: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TRONG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN - HÀ NỘI
4.1. Hồn thiện các qui trình, qui chế liên quan đến quản lý nợ xấu
4.1.1. Hồn thiện quy trình tín dụng
Qui trình tín dụng được xây dựng với mục tiêu:
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định
quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng ; Làm cơ sở để thiết
lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Vì vậy, theo tơi trong thời gian tới thì SHB nên hồn thiện qui trình tín dụng
của mình để thực hiện được 2 mục tiêu chính trên. Cụ thể:
Thứ nhất, SHB nên tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và
tuân thủ các khâu trong quy trình tín dụng. Đặc biệt gắn trách nhiệm vào từng cá
nhân bằng chế độ thưởng phạt
Thứ hai, Trong q trình phân tích, ngân hàng có nhiều biện pháp khác
nhau, nhưng phải thống nhất chung theo các nguyên tắc sau :
- Thực hiện quy trình tín dụng một cách nghiêm ngặt, nhất là phương pháp
tiếp cận và phân tích khách hàng phải được nghiên cứu, phân loại theo đối tượng
khách hàng nhằm mục đích phù hợp với đối tượng khách hàng, hồn cảnh hợp lệ.
- CBTD phải có trình độ, khả năng phân tích, tư vấn cho khách hàng, đạo
đức nghề nghiệp, phải làm thoả mãn yêu cầu đông thời của hai đối tượng là người
vay và chủ nợ của ngân hàng.
- Phải gắn trách nhiệm đối với CBTD trong việc đánh giá các loại đảm bảo
tín dụng
- Thơng tin khách hàng phải đầy đủ và chính xác.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân
hàng. Hiệu quả cảu khâu này phụ thuộc rất lớn vào :năng lực CBTD, hệ thống
thông tin.
Trong thời gian, SHB đã phần nào chú trọng đến công tác thẩm định. Tuy nhiên
chất lượng thẩm định chưa cao,chưa phân tích được sự biến động của các yếu tố
kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích… Vì vậy trong thời gian tới , SHB
cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình thẩm định :
* Hoàn thiện nội dung thẩm định
Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách pháp nhân,
năng lực điều hành, quản lý sản xuất ,uy tín của khách hàng, CBTD cần phải quan
tâm tới một số cần được đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn . Đó
là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như : giá vàng, tỷ giá, lạm phát, và các biến
cố có thể dự đốn về kinh tế chính trị, xã hội.
* Hồn thiện cơng tác tổ chức thẩm định
- Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay.
- Chun mơn hố cán bộ thẩm định theo từng chun ngành, lĩnh vực cụ
thể . Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê chuyên gia để thẩm định,có như vậy
chất lượng thẩm định mới thực sự có chất lượng.
- Hồn thiện cơng tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
thẩm định
Trong thực tế, nhu cầu những thông tin về khách hàng là rất lớn. Thông tin
đầy đủ sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định, tránh được các yếu tố chủ quan. Bên
cạnh thông tin từ hồ sơ, thông qua khách hàng cung cấp trực tiếp, cần phải tìm hiểu
thêm thơng tin từ nhiều nguồn khác, một trong những kênh thông tin quan trọng là
qua báo chí. Để có thể thu thập và xử lý thơng tin trên báo chí có hiệu quả VPBank
cần có những giai pháp sau:
+ Quán triệt đến tất cả cán bộ ngân hàng biết được vai trị và tác dụng của
những thơng tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và đối
với khách hàng nói riêng.
+ Việc thu thập, xử lý nguồn thơng tin trên báo chí phải được thực hiện một
cách thường xuyên và sàng lọc kỹ càng.
+ Xây dựng hệ thống sử lý thông tin đồng nhất về nội dung; Nâng cao hiệu quả
khai thác thông tin trên báo chí của CBTD
+ CBTD phải khơng ngừng hồn thiện kỹ năng sử dụng thơng tin trên báo chí
phục vụ cơng tác, rút ngắn thời gian ,hỗ trợ tốt trong việc thẩm định khách hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ với cơ quan báo chí nhằm nắm bắt thêm những thơng
tin liên quan đến tín dụng.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin trên báo chí
trong nước và nước ngồi.
4.1.2. Hồn thiện qui trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề:
Mục đích của qui trình này là:
- Qui định trình tự các bước công việc để thực hiện việc quản lý và xử lý các khoản
nợ có vấn đề trong hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
- Xác định trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân,đơn vị liên quan trong việc thực
hiện quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề
Vì vậy, để đạt được 2 mục tiêu trên thì tơi có một số kiến nghị:
- Đang có sự trùng lặp và khơng rõ ràng trong việc phân định phạm vi, phân quyền
giữa cán bộ Phòng Khách hàng, lãnh đạo phòng và cán bộ cũng như Phịng Quản
lý tín dụng.
