Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước cư kuin, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.65 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Dƣơng Việt Anh

Đà Nẵng - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 4
6. Bố cục (dự kiến) của luận văn .............................................................. 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ............. 13
1.1. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................... 13
1.1.1. Chi Ngân sách nhà nƣớc ............................................................... 13
1.1.2. Tổng quan về quản lý chi NSNN .................................................. 18
1.2. VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
......................................................................................................................... 21
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi đầu tƣ XDCB ........................................ 21
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau: ............................. 21
1.2.2. Vai trò của chi đầu tƣ XDCB từ NSNN ....................................... 22
1.2.3. Phân loại chi đầu tƣ XDCB........................................................... 23
1.2.4. Đặc điểm của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN .................................. 25

1.2.5. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ......................................... 27
1.3. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC .................................................................................................... 28
1.3.1. Tổng quan về KBNN .................................................................... 28
1.3.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN .. 30


1.3.3. Nguyên tắc của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ của
KBNN.............................................................................................................. 31
1.3.4. Tính tất yếu khách quan của công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB qua KBNN ............................................................................... 33
1.3.5. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN .... 35
1.3.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB qua KBNN ............................................................................... 37
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ..... 39
1.4.1. Nhân tố bên ngoài ......................................................................... 39
1.4.2. Nhân tố nội tại của KBNN ............................................................ 41
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 44
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK ........................................................ 45
2.1. TỔNG QUAN VỀ KBNN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK ....................... 45
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................ 45
2.1.2. Khái quát về KBNN Cƣ Kuin, tỉnh Đăk Lăk ................................ 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB
TẠI KBNN CƢ KUIN .................................................................................... 51
2.2.1. Tổ chức hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại KBNN Cƣ Kuin ................................................................................... 51
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm soát chi đầu

tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Huyện Cƣ Kuin .......................... 52
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Cƣ Kuin ................................................ 60


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TẠI KBNN CƢ KUIN ........................................................................ 66
2.3.1. Những mặt thành công .................................................................. 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ................................ 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 72
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK .................. 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 73
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của KBNN...................................... 73
3.1.2. Quan điểm cơ bản về hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN ........................................................................ 76
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN CƢ
KUIN ............................................................................................................... 77
3.2.1. Khuyến nghị đối với Kho bạc Nhà nƣớc Cƣ Kuin ....................... 77
3.2.2. Khuyến nghị đối với KBNN Đăk lăk ........................................... 85
3.2.3. Khuyến nghị đối với KBNN Việt Nam ........................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết


Giải thích

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐTXDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tƣ


XDCB

Xây dựng cơ bản

CNTT

Công nghệ thông tin

KLHT

Khối lƣợng hoàn thành

TSCĐ

Tài sản cố định

TSA

Tài khoản kho bạc duy nhất (Treasury Single Account )

TABMIS

Treasury And Budget Management Information System (Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc )

KSC

Kiểm soát chi


ĐTPT

Đầu tƣ phát triển


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Tình hình thực hiện so với kế hoạch vốn đầu tƣ
2.1.

xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN giai đoạn

60

2015- 2017
Tình hình thanh toán, tạm ứng vốn đầu tƣ xây
2.2

dựng cơ bản giai đoạn 2015-2017 qua cân đối

62

NSNN huyện

2.3

Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tƣ XDCB

64

2.4

Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian

65


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1.

Mô hình tổ chức năm 2015 – 2016

50

2.2.

