Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt phân tích hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện đăk r’lấp, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.79 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN XUÂN ĐỨC

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN ĐĂK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động cho vay của
các NHTM, các nghiên cứu này tập trung cho nhiều đối tƣợng khách
hàng khác nhau, nhƣng đối tƣợng khách hàng cá nhân kinh doanh
đang là đối tƣợng đƣợc sự quan tâm nhiều tại các NHTM và của các
nghiên cứu ở thời điểm hiện nay chẳng hạn nhƣ : Nguyễn Thị
Nguyên (2016), Nguyễn Thị Việt hà (2016), Hồ Tố Uyên (2015),…
Phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào cho vay trung, dài hạn lẫn
ngắn hạn, dƣ nợ nhóm đối tƣợng cho cá nhân kinh doanh ngày càng
tăng lên mỗi năm tại các ngân hàng thƣơng mại và là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Trong hoạt động cho
vay cá nhân kinh doanh thì các nghiên cứu này đã tìm thấy những
nhân tố ảnh hƣởng lớn đến hoạt động cho vay nhƣ nhân tố con
ngƣời, quy trình thẩm định cho vay của ngân hàng… nhƣ nghiên cứu
của Hồ Tố Uyên (2015) và để đánh giá hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh thì các tác giả phần lớn sử dụng các chỉ tiêu
quy mô, nợ xấu nhƣ nghiên cứu của Lƣơng Thị Tuyết Nhung (2015),
Nguyễn Thị Nguyên (2016), Nguyễn Thị Việt hà (2016)… Họ đã tìm
thấy một số hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mà
ở các ngân hàng thƣờng xuyên gặp phải nhƣ hạn chế về việc chƣa đa
dạng hóa nghành nghề cho vay, chƣa kiểm soát đƣợc nợ quá hạn... và
đề xuất những giải pháp để khắc phục những hạn chế này. Các
nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phƣơng pháp truyền thống chẳng
hạn nhƣ nghiên cứu của của Lƣơng Thị Tuyết Nhung (2015) sử dụng

các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thu thập dữ liệu, thống kê mô tả, so
sánh và phƣơng pháp phân tích dữ liệu để nêu ra những mặt tích cực


2
trong hoạt động cho vay của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phòng giao dịch Nhân Cơ chi nhánh tỉnh Đăk Nông. Nguyễn Thị
Việt hà (2016) sử dụng phân tích thực chứng, phƣơng pháp phân tích
chuẩn tắc, thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, logic và lịch sử…để
nghiên cứu các vấn đề đặt ra dựa trên nguồn dữ liệu thu thập đƣợc
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi
nhánh huyện huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk.
Ngoài ra, để hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
các tác giả đã chú trong vào nhiều các giải pháp khác nhau nhƣ bài
viết trên tạp chí tài chính của nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Văn
Hiệu (2015) đã nhận định rõ các rủi ro thƣờng gặp xuất phát từ đâu,
nguyên nhân và các khắc phục nhƣ một thách thức và cần rất nhiều
thời gian để thực hiện. Bài viết trên tạp chí Ngân hàng của tác giả
Nhật Trung, Hà Lan Phƣơng (2013) đã chỉ rõ giải pháp thiết thực
nhất giải pháp thúc đẩy phát triển tín dụng cá nhân . Đó là giải quyết
các vấn đề mấu chốt: thiết kế những sản phẩm đặc thù phù hợp với
ngƣời vay vốn; Phát triển hệ thống thông tin khách hàng và hỗ trợ
các TCTD tiếp cận đƣợc các nguồn thông tin nhằm nâng cao khả
năng đánh giá khách hàng vay vốn, giảm bớt sự lệ thuộc vào tài sản
bảo đảm khi cho vay. Một số bài báo liên quan khác cũng chỉ rõ đƣợc
tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro tín dụng đối với cả hệ thống các
NHTM. Phần lớn những nghiên cứu này có những yếu tố hiện nay
không còn phù hợp nếu nhƣ sử dụng kết quả nghiên cứu của họ vì
ngày 30 tháng 12 năm 2016, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
(NHNN) đã ban hành Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc

ngoài đối với khách hàng, thông tƣ này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 3 năm 2017 phân loại khách hàng không nhƣ tiêu chí trƣớc