- Qui trình cịn thiếu việc qui định thời hạn của từng công việc cụ thể.
- Qui trình cịn thiếu việc qui định các quyền hạn của các cấp để duy trì việc thực
hiện qui trình một cách chuẩn xác và nhanh chóng.
4.1.4. Xây dựng bộ cẩm nang tín dụng cho cán bộ tín dụng của ngân hàng
Cẩm nang tín dụng với vai trị hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong
tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp
luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó ln ln biến động và cần
cập nhật một cách kịp thời.
Hiện tại thì kế hoạch trong năm nay SHB sẽ đưa ra bộ cẩm nang, tuy nhiên tơi thấy
tiến trình này cịn chậm và chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó thì sự thay
đổi về quy trình tín dụng, văn bản pháp lý, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng
mới là liên tục. Điều này đã làm hạn chế khả năng hệ thống và nắm bắt các vấn đề
mới trong nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng.
Do đó cần nhanh chóng hồn thành cuốn cẩm nang tín dụng, có thể tái bản, chỉnh
sửa 2 năm một lần để cập nhật các văn bản pháp lý, các quy định, quy trình, mẫu
biểu mới đáp ứng các yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu chun mơn.
4.1.5. Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng
Theo tơi,SHB nên hình thành và xây dựng các thơng tin tín dụng thành hệ
thống, theo mơ hình trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) của riêng ngân hàng, trung
tâm sẽ tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh
giá về các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng. Bên
cạnh việc phản ánh thực trạng thì hệ thống thơng tin này phải có tính dự báo, đưa
ra các giải pháp phịng ngừa và phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại
địa phương. Việc xây dựng này sẽ dựa trên:
- Nguồn thông tin về khách hàng mà ngân hàng tự thu thập được
- Nguồn thông tin từ các trung tâm thơng tin tín dụng (Hiện nay có trung tâm thơng
tin tín dụng của NHNN và 3 trung tâm thơng tin tín dụng tư nhân)
- Nguồn thơng tin có được từ sự trao đổi thông tin với các ngân hàng khác
Bên cạnh đó, theo tơi thì hệ thống này sẽ ở dưới dạng mở để kết nối với hệ
thống các ngân hàng khác.
Hệ thống sẽ sử dụng các mơ hình hoặc các cơng cụ, phần mềm để phân tích
dữ liệu một cách khoa học và cho ra các dự báo cho tương lai.
4.1.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Hiện tại thì cơng tác kiểm tra và kiểm sốt nội bộ ở SHB diễn ra hiệu quả nhưng
theo tôi trong cơng tác kiểm tra nội bộ, ngồi thực hiện kiểm tra theo định kỳ, SHB
cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc
thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Cơng tác kiểm
tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng
4.1.7. Một số giải pháp về nhân sự cho ngân hàng (nhân viên tín dụng và các
phịng ban khác)
Việc phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những khoản nợ xấu hay là
nguyên nhân gây ra nợ xấu đều có yếu tốt quyết định là nhân viên ngân hàng. Khả
năng kiểm sốt và phịng ngừa các rủi ro từ thiên tai, địch họa, những rủi ro hệ
thống khơng thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề
kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản
trị rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành
cơ chế quản lý nợ xấu một cách hiệu quả. Một mơ hình quản lý nợ xấu có hồn
hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ
thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc khơng đáp ứng được các
yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất cho ngân àng vẫn xảy ra, thậm chí là
rất nặng nề. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng
các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung mà tôi đưa ra kiến nghị
cho SHB trong việc này là:
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chun mơn và đạo đức
tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các cơng việc ngân hàng, tín dụng là một
nghề địi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao
và ln có những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó cần
tiêu chuẩn hóa cán bộ hoạt động tín dụng theo các tiêu chí chun mơn, đạo đức rõ
ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc
trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp,
đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của SHB trong
tương lai.
- Bố trí đủ và phân cơng cơng việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải
cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian
nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.
- Tăng cường cơng tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và
thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những
kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất
lượng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn
theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho
các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển
ổn định và vững chắc sau này.
- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín
dụng và hiệu quả cơng việc mà cán bộ đó thực hiện. Một điều khá tế nhị trong
cơng tác nhân sự, đặc biệt là trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ trong nghiệp vụ tín dụng
là những cán bộ khơng thể hiện rõ chính kiến của mình trong thẩm định tín dụng
mà theo chỉ đạo của cấp trên, cho dù trên thực tế những khoản vay đó đã bị quá
hạn, mất vốn rất cao nhưng những cán bộ này vẫn được đề bạt vào những vị trí
lãnh đạo. Do đó khơng thể tạo lập được sự phân định rõ ràng và có trách nhiệm
tách bạch giữa thẩm định và quyết định cho vay, khơng có khả năng đưa ra các kết
quả thẩm định khách quan và trung thực. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật
phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc
triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng
của các cán bộ có liên quan.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những
tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện
cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý cơng
việc được nhanh chóng.