Tỷ lệ nguồn vốn đầu tƣ đƣợc giao qua các năm


61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tƣ XDCB thuộc ngân sách nhà nƣớc luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc trong những năm qua. Tuy nhiên,
việc quản lý cấp phát còn nhiều vƣớng mắc dẫn đến nhiều hiện tƣợng tiêu
cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Vấn đề đặt ra là làm sao sử dụng một
cách tiết kiệm và hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tƣ, góp phần nâng cao tiềm lực,
khả năng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó tăng cƣờng kiểm soát
chi vốn đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn đầu tƣ. Quản lý đầu tƣ XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc
thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trƣờng pháp
lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chƣa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ
và luôn thay đổi nhƣ ở nƣớc ta hiện nay.
Kho bạc nhà nƣớc (KBNN) từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 thực hiện
vai trò là cơ quan kiểm soát chi đầu tƣ XDCB. Thời gian qua, KBNN đã thực
hiện tốt vai trò của mình, tiết kiệm cho NSNN hàng ngàn tỷ đồng từ việc phát
hiện và loại bỏ những khoản chi không đúng chế độ. Với vai trò kiểm soát của
mình KBNN đã góp phần đảm bảo dự án đầu tƣ thực hiện có hiệu quả, từ
khâu phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, chuẩn bị đầu tƣ, phân bổ và giao kế hoạch
vốn đầu tƣ cho các dự án đảm bảo các dự án đƣợc giao kế hoạch phải phù hợp
với cơ cấu đầu tƣ đƣợc giao, vốn đầu tƣ phải đƣợc bố trí tập trung có trọng
tâm… khâu tổ chức thực hiện đảm bảo đúng dự toán đƣợc duyệt theo định
mức, đơn giá của nhà nƣớc, chi đầu tƣ trên cơ sở khối lƣợng xây dựng cơ bản
hoàn thành đƣợc nghiệm thu theo quy định, đảm bảo thời gian thanh toán,

thúc đẩy quyết toán vốn đầu tƣ đảm bảo quyết toán vốn đầu tƣ chính xác, kịp
thời nhằm xác định đƣợc năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do


2
đầu tƣ mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu
quả vốn đầu tƣ trong cả nƣớc.
Tại KBNN Cƣ Kuin, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản cũng đã đƣợc quan tâm thích đáng, và đã đạt đƣợc những thành
quả nhất định cả về mặt khối lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, thực tiễn triển
khai công tác này tại đơn vị vẫn còn tồn tại một số điểm vƣớng mắc, hạn chế
cần tìm những giải pháp khắc phục, nhằm làm cho công tác này ngày càng có
nâng cao chất lƣợng.
Mặt khác, Tại KBNN Cƣ Kuin cho đến nay vẫn chƣa có công trình
nghiên cứu nào về vấn đề nói trên. Luận văn ra đời nhằm đáp ứng những
khoảng trống nghiên cứu đƣợc chỉ ra trong phần Tổng quan tài liệu nghiên
cứu.
Xuất phát từ sự cần thiết về thực tiễn và học thuật nói trên, học viên đã
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Cƣ Kuin, tỉnh Đăk lăk” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cuối cùng mà đề tài cần đạt đƣợc là đề xuất các khuyến nghị
có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Cƣ Kuin.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, đề tài cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu
sau:
- Nội dung của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB là gì?
- Tiêu chí nào đánh giá hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB tại KBNN?

- Những nhân tố nào có thể ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN?


3
- Thực trạng của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN huyện Cƣ Kuin diễn biến nhƣ thế nào?
- Những vấn đề gì còn hạn chế trong hoạt động kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN huyện Cƣ Kuin và nguyên nhân của những vấn
đề đó là gì?
- KBNN huyện Cƣ Kuin, KBNN Tỉnh và KBNN cần thực hiện những
giải pháp gì để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN?
Trong những câu hỏi nghiên cứu trên, trọng tâm nghiên cứu của đề tài
và đồng thời cũng thể hiện đặc thù của đề tài là các câu hỏi thứ ba, thứ tƣ và
thứ năm.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
tại KBNN huyện Cƣ Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
Đối tƣợng nghiên cứu cụ thể bao gồm các đối tƣợng chủ yếu sau:
- Đối tƣợng nghiên cứu thuộc nội bộ KBNN Huyện Cƣ Kuin: Do công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua
KBNN cấp huyện là do bộ phận kiểm soát chi thuộc tổ Tổng hợp - Hành
chính trực tiếp quản lý, thực hiện nên đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là bộ
phận này với chuyên viên đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB.
- Các khách hàng đại diện cho chủ đầu tƣ, Ban QLDA đến giao dịch
trực tiếp tại KBNN Cƣ Kuin
b. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại KBNN Cƣ Kuin,
tỉnh Đắk Lắk