3
đây mà chỉ có 2 loại hình khách hàng đó cá nhân và pháp nhân.
Một điểm chung nữa rất dễ nhận ra ở các luận văn này là đều
đi theo một phƣơng pháp giống nhau, cùng một cách tiếp cận,
phƣơng pháp họ sử dụng truyền thống chủ yếu dựa vào dữ liệu thứ
cấp của ngân hàng mà không có cơ sở đánh giá từ phía khách hàng,
không mang tính ứng dụng thực tế cao đối với hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Kế thừa những cơ sở lý luận đúng đắn về hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân của những luận văn đi trƣớc, tổng hợp và
học hỏi các bài báo có liên quan, đồng thời đƣa ra tính thực tiễn
trong về hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh trong giai đoạn hiện
nay, tác giả xin trình bày luận văn: “Phân tích hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Đăk R’Lấp tỉnh Đăk Nông”
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, đƣợc sự
quan tâm hỗ trợ của Đảng và Nhà nƣớc nên các cá nhân kinh doanh
(CNKD) cũng từ đó bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Nhƣng trong quá
trình phát triển đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu
vốn. Chính vì thế, CNKD cần đến nguồn vốn vay của các ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) là một trong những ngân hàng thƣơng mại (NHTM) lớn
nhất Việt Nam, đƣợc thành lập từ năm 1988 cho đến nay, song hành
với ngƣời dân trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, tạo nguồn lực vững
chắc cho các thành phần kinh tế phát triển. Những năm sau khi Việt

Nam gia nhập WTO, Agribank vẫn xác định mục tiêu ƣu tiên đầu tƣ
cho “Tam nông”, trƣớc tiên là các gia đình sản xuất, cá nhân kinh


4
doanh và các DN vừa và nhỏ để đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông (sau đây
đƣợc gọi tắt là Agribank huyện Đăk R’Lấp), cho vay cá nhân kinh
doanh là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong cho vay và đem lại thu
nhâp chính cho ngân hàng. Do đó, hoạt động cho vay CNKD đóng
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của ngân hàng. Tuy
nhiên những năm qua mặc dù số lƣợng CNKD trên địa bà huyện tăng
lên đáng kể song hoạt động cho vay CNKD của ngân hàng vẫn còn
những tồn tại nhƣ việc tiếp cận nguồn vốn vay của khách hàng còn
khó khăn, khách hàng vẫn còn phàn nàn về chất lƣợng dịch vụ cho
vay, tình trạng mất vốn do khách hàng làm ăn không hiệu quả dẫn
đến không có khả năng trả nợ, việc trả nợ không đúng hạn của khách
hàng diễn ra thƣờng xuyên,… gây nhiều tổn thất cho ngân hàng. Bên
cạnh sự tác động của môi trƣờng kinh tế vĩ mô, những điều chỉnh về
chính sách của Ngân hàng Nhà nƣớc,… cũng ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay CNKD của ngân hàng những năm qua.
Ngoài ra, với đặc điểm tình hình địa phƣơng có nhiều thuận
lợi về tài nguyên và khí hậu, huyện Đăk R’Lấp đƣợc xem là một
trong những địa phƣơng đi đầu trong công cuộc đổi mới kinh tế của
tỉnh Đăk Nông. Có nhiều cá nhân trong huyện đã sử dụng vốn vay có
hiểu quả không những thoát nghèo mà còn trở thành những hộ khá
giả. Tuy nhiên, mọi thực tế cho thấy, hiện nay trên địa bàn huyện
Đăk R’Lấp việc vay vốn của cá nhân kinh doanh còn gặp một số khó

khăn: Thủ tục pháp lý; các tổ chức tín dụng chƣa đáp ứng đủ nhu cầu
vốn tín dụng ở khu vực kinh tế nông thôn, đã vô tình tại điều kiện
cho tình trạng “cho vay nặng lãi” tồn tại và ngày càng ăn sâu bén rễ