4.2. Hồn thiện cơng tác phân loại nợ xấu
4.2.1. Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, trong năm 2008, các tổ
chức tín dụng phải xây dựng xong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại
nợ và quản lý chất lượng tín dụng.
Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại SHB đã bước đầu thành
cơng. Sau khi trình NHNN và được phê duyệt, hệ thống này đã đi vào hoạt động
thí điểm vào năm 2009. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được SHB xây dựng
dựa trên 2 mảng tiêu chí đó là dựa vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Do việc tiếp cận để tìm hiều hệ thống này của ngân hàng với tôi là bị giới
hạn (Do tính chất nội bộ và đang thử nghiệm); Vì vậy, tơi sẽ khơng có khuyến nghị
cụ thể đối với từng chi tiết trong hệ thống mà sẽ có một số khuyến nghị mang tính
chung cho hệ thống:
Thứ nhất là ngân hàng cần quan tâm đến thông tin đầu vào của hệ thống.
Đây là yếu tố quyết định đến yếu tố thành cơng của việc xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp, chỉ khi đầu vào có độ chính xác cao và đáng tin cậy (hoặc đã được xử lý để
trở nên đáng tín cậy) thì kết quả mới tốt.
Tơi đặt u cầu này lên đầu tiên bởi vì tính chất không đáng tin cậy của các
thông tin liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là các thơng tin tài chính. : NHNN
yêu cầu các báo cáo tài chính phải được kiểm tốn. Nhưng thực tế, khơng phải DN
nào cũng có báo cáo tài chính được kiểm tốn. Mặt khác, trong môi trường nhiều
biến động hiện nay thì việc các chỉ tiêu tài chính, các thơng tin về tài sản DN, mơi
trường kinh doanh của họ sẽ liên tục thay đổi, khiến ngân hàng khó mà cập nhật
được. Bênh cạnh đó, cho dù các thơng tin đã được kiểm tốn nhưng liệu rằng nó có
bị bóp méo bằng các thủ thuật của doanh nghiệp và có thể là chính cơng ty kiểm
tốn.
Thứ 2 việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng ở Việt nam ở thời điểm
hiện nay không thể là tự động khi mà các yêu tố đầu vào chưa thể tin cậy hoàn
toàn, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số với lịch sử kinh doanh và lịch sử tín
dụng là chưa đủ dày,…Vì vậy, theo tơi cần kết hợp yếu tố con người là quan trọng;
cụ thể là sự đánh giá trực tiếp của nhân viên tín dụng. Việc ngân hàng có thể mua
các phần mềm của các tổ chức quốc tế, ví dụ như mua phần mềm phân tích thơng
tin DN và tiến hành xếp hạng dựa trên những chỉ tiêu, cách làm của tổ chức xếp
hạng Standard and Poor's và Moody's như Incombank đã làm, là điều tốt nhưng
chưa hợp lý tại thời điểm hiện tại do sự khác biệt về đặc thù riêng của các doanh
nghiệp Việt nam.
4.2.2. Xây dựng các thống kê về phân loại nợ xấu
SHB cần nhanh chóng u cầu các phịng ban, các chi nhánh thực hiện việc
thống kê và phân loại nợ xấu theo ngành nghề, khu vực, thời hạn món vay, loại
hình doanh nghiệp, …
Việc thống kê này sẽ giúp cho ngân hàng phần nào đó tìm ra ngun nhân
cho việc hình thành các món nợ xấu. Qua đó, giúp đỡ cơng tác dự báo và phân tích,
nhằn đưa ra các quyết định về hạn chế cho vay, tăng trưởng tín dụng và các dự báo
liên quan khác.
4.3. Hồn thiện công tác xử lý nợ xấu
Trong xử lý nợ xấu, theo tôi cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng
cần thiết, khơng nên nóng vội mà làm xấu đi những mối quan hệ đã được thiết lập
với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:
- Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng:
phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự
hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
- Lựa chọn phương pháp xử lý: Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần áp
dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của từng Chi nhánh,
đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý.