4
- Phạm vi về thời gian: Luận văn thu thập số liệu của KBNN Cƣ Kuin
để phân tích thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017 và
giải pháp đề xuất tới năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận của luận văn là cách tiếp cận truyền thống. Theo đó, luận
văn đƣợc bố cục theo 3 chƣơng: lý luận, thực trạng và khuyến nghị. Vì vậy,
phƣơng pháp sử dụng chủ yếu là các phƣơng pháp truyền thống, bao gồm các
phƣơng pháp sau:
a. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh đối chiếu
đƣợc vận dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và phân tích các thông tin định
tính.
Các phƣơng pháp này cũng đƣợc vận dụng trong nghiên cứu đề xuất
giải pháp.
b. Phƣơng pháp quan sát và tham vấn chuyên gia: Đƣợc vận dụng nhằm
khảo sát thực trạng hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN huyện Cƣ Kuin cũng nhƣ xây dựng các khuyến nghị.
c. Các phƣơng pháp phân tích thống kê nhƣ : phân tích sự biến động
theo thời gian; phân tích cơ cấu; phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch...để
phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ NSNN tại KBNN huyện
Cƣ Kuin trong thời gian qua.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa trên cơ sở kế thừa những nội dung lý luận
đã đƣợc tổng kết. Đề tài cũng đã góp phần khái quát hóa và cập nhật những
quy định pháp lý mới về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

qua KBNN.
- Về mặt thực tiễn:


5
Đề tài sẽ đề xuất các khuyến nghị đến các cơ quan hữu quan và các
khuyến nghị này nếu đƣợc thực hiện sẽ góp phần hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại KBNN huyện Cƣ kuin. Các
khuyến nghị này cũng có thể đƣợc tham khảo ở những KBNN có điều kiện
tƣơng đồng.
6. Bố cục (dự kiến) của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn dự kiến gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN Cƣ Kuin, tỉnh Đắk Lắk
Chƣơng 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Cƣ Kuin, tỉnh Đắk Lắk
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các Tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài
(1) Đỗ Thị Nhung (2015), “Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại kho
bạc Nhà nước cấp huyện: Vướng mắc và một số đề xuất”; Tạp chí Quản lý
Ngân quỹ Quốc gia số 158 tháng 8/2015
Phạm vi nghiên cứu của bài báo khoa học là hoạt động kiểm soát chi
ngân sách nhà nƣớc tại KBNN cấp Huyện, bao gồm cả kiểm soát chi thƣờng
xuyên và kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ.
Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của bài báo gần gũi với phạm vi
nghiên cứu đề tài mà học viên lựa chọn. Vì vậy, có nhiều điểm mà học viên
có thể tham khảo.

Bài báo đề cập đến một số vƣớng mắc phát sinh trong quá trình KSC
NSNN tại các KBNN Huyện. Các vƣớng mắc đó bao gồm các vấn đề liên