5
vào từng ngõ ngách của địa bàn nông thôn. Điều đó dẫn đến hiệu quả
của đồng vốn vay thấp, tình trạng dƣ nợ vẫn còn thấp.
Ngày 30/12/2016 Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đã ban
hành thông tƣ 39/2016/TT-NHNN “V/v Quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với
khách hàng” đƣợc áp dụng từ ngày 15/03/2017 thì khách hàng vay
vốn tại tổ chức tín dụng bao gồm pháp nhân và cá nhân, do đó cũng
ảnh hƣớng đến tâm lý vay vốn của khách hàng và hoạt động cho vay
của ngân hàng .
Xuất phát từ mục tiêu chung của hệ thống Agribank, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nông (sau đây đƣợc gọi tắt là Agribank
huyện Đăk R’Lấp) trong những năm gần đây đã tập trung đẩy mạnh
công tác phát triển cho vay đối với các CNKD trên địa bàn tuy nhiên
hiệu quả mang lại cho ngân hàng chƣa cao. Nhận thức đƣợc những
vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động cho vay CNKD tại
Agribank huyện Đăk R’Lấp, nên tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt
động cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Đăk R’Lấp tỉnh
Đăk Nông” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động cho vay CNKD của NHTM.
 Phân tích hoạt động cho vay CNKD tại Agribank huyện

Đăk R’Lấp tìm ra những ƣu điểm, cũng nhƣ những hạn chế của công
tác cho vay CNKD.
 Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay CNKD tại
Agribank huyện Đăk R’Lấp trong thời gian từ nay đến 2020.


6
4. Câu hỏi nghiên cứu
 Nội dung, tiêu chí phân tích hoạt động cho vay CNKD là
gì?
 Phân tích hoạt động cho vay CNKD tại Agribank huyện
Đăk R’Lấp có những thành công và hạn chế nào? Vì sao?
 Agribank huyện Đăk R’Lấp cần làm gì để hoàn thiện hoạt
động cho vay CNKD của mình?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho
vay CNKD của NHTM và thực tiễn hoạt động cho vay đối với
CNKD tại Agribank huyện Đăk R’Lấp.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay
CNKD tại Agribank huyện Đăk R’Lấp.
 Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Agribank huyện
Đăk R’Lấp.
 Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 đến
năm 2017.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa vào phƣơng pháp tiếp cận định tính, trên cơ sở lý luận về
hoạt động cho vay CNKD để phân tích tình hình tại ngân hàng
Agribank huyện Đăk R’Lấp để đề suất các khuyến nghị cho chi
nhánh. Tác giả đã thu thập những dữ liệu sau: Nguồn dữ liệu thứ cấp

và nguồn dữ liệu sơ cấp.
Để xử lý dữ liệu trên tác giả đã sử dụng 2 phƣơng pháp đó là:
Phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp tổng hợp
7. Nội dung và tiến độ nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu gồm 04 nội dung chính sau đây:


7
 Nội dung 1: Tổng quan nghiên cứu
 Nội dung 2: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
 Nội dung 3: Phân tích hoạt động cho vay đối với CNKD tại
Agribank huyện Đăk R’Lấp
 Nội dung 4: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh tại Agibank huyện Đăk R’Lấp
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa những lý luận
cơ bản về thực trạng hoạt động cho vay CNKD của NHTM.
 Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá những mặt đạt đƣợc
và hạn chế của hoạt động cho vay CNKD tại Agribank huyện Đăk
R’Lấp. Trên cơ sở đó đề xuất khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho
vay CNKD, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục các bảng biểu, luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
tại Agribank huyện Đăk R’Lấp.

Chương 3. Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh tại Agribank huyện Đăk R’Lấp.


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cá nhân kinh doanh
a. Khái niệm cá nhân kinh doanh
CNKD là chủ thể kinh doanh do cá nhân hoặc một cá nhân đại
diện cho một hộ gia đình làm chủ từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi
đến chƣa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mƣời lao động, không có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh.
b. Đặc điểm cá nhân kinh doanh
CNKD có những đặc điểm nổi bật ảnh hƣởng đến hoạt động
cho vay của ngân hàng đối với nhóm này nhƣ sau: Đại diện của
CNKD, CNKD không có tƣ cách pháp nhân, tài sản chung của
CNKD, trách nhiệm dân sự của CNKD, quá trình kinh doanh chủ
yếu dựa vào lao động cá nhân hoặc gia đình, quy mô kinh doanh của
các CNKD nhỏ do bị khống chế bởi số lƣợng lao động đƣợc sử dụng,
địa điểm kinh doanh, năng suất lao động trong kinh doanh, chủ
CNKD chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của CNKD.
1.1.2. Phân tích hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của

ngân hàng thƣơng mại.
a. Khái niệm cho vay cá nhân kinh doanh
Cho vay CNKD của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo đó


