản là một yếu tố dự
đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue-Kunt 1989, Barr và Siems
1994) và các tổ chức ngân hàng trước khi phá sản luôn có mức nợ xấu rất cao.
Nhiều nhà kinh tế đã nhận thấy rằng các ngân hàng phá sản có xu hướng nằm
xa so với biên hiệu quả nhất (Berger và Humphrey (1992), Barr và Siems (1994),
DeYoung và Whalen (1994), Wheelock và Wilson (1994)), do những ngân hàng
này không tối ưu hóa các quyết định về danh mục đầu tư của mình bằng cách cho
vay ít hơn so với khối lượng được yêu cầu. Hơn thế, có nhiều bằng chứng rằng giữa
các ngân hàng không phá sản, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu và hiệu
quả hoạt động (Kwan và Eisenbeis (1994), Hughes và Moon (1995), Resti (1995)).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nợ xấu càng tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân
hàng càng giảm.
Tỷ lệ nợ xấu tăng cao cũng dẫn tới xu hướng muốn thu hẹp tín dụng của các
ngân hàng. Agung et.al. (2001) đã sử dụng phân tích dữ liệu vi mô và vĩ mô để
nghiên cứu sự tồn tại của hiện tượng thu hẹp tín dụng tại Indonesia sau khủng
hoảng 1997, khi mà tỷ lệ nợ xấu tại nước này tăng vọt.
Ngoài ra, trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu luận bàn về nguyên nhân
gây ra nợ xấu ngân hàng. Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự ảnh hưởng
của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải kể đến nghiên cứu

của Keeton, William và Morris (1987). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985
đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng
biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các
NHTM sẵn sàng cho vay những món mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so
với các ngân hàng khác.

14


Một số nghiên cứu tiếp theo sau nghiên cứu của Keeton, William và Morris
(1987) cũng lý giải tương tự về các yếu tố gây ra nợ xấu đối với các khoản cho vay
tại Mỹ. Ví dụ nghiên cứu của Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên
các NHTM lớn ở Mỹ lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng
đều là tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng. Tác giả tìm thấy một mối quan hệ thuận
chiều giữa tỷ lệ nợ xấu trong các khoản cho vay với các yếu tố chủ quan của ngân
hàng như cho vay với lãi suất cao, hay cho vay nhiều quá mức…. Tương tự như các
nghiên cứu trước đó, Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) cũng cho rằng các điều
kiện kinh tế vĩ mô trong khu vực cũng giải thích cho sự phát sinh các khoản nợ xấu
ngân hàng. Các nhân tố vĩ mô này bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm
phát hay tỷ giá hối đoái hàng năm… Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính đơn giản dựa trên dữ liệu của các NHTM lớn tại Hoa Kỳ giai đoạn 19841987.
Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây, giải quyết nợ xấu là một vấn đề cấp
bách của Chính phủ và các ngân hàng thương mại. Về vấn đề này đã có nhiều bài
báo đăng trên tạp chí chuyên ngành như: Bài viết “Thực trạng nợ xấu tại các ngân
hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ” của PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (đăng trên Tạp
chí Tài Chính vào ngày 30/11/2015), bài viết “ Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong
hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Hoài Phương

(đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2016), bài viết “Giải pháp quản lý nợ
xấu tại các ngân hàng thương mại” của tác giả Phan Thị Quỳnh Anh (đăng trên Tạp
chí Tài Chính năm 2017)….. Các bài viết trên đã đề cập đến thực trạng nợ xấu của
các ngân hàng Việt Nam tại các thời kỳ và tập trung nghiên cứu các giải pháp để xử
lý nợ xấu đạt kết quả cao. Quy mô đối tượng nghiên cứu của các bài biết này ở
phạm vi hệ thống ngân hàng chứ không phải một ngân hàng cụ thể.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sâu vào hoạt động quản lý nợ xấu
của Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn

15


về hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới hoạt động quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng thương mại.
- Làm rõ thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung thu hồi nợ xấu và nêu rõ những điểm hạn
chế của Ngân hàng TMCP Quân đội trong công tác này
- Đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt
động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu
tại văn phòng (Desk research) để thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, cụ thể:

- Rà soát các văn kiện, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước liên
quan tới việc quản lý nợ có vấn đề của các NHTM từ năm 2010 đến nay.
- Thu thập thông tin về mô hình công tác quản lý nợ xấu của một số các
NHTM tại Việt Nam, qua đó đề xuất mô hình quản lý nợ xấu phù hợp với thực tiễn
của thị trường tài chính Việt Nam và chất lượng danh mục tín dụng của NHTMCP
Quân đội
- Thu thập số liệu và phân tích thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân
hàng TMCP Quân đội, phân tích ưu, nhược điểm, có so sánh với một số các ngân
hàng khác, nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu phù hợp
với thực trạng của Ngân hàng.
Nguồn dữ liệu để phân tích chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp, lấy từ các nguồn:
- Văn kiện, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước liên quan tới
việc quản lý nợ có vấn đề của các NHTM từ năm 2010 đến nay.
- Các giáo trình, sách, tài liệu viết về quản lý nợ nợ xấu
- Các nguồn dữ liệu sẵn có của Doanh nghiệp:
+ Tài liệu giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội: Lịch sử hình thành, cơ
cấu tổ chức, chiến lược phát triển…
16


+ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính đã được công bố
+ Số liệu về chất lượng quản lý nợ xấu thu thập từ các Khối/Phòng của Ngân
hàng TMCP Quân đội
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân
đội

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.

17


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nợ xấu và tác động của nó đến kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
Các tài liệu tài chính ngân hàng của thế giới sử dụng phổ biến các thuật ngữ
nợ xấu (bad debt), nợ quá hạn (non-performing loan), nợ có vấn đề (doubtful debd)
để chỉ các khoản nợ mà người đi vay ít có khả năng trả lại cho chủ nợ, và do đó giá
trị kỳ vọng thu hồi thấp hơn so với khoản nợ gốc ban đầu. Tuy nhiên trên thực tế,
không có chuẩn toàn cầu về định nghĩa nợ xấu/ nợ quá hạn/ nợ có vấn đề.
Theo định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu (EBC,
truy cập ngày 15/02/2018):

“Một khoản nợ vay ngân hàng được coi là nợ quá hạn (non – performing loan) khi
chậm thanh toán nợ gốc đến hạn hoặc lãi vay trên 90 ngày. Nợ quá hạn cũng được
gọi là nợ xấu (bad dept)”. Theo định nghĩa của EBC, các khoản nợ xấu được xác
định bởi một yếu tố duy nhất là kết quả trả nợ của khách hàng với ngân hàng. Các
khoản nợ được xác định nợ nó xấu khi chậm thanh toán gốc đến hạn hoặc lãi vay
trên 90 ngày.
Theo

định

nghĩa


của

Quỹ

tiền

tệ

quốc

tế

(IMF,

truy cập ngày 15/02/2018):

“Một khoản cho vay được coi là nợ xấu khi: (i) Quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi từ
90 ngày trở lên; (ii) Hoặc các khoản thanh toán lãi suất đã quá hạn đúng 90 ngày
hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc gia hạn theo thỏa thuận; (iii) Hoặc các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được
xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được
xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và
gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế”. Theo quan điểm của
IMF, các khoản nợ xấu được xác định bởi 02 yếu tố: (i) Kết quả trả nợ của khách
hàng với ngân hàng; (ii) Khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với các trường hợp
khả năng trả nợ của khách hàng có các dấu hiệu rõ ràng về việc không thể hoàn trả

18



nợ đầy đủ (ví dụ: người vay bị phá sản/ mất năng lực hành vi dân sự) thì khoản vay
cũng được xác định là nợ xấu ngay từ khi chưa đến hạn thanh toán.
Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể
về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia
về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định các khoản nợ được coi là không có khả
năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) Ngân hàng thấy
người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ nếu ngân hàng chưa thực hiện hành
động gì để cố gắng thu hồi nợ; (ii) Người vay đã quá hạn trả nợ trên 90 ngày
(Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision, Prudential treatment of problem
assets – definitions of non-performing exposures and forbearance Issued, 2016).
Từ các định nghĩa trên có thể thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các tổ chức tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi nó xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Quá hạn nợ gốc và lãi hoặc
khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng xác định là không có khả năng trả nợ.
Trong sách Tín dụng Ngân hàng do tiến sỹ Hồ Diệu chủ biên – Nhà xuất bản
Thống kê, xuất bản năm 2001 đã đề cập đến một số đặc trưng của các khoản nợ xấu.
Theo đó, nợ xấu (hay các tên gọi khác của chúng như nợ có vấn đề, nợ không lành
mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi….) là những khoản nợ mang đặc trưng: (i)
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết đã đến
hạn. Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày ; (ii) Tình
hình tài chính của khách hàng đã và đang có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng
ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi ; (iii) Tài sản đảm bảo (thế chấp, bảo
lãnh, cầm cố) được đánh giá là có giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi
(nguồn : Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê, 2001).
Ngoài khái niệm nợ xấu, trong thực tế hoạt động quản lý nợ, các TCTD tại
Việt Nam hiện nay cũng sử dụng phổ biến khái niệm nợ có vấn đề. Theo sổ tay tín
dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội, phát hành tháng 9 năm 2004 thì nợ có vấn
đề được xác định như sau:"Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng
không thu hồi được hoặc có dấu hiệu có thể không thu hồi được theo đúng cam kết

trong hợp đồng tín dụng. Nợ có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những