6
quan đến kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản thanh toán bằng tiền mặt; về
tăng cƣờng quản lý thanh toán tạm ứng vốn đầu tƣ. Bài báo cũng đề xuất một
số giải pháp nhằm tháo gỡ hai vƣớng mắc trên.
(2) Dƣơng Công Trinh (2016) “Trao đổi về công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số
174 tháng 12/2016
Bài báo đƣợc viết dƣới dạng trao đổi ý kiến. Về thực chất, đó là một số
kiến nghị liên quan đến điều chỉnh văn bản pháp quy. Theo đó, tác giả bài báo
đề nghị tiếp tục bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản trong thời gian tới.
Tác giả bài báo cho rằng cần cải cách thủ tục hồ sơ, giao quyền tự chịu trách
nhiệm nhiều hơn cho các đơn vị sử dụng Ngân sách đồng thời có những giải
pháp đảm bảo các khoản chi đƣợc kiểm soát chặt chẽ; hạn chế áp lực và rủi ro
cho công chức kiểm soát chi của KBNN.
(3) Vĩnh Sang (2016), “Cần hoàn thiện chế độ kiểm soát, thanh toán
các khoản chi ngân sách theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015”, Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 170 tháng 8/2016
Nội dung trọng tâm của bài báo là đề cập đến những vấn đề nảy sinh
trong quá trình triển khai hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc theo
tinh thần của Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015 thể hiện qua Thông tƣ số
161/2012/TT- BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và Thông tƣ số
39/2016/TT-BTC ngày 1/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tƣ
161/2012/TT-BTC.
Bài báo có những đóng góp quan trọng trong việc nêu chi tiết các
vƣớng mắc cần tháo gỡ về hình thức và phƣơng thức chi trả; về hồ sơ và nội

dung kiểm soát chi. Qua kinh nghiệm thực tế công tác, tác giả bài báo cũng đã
nêu những kiến nghị nhằm tháo gỡ các vƣớng mắc trên.


7
Ngoài những bài báo đề cập đến các vấn đề chung nói trên, một số bài
báo sau đây đề cập trực tiếp đến các vấn đề thực tiễn của công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. Các bài báo tiêu biểu đƣợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian nhƣ sau:
(4) Nguyễn Thanh Hiếu, “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí quản
lý dự án”,Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 9/2013.
Trong bài báo này, tác giả đã hệ thống hóa các quy định liên quan đến
việc kiểm soát chi phí quản lý dự án trong thời gian vừa qua, nêu đƣợc một số
tồn tại bất cập trong công tác kiểm soát chi phí quản lý dự án và đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi phí quản lý dự án, tuy nhiên
một số nội dung nghiên cứu của tác giả chỉ phù hợp với thời điểm trƣớc đó, vì
hiện nay cơ chế chính sách liên quan đến việc kiểm soát chi phí quản lý dự án
đã có thay đổi, cụ thể Bộ Tài chính đã có Thông tƣ số 05/2014/TT-BTC ngày
06/01/2014 Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án của các chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc
và vốn trái phiếu Chính phủ thay thế Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự
án của các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, Thông tƣ số
17/2013/TT-BTC ngày 19/02/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 1 Điều 6
Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc. Nên cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện trong thời
gian tới.
(5) Trần Thanh Đạm, (2015), “Giải pháp hạn chế thất thoát, lãng phí
trong quản lý vốn đầu tư XDCB tại KBNN Kiên Giang”, Tạp chí Quản lý

Ngân quỹ Quốc gia số 153 tháng 3/2015.
Bài báo khảo sát thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại Kiên Giang,


8
phân tích một số hạn chế trong các khâu quản lý của quá trình đầu tƣ, gây ra
thất thoát lãng phí không nhỏ về chi phí đầu tƣ, cụ thể lãng phí trong công tác
chuẩn bị đầu tƣ; Lãng phí thất thoát trong quá trình thi công..
Từ phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục
những hạn chế đã nêu góp phần hạn chế thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong
đầu tƣ và xây dựng.
(6) Bùi Quang Sáng (2015), “Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên”, Tạp chí Quản lý Ngân
quỹ Quốc gia số 158 tháng 8/2015.
Nội dung chính của bài báo là trình bày và phân tích những vấn đề còn
vƣớng mắc, khó khăn trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB, trái
phiếu Chính phủ, chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Đó là các vấn đề: việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn của các cấp có
thẩm quyền chƣa đồng bộ và kịp thời; giao kế hoạch vốn năm 2015 chậm; cơ
quan Tài chính chậm nhập dự toán trên TABMIS; một số dự án thực hiện đấu
thầu các gói thầu còn chậm. Về phía nhà thầu, có nhà thầu mất khả năng tài
chính hoặc không đủ năng lực, không thể tiếp tục triển khai dự án. Qua đó, tác
giả đề xuất một số kiến nghị về giải pháp tháo gỡ trong thời gian tới, bao
gồm: Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn những tháng cuối
năm 2015: Thực hiện rà soát các dự án, chƣơng trình chƣa phân bổ chi tiết,
chƣa đƣợc thông báo thẩm tra dự toán để có ý kiến với cơ quan tài chính và
cấp có thẩm quyền thực hiện phân bổ, giao dự toán chi tiết vốn CTMTQG
năm 2015. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mƣu cho UBND tỉnh
Thái Nguyên chỉ đạo các chủ đầu tƣ, ban QLDA các dự án đầu tƣ XDCB,
TPCP, CTMTQG tích cực, chủ động triển khai các công việc, đẩy nhanh tiến