9
NHTM giao hoặc cam kết giao cho CNKD một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm cho vay cá nhân kinh doanh
Cho vay CNKD gồm những đặc điểm sau: mục đích vay vốn,
số lƣợng khách hàng, thông tin CNKD, rủi ro tín dụng trong cho vay
CNKD.
1.1.3. Phân loại cho vay cá nhân kinh doanh
Căn cứ vào thời gian, đối tƣợng và phƣơng thức cho vay thì
cho vay CNKD có các loại sau: Cho vay theo thời hạn tín dụng, cho
vay theo hình thức bảo đảm, cho vay theo phƣơng thức cho vay.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh
Trong hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và cho
vay CNKD nói riêng, có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến kết quá
kinh doanh, trong đó có hai nhóm nhân tố chủ yếu là nhân tố bên
trong ngân hàng và nhân tố bên ngoài ngân hàng.
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN

KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu phân tích hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh
Mục tiêu cao nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay


10
CNKD và tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2. Nội dung, tiêu chí, phƣơng pháp phân tích hoạt động
vay cá nhân kinh doanh
- Phân tích về môi trƣờng cho vay: là việc xem xét, đánh giá
những nhân tố bên ngoài và bên trong tác động tới hoạt động cho vay
CNKD của ngân hàng.
- Phân tích về mục tiêu hoạt động cho vay: là việc xem xét,
đánh giá những mục tiêu kinh doanh cho vay CNKD mà ngân hàng
đã đề ra trong dài hạn, từ đó nhận định những mục tiêu kinh doanh
đó có khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế thị trƣờng hay không.
- Phân tích về công tác tổ chức quản lý hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh: là việc xem xét, đánh giá cách thức tổ chức quản lý
và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận liên quan đến hoạt
động cho vay CNKD của ngân hàng.
-Phân tích về hoạt động triển khai cho vay CNKD của NHTM:
là việc xem xét, đánh giá những hoạt động mà ngân hàng đang thực
hiện trong cho vay CNKD hiện nay nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra.
- Phân tích kết quả cho vay CNKD: là phân tích kết quả cho
vay CNKD dựa trên việc đánh giá kết quả đầu ra trong cho vay
CNKD, bao gồm: Quy mô cho vay CNKD; Thị phần cho vay
CNKD; Cơ cấu cho vay CNKD; Chất lƣợng dịch vụ cho vay CNKD;
Mức độ kiểm soát rủi ro tín dụng; Kết quả tài chính.



11
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI AGRIBANK HUYỆN ĐĂK R’LẤP
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK HUYỆN ĐĂK R’LẤP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a. Agribank
Agribank đƣợc thành lập vào ngày 26/3/1988 với tên gọi đầu
tiên là “Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam”, là ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Ngày 15/11/1996, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy quyền,
Thống đốc NHNN Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi
tên “Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam” thành “Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam”.
b. Agribank huyện Đăk R’Lấp
Đăk R’Lấp là một huyện đƣợc thành lập năm 1986, với diện
tích tự nhiên là 63.420 m2, dân số là 83.000 ngƣời.
Agribank huyện Đăk R’Lấp đƣợc thành lập dựa trên Quyết
định số 230/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 20/03/2004 “V/v mở chi nhánh
huyện Đăk R’Lấp bộ phận phụ thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông” của chủ tịch hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam” và quyết định số
1070/QĐ/NHNo-HC&NS “V/v thành lập chi nhánh huyện Đăk
R’Lấp” ngày 15/08/2004 của giám đốc Agribank Đăk Nông
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agibank huyện Đăk
R’Lấp
Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Đăk R’Lấp gọn nhẹ và
đơn giản bao gồm: ban Giám đốc và 02 phòng nghiệp vụ.