19


khoản vay đã quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông
thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những
khoản vay trong hạn nhưng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro"
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Quân Đội, Sổ tay tín dụng, 2004, T24).
1.1.2 Phân loại nợ xấu.
Phân loại nợ vay ngân hàng (Bank loan classification) hay phân loại tín dụng
là việc xem xét, đánh giá chất lượng các khoản cho vay (tín dụng) và sắp xếp vào
các nhóm khác nhau dựa trên đặc điểm rủi ro và nói chung là chất lượng của khoản
vay đó.
Việc phân loại nợ sẽ giúp ngân hàng có thể kiểm soát được chất lượng danh
mục cho vay và trong trường hợp cần thiết sẽ có các biện pháp xử lý để ngăn chặn
sự suy giảm của chất lượng của các khoản vay, giảm thiểu tác động tiêu cực.
Phân loại nợ sẽ ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và lợi
nhuận của ngân hàng. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là phương pháp các ngân
hàng sử dụng để ghi nhận tổn thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay.
Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, đồng thời làm giảm
nghĩa vụ thuế của ngân hàng.
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng được thực hiện
theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và có sửa đổi
trong quyết định 18/2007/ QĐ – NHNN ngày 25/04/2007. Quyết định 493 phân loại
nợ thành năm nhóm theo phương pháp định lượng và định tính.
Điều 6 của Quyết định 493 phân loại nợ thành năm nhóm theo phương pháp
định lượng. Một điểm dáng lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ

thể để phân loại nợ thành 05 nhóm nhưng tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động
tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
Điều 7 của Quyết định 493 cho phép các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và
điều kiện được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương

20


pháp định tính. Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành 05 nhóm tương tự
như cách phân loại định lượng trong Điều 6, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số
`ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được ngân hàng nhà nước
chấp nhận.
Chi tiết hai phương pháp phân loại nợ theo Quyết định 493 như sau:
Nhóm nợ

Phương pháp định
lượng

Các khoản nợ trong hạn
mà tổ chức tín dụng đánh
giá có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi
đúng thời hạn.
Các khoản nợ quá hạn
2 – Nợ cần dưới 90 ngày.
chú ý
Các khoản nợ cơ cấu lại
(Special

thời hạn trả nợ trong hạn
mentioned) theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
1 – Nợ đủ
tiêu chuẩn
(Current)

3 – Nợ
dưới tiêu
chuẩn
(Substandard)

4 – Nợ
nghi ngờ
(Doubtful)
5 – Nợ có
khả năng
mất vốn
(Bad)

Các khoản nợ quá hạn từ
90 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn
dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Các khoản nợ quá hạn từ
181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn từ

90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày.
Các khoản nợ khoanh
chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ đã cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá

Phương pháp định tính

Tỷ lệ trích
lập dự phòng
cụ thể đối với
các nhóm nợ
Các khoản nợ được các tổ
0%
chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lại đúng hạn.
Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi

nợ gốc và lãi khi đến hạn.
Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng đánh giá là
có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là
khả năng tổn thất cao.

Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi,
mất vốn.

21

5%

20%

50%

100%


hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu
lại.
Trong đó, dù phân loại theo phương pháp định tính hay định lượng thì các
khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xếp vào danh mục nợ xấu của ngân hàng.

Có thể thấy việc phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính theo quy định
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam khá tương đồng với các định nghĩa về nợ xấu
của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, EBC về mặt định lượng thời gian trả nợ
quá hạn là trên 90 ngày.
1.1.3 Tác động của nợ xấu đến kinh doanh ngân hàng
Nợ xấu là luôn song hành cùng hoạt động tín dụng trong mối tương quan
giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì vậy, khi xem xét một khoản cho vay thì ngân hàng luôn
đánh giá nguy cơ phát sinh nợ xấu của khoản vay và thận trọng với các khoản vay
có mức độ rủi ro cao.
Nợ xấu có những tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, cụ thể như sau (Nguyễn Văn Tiến 2005, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, T53):
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm giảm
doanh thu (do không thu được lãi vay) và tăng chi phí của ngân hàng (do làm tăng
chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí xử lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các
chi phí khác liên quan). Việc giảm doanh thu và tăng chi phí khiến cho lợi nhuận
của ngân hàng sụt giảm, thậm chí dẫn đến thua lỗ nếu tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở
mức quá cao.
Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do
không thu hồi được các khoản vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của
ngân hàng. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những
khoản tiền gửi và các hoạt động khác, điều này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ mất khả năng thanh toán. Tỷ lệ nợ xấu tăng lên quá cao có thể dẫn đến sự
phá sản của các ngân hàng thương mại do mất khả năng thanh khoản.
Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng
có mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ

22



mất uy tín của mình trên thị trường. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng
mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng
không tốt gây ra tổn thất lớn về tài sản. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ
rủi ro cao thường được báo chí đưa tin và lan truyền trong công chúng. Điều này sẽ
khiến cho uy tín của ngân hàng trên thị trường bị giảm mạnh gây nên sự bất lợi
trong hoạt động cạnh tranh với các ngân hàng khác. Như vậy, việc giảm uy tín có
thể làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể
dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản và đe dọa sự ổn
định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2 Hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu
George R. Terry trong cuốn Principles Of Management (xuất bản năm 1994)
đã đưa ra khái niệm “quản lý” như sau: Quản lý (Management) là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra. Từ tiến trình trong định nghĩa này nói lên rằng các công việc hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình tự nhất định. Khái
niệm trên cũng chỉ ra rằng tất cả những nhà quản lý phải thực hiện các hoạt động
quản lý nhằm đạt được mục tiêu mong đợi. Những hoạt động này hay còn được gọi
là các chức năng quản lý bao gồm: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
Quản lý nợ xấu là toàn bộ quá trình phòng ngừa, nhận định, kiểm tra, giám
sát và xây dựng các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ xấu nhằm giảm thiểu
mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới quản lý
nợ xấu theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Nguyên tắc quản lý nợ xấu theo tiêu chuẩn của Ủy ban giám sát Ngân
hàng Basel:
Basel là Uỷ ban Giám sát ngân hàng do Ngân hàng trung ương các nước G10
thành lập từ thế kỷ trước dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế. Năm
1988, BCBS (Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng) đã giới thiệu một khung rủi ro
tín dụng (Basel I) xác định các tiêu chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro kinh doanh của


23


các ngân hàng và tăng cường hệ thống tài chính. Để đáp ứng các yêu cầu của phát
triển liên tục trong ngành ngân hàng, các quy định này đã được sửa đổi và vào tháng
Sáu năm 2004, một hiệp ước về vốn mới (Basel II) được ban hành.
Về bản chất, nợ xấu cũng là rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy, trong
phạm vi luận văn sẽ nghiên cứu nội dung nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo
Basel II để làm rõ các nguyên tắc về quản lý nợ xấu.
* Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II (Basel Committee
on Banking Supervision 2016):
 Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược rủi ro tín dụng theo định
kỳ, xem xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, mức độ khả
năng sinh lời.
- Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các
chính sách tín dụng. Xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng lẻ
và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, quản lý và kiểm soát rủi
ro tín dụng.
- Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm
và các hoạt động, đảm bảo rằng các sản phẩm và hoạt động mới đều trải qua đầy đủ
các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.
 Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về
người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán.
- Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng
riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan với nhau, trong và ngoài bảng
cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ rang được thiết lập cho việc phê duyệt

các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên cơ sở giao dịch thương
mại thông thường, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá
nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro cho vay đối với các bên có liên quan.

24


 Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng
có hiệu quả
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ
đối với các danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến
từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi ro tín
dụng.
- Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Hệ
thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích giúp Ban quản lý
đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế toán,
cung cấp thông tin về cơ cấu và thành phần danh mục tín dụng bao gồm cả việc phát
hiện các tập trung rủi ro.
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể của
danh mục tín dụng, chất lượng danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế
có thể xảy ra trong tương lai trong những tình trạng khó khăn khi đánh giá danh
mục tín dụng.
 Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, cần
thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và Ban quản lý cấp cao.
- Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ

thể: Việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và kiểm
soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng cần
được báo cáo kịp thời.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Quản lý nợ xấu đòi hỏi các NHTM cần phải làm tốt từ việc phòng ngừa khả
năng phát sinh nợ xấu, nhận biết các khoản nợ có khả năng chuyển thành nợ xấu đến
việc áp dụng các giải pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh một cách hiệu quả. Công tác

25


×