độ thực hiện, khẩn trƣơng hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán gửi KBNN Thái
Nguyên nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tƣ ngay từ khi có kế


9
hoạch, dự toán đƣợc giao. KBNN Thái Nguyên kiên quyết từ chối các khoản
chi không đúng chế độ, không có trong định mức, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc;
kịp thời báo cáo KBNN đối với những trƣờng hợp đề nghị thanh toán hoặc
những quyết định của cấp có thẩm quyền không đúng quy định để có biện
pháp giải quyết.
Thực chất các giải pháp mà tác giả đề nghị chỉ khoanh lại trong phạm
vi của KBNN Thái Nguyên và nhàm giải quyết các vấn đề phát sinh trong
năm 2015.
(7) Hà Quốc Thái (2015) “Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư do cấp xã
quản lý: Một số vướng mắc và đề xuất tháo gỡ”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ
Quốc gia số 162 tháng 12/2015.
Bài báo đã phân tích một số vƣớng mắc trong quá trình thực hiện kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tƣ do cấp xã quản lý. Theo đó, các vấn đề nảy sinh
trong quá trình đó bao gồm: vấn đề liên quan hệ thống văn bản hƣớng dẫn
kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ từ ngân sách xã và vốn đầu tƣ do UBND xã
đƣợc giao làm Chủ đầu tƣ có phần trùng lặp; vấn đề quản lý, hạch toán nguồn
vốn huy động đóng góp đầu tƣ các công trình trên địa bàn xã.
Xuất phát từ những phân tích nói trên, tác giả đề xuất một số kiến nghị
nhằm khắc phục. Theo tác giả, nên hợp nhất hai Thông tƣ 86 và 27 vì có phần
trùng lặp. Đối với giải pháp cho vấn đề hạch toán, quản lý đối với các khoản
đóng góp của nhân dân theo công trình và khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ
không hoàn lại, tác giả đề nghị khi có số thu tiền đóng góp xây dựng các công
trình, UBND xã sẽ thực hiện nộp vào vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tƣ thuộc
xã quản lý tại KBNN huyện. Khi thực hiện đủ điều kiện chi cho nhà thầu, đơn
vị thụ hƣởng hoặc khi công trình có quyết toán đƣợc duyệt, sẽ chuyển vào thu

ngân sách xã và thực hiện chi từ ngân sách xã ra theo quy định.
(8) Lê Quang Tân (2016), “Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Một số


10
vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 166 tháng
4/2016.
Trọng tâm của bài báo trao đổi những vƣớng mắc và đề xuất giải pháp
tháo gỡ liên quan đến hợp đồng liên danh và thanh toán cho nhà thầu phụ
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Cách tiếp cận của bài báo là cách tiếp cận phân tích văn bản dƣới góc
độ thực tế vận hành. Theo đó, tác giả bài báo đã phân tích các điều khoản của
các Nghị định liên quan, Luật Xây dựng … và chỉ ra những điểm bất hợp lý,
từ đó đề xuất một số khuyến nghị của mình nhằm khắc phục những điểm bất
hợp lý nói trên.
Ngoài những bài báo trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, học
viên không tìm thấy các công bố học thuật liên quan đến chủ đề nghiên cứu
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN trên các Tạp Chí khoa học:
Kinh tế phát triển; Phát triển kinh tế; Khoa học và công nghệ, Khoa học kinh
tế; Ngân hàng; Tài chính.
7.2. Các Luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có liên quan
trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất
(1) Phan Văn Điện (2014), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đắk Nông, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Đà Nẵng.
Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
từ NSNN qua KBNN; phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở phân tích
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, đề tài đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho

bạc Nhà nƣớc Đắk Nông.
(2) Nguyễn Chí Cƣờng (2016),“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi


11
thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk”, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn của học viên Nguyễn Chí Cƣờng có chủ đề về kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu là tại
KBNN Tỉnh Đăk Lăk.
Luận văn xuất phát từ hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN để phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đăk Lăk. Luận văn cũng đã kết
luận về những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ
sở phân tích thực trạng, Luận văn đề xuất những giải pháp có nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Đắk Lắk.
(3) Lê Xuân Minh, (2017)“Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đăk Glong - tỉnh Đăk
Nông”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng
(4) Đinh Trọng Trung (2017), “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Ana, Đăk
Lăk”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Cả hai Luận văn trên đều đƣợc bố cục theo kiểu truyền thống. Cách
tiếp cận về cơ bản là giống nhau: xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý,
luận văn phân tích những vấn đề vƣớng mắc về phƣơng diện pháp lý, và về
phƣơng diện triển khai thực hiện, những điểm hạn chế chủ quan của từng Kho
bạc trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản.
Phạm vi nghiên cứu của hai luận văn đều tại một KBNN Huyện và thời
gian tƣơng đối gần nhất. Vì vậy, cả hai luận văn đều có nhiều điểm tƣơng

đồng. Mặt khác, do chủ đề và phạm vi nghiên cứu là khá gần gũi với đề tài
của học viên nên có nhiều điểm mà nghiên cứu của học viên có thể kế thừa.


12
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể thấy là mặc dù có khá nhiều
điểm cần và có thể kế thừa từ các công trình đã công bố có liên quan đến đề
tài. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại khoảng trống nghiên cứu mà học viên có thể đi
sâu giải quyết cho đề tài tốt nghiệp của mình. Đó là:
- Về nội dung: Có nhiều diễn biến mới về thực tiễn tổ chức và điều
hành công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại KBNN
cần đƣợc cập nhật.
- Về không gian: Cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu về hoạt động
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Huyện tại KBNN huyện
Cƣ Kuin.
- Về thời gian: Các nghiên cứu gần nhất cũng chỉ cập nhật dữ liệu đến
2017.


13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
1.1. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Chi Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước
NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là bảng dự toán
thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc cho một khoảng thời gian nhất định nào đó
(thƣờng là một năm); xét ở thể động và trong suốt cả quá trình, NSNN là khâu

cơ bản của tài chính Nhà nƣớc tổng hợp, đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để phân
phối một bộ phận của cải của xã hội dƣới dạng tiền tệ về tay mình nhằm duy
trì sự tồn tại và hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc và phục vụ thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội… mà Nhà nƣớc phải đảm nhiệm.
Nội dung khái niệm NSNN thể hiện ở các điểm chủ yếu sau:
- NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc trong một
khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nƣớc.
- NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật NSNN (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 2
Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002) định nghĩa “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.


14
b. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm. Chi NSNN thể
hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nƣớc và thực hiện chức
năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Theo Luật ngân sách Nhà nƣớc (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc thông
qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002) có định nghĩa "Chi
ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả
nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp

luật."
c. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN có những đặc điểm nhƣ sau:
- Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng…mà Nhà nƣớc đảm
nhận. Quy mô tổ chức bộ máy nhà nƣớc, khối lƣợng phạm vi nhiệm vụ do
nhà nƣớc đảm đƣơng có quan hệ tỉ lệ thuận với tổng mức chi NSNN.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN vì cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Ở nƣớc ta Quốc hội
là cơ quan quyền lực cao nhất để quyết định nhiệm vụ cũng nhƣ quyết định cơ
cấu chi NSNN.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN phải đƣợc xem xét toàn diện dựa vào
kế hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội và các khoản chi NSNN
đảm nhiệm. Hiệu quả của chi NSNN đƣợc đo lƣờng ở tầm vĩ mô và mang tính
toàn diện cả về mặt kinh tế xã hội (KTXH), lẫn chính trị và ngoại giao.