12
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI AGIBANK HUYỆN ĐĂK R’LẤP
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh
a. Môi trường bên ngoài
Đăk R’Lấp là một huyện thuộc địa bàn tỉnh Đăk Nông, thành
lập vào năm 1986. Là một huyện với diện tích 63.420 ha tự nhiên và
83.000 ngƣời.
Với điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi nên kinh tế chủ yếu
của địa phƣơng là thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
b. Môi trường bên trong bao gồm: Chiến lƣợc kinh doanh của
Agribank huyện Đăk R’Lấp trong cho vay CNKD, chính sách tín
dụng mà Agribank huyện Đăk R’Lấp áp dụng, quy mô, uy tín và
thƣơng hiệu của Agribank huyện Đăk R’Lấp, năng lực điều hành của
Ban Giám đốc, cơ sở vật chất Agribank huyện Đăk R’Lấp, năng lực
và phẩm chất của CBTD, kết quả hoạt động kinh doanh của Agibank
huyện Đăk R’Lấp.
2.2.2. Mục tiêu và công tác tổ chức quản lý hoạt động cho
vay CNKD của Agribank huyện Đăk R’Lấp
a. Mục tiêu hoạt động cho vay CNKD của Agribank huyện
Đăk R’Lấp
Tiếp tục tăng trƣởng tín dụng trong phạm vi kiểm soát. Cụ thể:
Dƣ nợ cho vay nền kinh tế tăng trƣởng tối thiểu 18%. Thu hồi nợ
toàn bộ đã xử lý rủi ro. Tỷ lệ nợ xấu ở dƣới 3%.
b. Công tác tổ chức quản lý hoạt động cho vay CNKD tại
Agibank huyện Đăk R’Lấp



Các chủ thể, phân nhiệm hoạt động cho vay CNKD tại

Agribank huyện Đăk R’Lấp
Việc tổ chức quản lý và phân nhiệm hoạt động cho vay CNKD


13
của chi nhánh đƣợc thực hiện theo quy định chung của toàn hệ thống
Agribank, giữa các phòng ban/tổ có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và
kiểm soát lẫn nhau trong hoạt động cho vay CNKD.


Thẩm quyền phê duyệt cho vay CNKD

Thẩm quyền phê duyệt cho vay CNKD tại Agribank huyện
Đăk R’Lấp đƣợc thực hiện theo quy định về thẩm quyền phê duyệt
do Agribank và Agribank Đăk Nông ban hành.


Quy trình cho vay

Quy trình cho vay CNKD đƣợc chi nhánh áp dụng và hoàn
thiện theo quy trình cho vay Agribank ban hành.
2.2.3. Những biện pháp Agibank huyện Đăk R’Lấp triển
khai cho vay CNKD:
Phải đảm bảo lãi suất cho vay và phí dịch vụ liên quan có tính
cạnh tranh, phát triển kênh phân phối, thực hiện các hoạt động cổ
động truyền thông, chú trọng kiểm soát rủi ro tín dụng, phát triển
nguồn nhân lực và chú trọng công tác đào tạo nhân sự, đầu tƣ công
nghệ thông tin và cơ sở vật chất.

2.2.4. Kết quả cho vay cá nhân kinh doanh tại Agibank
huyện Đăk R’Lấp
a. Quy mô cho vay cá nhân kinh doanh
- Dƣ nợ tại Agribank huyện Đăk R’Lấp tại năm 2015 là 93 tỷ
đồng, đến năm 2016 đạt 135,8 tỷ đồng (tăng 42,8 tỷ đồng, tốc độ tăng
trƣởng là 46%). Đến năm 2017, dƣ nợ đạt 215,3 tỷ đồng (tăng 79,4 tỷ
đồng, tốc độ tăng tƣơng ứng là 58,5%) so với năm 2016. Trong đó: Dƣ
nợ cho vay CNKD năm 2015 là 90,9 tỷ đồng, đến năm 2016 đạt 129,9
tỷ đồng (tăng 39,9 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng là 42,9%). Đến năm
2017, dƣ nợ cho vay CNKD đạt 208,9 tỷ đồng (tăng 78,7 tỷ đồng, tốc
độ tăng tƣơng ứng là 60,6%) so với năm 2016.