Với thực trạng nợ xấu của SHB ở thời điểm hiện tại là đang ở mức thấp, tuy
nhiên đang có dấu hiệu gia tăng số lượng nợ xấu, đặc biệt là trong hoàn cảnh nền
kinh tế đang khó khăn. Bên cạnh đó, nếu phân loại nợ xấu theo điểu 7 của Quyết
định 493/NHNN hay xa hơn là theo chuẩn mực quốc tế thì số nợ xấu thực tế sẽ còn
tăng lên nhiều
Cách xử lý hiện tại của SHB là đúng, hợp lý với lượng nợ xấu cịn ít và sự hạn
chế về mặt nhân sự nhưngvề mặt dài hạn thì khơng phù hợp khi nợ xấu tăng nhanh.
Vì vậy, theo tơi thì SHB cần phải nhanh chóng nghiên cứu và đưa vào ứng dụng
các hình thức xử lý nợ xấu có tính tiên tiến, áp dụng hiệu quả với một lượng lớn nợ
xấu phát sinh;
4.3.1. Nhanh chóng triển khai và cho đi vào hoạt động Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản SHB ( SHBA)
Việc nhanh chóng đưa AMC đi vào hoạt động sẽ đưa việc xử lý nợ xấu tại
SHB trở nên chun nghiệp hơn, bên cạnh đó cịn giải phịng thời gian cho các cán
bộ phòng khách hang.
Tuy nhiên, theo tơi thì SHBA do mới đi vào hoạt động nên chỉ tập trung vào
việc quản lý và xử lý nợ xấu cho SHB. Khi trình độ và lượng nhân sự đã đủ dày
( về thời điểm đạt được điều này thì do ban lãnh đạo SHB đánh giá) thì SHBA nên
mở rộng thêm các chức năng nhiệm vụ đặc thù của một công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của ngân hang.Cụ thể là:
- Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo đảm nợ vay liên
quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất
- Hồn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp
luật trình các cơ quan có thẩm quyền cho phép ngân hàng xóa nợ cho khách hàng;
- Chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của ngân
hàng thương mại theo giá thị trường
- Cơ cấu lại nợ tồn đọng
- Xử lý tài sản bảo đảm nợ vay
- Phát triển AMC thành một công ty đa năng, bên cạnh hoạt động thu hồi nợ
còn thực hiện các hoạt động khác như môi giới mua bán bất động sản hay tư vấn
trong việc tái cơ cấu doanh nghiệp. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty trong
việc vừa bảo đảm thu hồi nợ đồng thời lại tạo thêm thu nhập, giảm gánh nặng chi
phí cho ngân hàng.
4.3.2. Nghiên cứu và ứng dụng biện pháp chứng khốn hố các khoản nợ xấu
Ở đây, tơi đặt mục tiêu nghiên cứu lên hàng đầu bởi đây là một kỹ thuật
mới khơng những đối với Việt Nam mà cịn đối với cả thế giới ( phương pháp
này thực sự được ứng dụng và phổ biến ở Mỹ vào đầu những năm 90 ). Bên
cạnh đó, đang có sự bàn cãi xung quanh việc liệu các chứng khốn có nguồn gốc
là các món nợ xấu có thực sự là an tồn cho hệ thơng kinh tế hay khơng.
Bên cạnh đó, để có thể chứng khốn hóa được các món nợ xấu của mình,
ngân hàng phát hành cần có một lượng nợ xấu đủ lớn, chia thành các gói có đặc
tính tương đồng. Bên cạnh đó là sự khó khăn do chưa có hành lang pháp lý ở
Việt nam và thị trường chứng khoán của chúng ta chưa đủ mức phát triển để có
thể bán các chứng khốn có gốc là các khoản nợ xấu một cách thuận lợi
Tuy khó khăn như vậy nhưng phương pháp này là rất hiện đại và có rât
nhiều lợi ích cho ngân hàng, bởi vì thơng qua đó mà ngân hàng có thể rút ngắn
được thời gian xử lý nợ xấu, tăng khả năng thanh khoản của tài sản, cung cấp
một phương tiện tài trợ mới, giảm được các chi phí có tính chất thuế cũng như
tăng thu nhập từ thuế.
KẾT LUẬN
Với thực trạng của nền kinh tế nước ta nói riêng và cuộc khủng hoảng tài
chính trên phạm vi tồn cầu, tình hình nợ xấu của ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà
Nội đang có dấu hiệu gia tăng. Do đó, nâng cao khả năng quản lý nợ xấu của ngân
hàng là nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Dựa trên những cơ sở lý luận quản lý nợ xấu, rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng. Luận văn của tơi tập trung nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân xảy
ra nợ xấu cũng như cơng tác quản lý nợ xấu tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội, chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tơi đã mạnh dạn
đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu trên cơ sở
những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới.
Đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về rủi ro tín dụng trong kinh
doanh ngân hàng cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong cơng tác tín dụng của tác
giả.
Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi
trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu khơng tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và
các anh, chị tại địa điểm thực tập. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên,
ThS. Nguyễn Đức Hiển, người đã tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn
này./.