15
Thƣờng ngƣời ta đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản chi của NSNN trên các
mặt điều tiết nền kinh tế thị trƣờng nhƣ kiểm soát lạm phát, hỗ trợ phát triển
sản xuất, hỗ trợ các tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp, xây dựng cơ sở hạ tầng
KTXH, thiết lập các quan hệ ngoại giao. Chi NSNN không đƣợc đánh giá dựa
vào lợi ích cục bộ của các cơ quan sử dụng NSNN.
- Các khoản chi NSNN thƣờng mang tính chất không bồi hoàn trực
tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt giữa các khoản chi NSNN với các
khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù kinh
tế khác nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các phạm trù thuộc
lĩnh vực tiền tệ. Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong

việc kết hợp chặt chẽ giữa chính sách Ngân sách với chính sách tiền tệ, thu
nhập trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
d. Phân loại chi ngân sách Nhà nước
i. Theo tính chất phát sinh, chi NSNN đƣợc phân thành:
- Chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội.
- Chi đầu tƣ phát triển NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tƣ hàng
hóa nhằm đảm bảo các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế.
ii. Theo phân cấp ngân sách, chi NSNN đƣợc phân thành:
- Chi Ngân sách Trung ƣơng
- Chi Ngân sách tỉnh, Thành phố
- Chi Ngân sách Quận - Huyện
- Chi Ngân sách Xã – Phƣờng


16
iii. Theo việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, chi NSNN đƣợc
phân loại thành:
- Chi phát triển kinh tế : đây là một nội dung chi cơ bản và chiếm tỉ
trọng lớn, chủ yếu tập trung giải quyết những vấn đề mang tính chất vĩ mô.
Khoản chi này không chỉ phục vụ cho từng vùng, từng ngành mà đứng trên
giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế hay duy trì sự phát triển ở mức cần thiết. Chi thuộc loại này bao gồm:
chi về xây dựng cơ bản, chi dự trữ, chi cho vốn lƣu động, chi tạo lập các quỹ
cho vay hỗ trợ với mức lãi suất ƣu đãi nhƣ chƣơng trình 120, chƣơng trình
327.
- Chi quản lý hành chính: Khoản chi này đƣợc sử dụng để duy trì hoạt

động của bộ máy Nhà nƣớc, dành cho quản lý hành chính Nhà nƣớc đối với
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và hỗ trợ đối với các tổ chức Đảng,
tổ chức đoàn thể.
- Chi sự nghiệp văn hóa- xã hội: đây là các khoản chi nhằm mục đích
hỗ trợ từ các nguồn vốn NSNN cho các hoạt động cần thiết của xã hội đáp
ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí và cải thiện đời
sống nhân dân. Đó là các khoản chi cho giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể
thao, văn hóa nghệ thuật, thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình…Các
khoản chi này cũng nhằm duy trì, xây dựng và phát triển các tổ chức và hoạt
động thuộc ngành văn hóa xã hội.
- Chi an ninh – quốc phòng : là các khoản chi nhằm duy trì và tăng
cƣờng lực lƣợng an ninh quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ đất nƣớc, bảo vệ
trật tự an ninh xã hội. Các khoản chi này bao gồm: chi cho xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí, đạn dƣợc, chi lƣơng, phụ
cấp, sinh hoạt phí, chi cho hoạt động huấn luyện, dân quân du kích…
- Chi khác của NSNN nhƣ chi trả nợ vay, viện trợ, phúc lợi xã hội…


×