14
- Bình quân dƣ nợ trên một khách hàng tại Agribank huyện
Đăk R’Lấp còn khá thấp. Năm 2015 là 125 triệu đồng/khách hàng;
năm 2016 là 134 triệu đồng/khách hàng; năm 2017 là 120 triệu
đồng/khách hàng. Trong đó, đối với các CNKD năm 2015 là 123
triệu đồng/CNKD; năm 2016 là 134 triệu đồng/CNKD; năm 2017 là
117 triệu đồng/CNKD.
Nhìn chung qua số liệu hoạt động đã cho thấy đƣợc quy mô dƣ
nợ, số lƣợng khách hàng tại Agribank huyện Đăk R’Lấp không
ngừng tăng trƣởng nhanh qua các năm. Đây là dấu hiệu thể hiện chất
lƣợng và uy tín trong hoạt động cho vay CNKD của chi nhánh ngày
càng đƣợc mở rộng và đạt hiệu quả cao. Trong khi đó số lƣợng
CBTD không tăng, dƣ nợ bình quân trên một CNKD vẫn giữ ổn định
nhƣ vậy sẽ gây áp lực cho CBTD trong quá trình giám sát món vay
dẫn đến dễ phát sinh rủi ro tín dụng.
b. Thị phần cho vay
Ngoài sự hoạt động của Ngân hàng chính sách - xã hội thì trên

địa bàn huyện Đăk R’Lấp còn các NHTM (Viettinbank, Sacombank,
BIDV, các quỹ tín dụng).
c. Cơ cấu cho vay CNKD
- Theo ngành nghề: hoạt động cho vay KHD xét theo ngành
nghề của ngân hàng trong thời gian qua khá đơn điệu, danh mục đầu
tƣ hẹp với ba nhóm ngành nghề chính.
+ Quy mô tăng trƣởng nhanh và ổn định nhƣ ngành Nông –
lâm nghiệp trong năm 2016 là 40% đến năm 2017 là 45%; Các
ngành khác (trong đó chủ yếu là hoạt động tiêu dùng) có sự gia tăng
đột biến từ 33,2% trong năm 2016 nhƣng đến năm 2017 là 236,1%.
Thƣơng mại – dịch vụ có xu hƣớng giảm nhẹ, trong năm 2016 là
57,8% đến 2017 chỉ còn 46%.


15
- Theo kỳ hạn: xét về dƣ nợ lẫn tỷ trọng trong giai đoạn 2015
đến 2017 thì dƣ nợ và tỷ trọng trong cho vay ngắn hạn (chiếm trung
bình khoảng 60%) luôn lớn hơn trong cho vay trung dài hạn .
- Theo tài sản bảo đảm: tỷ lệ cho vay CNKD có tài sản đảm
bảo chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao, tuy nhiên có suy giảm qua các năm
(năm 2015 tỷ trọng là 89,6%; năm 2016 tỷ trọng 88,1%; năm 2017 tỷ
trọng 70,1%).
d. Chất lượng dịch vụ cho vay
Trƣớc tình hình khó khăn chung hiện nay, chất lƣợng dịch vụ
không những giúp ngân hàng tìm kiếm, giữ chân khách hàng mà còn
khẳng định thƣơng hiệu của mình. Vì vậy Agribank đã ban hành
“cẩm nang văn hóa Agribank”, lấy công tác khách hàng làm trọng
tâm trong các hoạt động kinh doanh.
e. Mức độ rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
Nợ xấu của Agribank huyện Đăk R’Lấp năm 2015 là 1,8 tỷ

đồng (tỷ lệ: 1,96%); đến năm 2016 là 1,8 tỷ đồng (tỷ lệ: 1,33%) đến
năm 2017 là 2 tỷ đồng (tỷ lệ: 0,96%). Trong nợ xấu Agribank huyện
Đăk R’Lấp đều là nợ xấu trong cho vay CNKD, nhƣng theo quy định
của Agribank Đăk Nông (nhỏ hơn 3%) nên vẫn trong giới hạn cho
phép.
Điều này là dấu hiệu tốt cho thấy việc quản lý và kiểm soát rủi
ro, giảm thiểu tình trạng nợ quá hạn cũng nhƣ nợ xấu đƣợc ngân
hàng chú trọng hết sức.
f. Kết quả thu lãi
Thu nhập từ lãi vay tại Agribank huyện Đăk R’Lấp năm 2015
là 12,7 tỷ đồng, đến năm 2016 đạt 13,3 tỷ đồng (tăng 0,6 tỷ đồng, tốc
độ tăng trƣởng là 5,2%). Đến năm 2017, thu nhập đạt 21,5 tỷ đồng
(tăng 8,1 tỷ đồng, tốc độ tăng tƣơng ứng là 60,7%) so với năm 2016.


16
Trong thu nhập đó, thu nhập từ lãi vay chiếm tỷ trọng khoảng 46%
trên tổng thu nhập (chủ yếu là thu nhập từ thu lãi cho vay CNKD).
Cụ thể: trong năm 2015 là 5,8 tỷ đồng, năm 2016 là 5,8 tỷ đồng,
nhƣng đến năm 2017 là 10,1 tỷ đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CNKD
TẠI AGIBANK HUYỆN ĐĂK R’LẤP
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Chi nhánh đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về chính sách tín
dụng, áp dụng nhiều chính sách ƣu đãi lãi suất, phí, thời hạn vay cho
CNKD.
- Quy mô cho vay đƣợc mở rộng, số lƣợng khách hàng CNKD
và dƣ nợ cho vay có sự gia tăng qua các năm, tốc độ tăng trƣởng dƣ
nợ cho vay đƣợc duy trì ở mức ổn định.
- Chất lƣợng dịch vụ cho vay CNKD ngày càng đƣợc cải

thiện, nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch với ngân
hàng.
- Công tác kiểm soát rủi ro đƣợc thực hiện tốt thể hiện qua các
chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro luôn ở mức ổn định.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
- Hoạt động tìm kiếm và phát triển khách hàng mới chƣa đƣợc
đẩy mạnh.
- Chi nhánh chỉ mới hoạch định mục tiêu tăng trƣởng tín dụng
nói chung, chƣa hoạch định cụ thể mục tiêu tăng trƣởng trong cho
vay khách hàng CNKD.
- Bộ máy quản lý hoạt động cho vay CNKD chƣa có sự
chuyên môn hóa cao.
- Hoạt động cổ động truyền thông của Chi nhánh đƣợc chú


17
trọng và đa dạng.
- Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay CNKD
còn nhiều bất cập.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
- Trong những năm qua tình hình kinh tế trong và ngoài nƣớc
gặp nhiều khó khăn đã tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của cả
NHTM và CNKD, sức tiêu thụ của thị trƣờng giảm sút, giá cả nông
sản diễn biến phức tạp. Điều này khiến ngân hàng e dè và thận trọng
hơn trong việc cho khách hàng vay vốn.
- Mục tiêu cho vay CNKD mà Chi nhánh đã đề ra phù hợp với
định hƣớng của Agribank và NHNN hiện nay, đây là cơ sở để Chi
nhánh hoạch định và xây dựng chiến lƣợc để hoàn thiện hoạt động
cho vay CNKD tại Chi nhánh trong thời gian qua. Quy trình, thủ tục

cho vay khá chặt chẽ nhƣng còn khá cứng nhắc, nhất là các thủ tục
về cầm cố, thế chấp tài sản dẫn đến thời gian xét duyệt hồ sơ kéo dài.
Trình độ thẩm định cũng nhƣ kinh nghiệm của cán bộ Agribank
huyện Đăk R’Lấp còn hạn chế, thiếu khả năng phán đoán cũng nhƣ
nhìn nhận toàn diện về tình hình hoạt động và tài chính của CNKD
dẫn đến chất lƣợng thẩm định tín dụng chƣa cao. Số lƣợng CBTD
của Chi nhánh còn hạn chế trong khi khối lƣợng công việc phải giải
quyết trong quy trình khá nhiều nên thời gian xét duyệt hồ sơ kéo
dài. Hầu hết CBTD của ngân hàng hiện nay còn khá trẻ.
- Chi nhánh thiếu kinh phí để tổ chức nghiên cứu thị trƣờng
một cách bài bản cũng nhƣ thực hiện thƣờng xuyên các hoạt động cổ
động truyền thông và chăm sóc khách hàng.
- Đạo đức của một số khách hàng không tốt: chủ tâm lừa gạt,
giả mạo chữ ký, chứng từ, chây lì không trả nợ, sử dụng vốn sai mục
đích…dẫn đến nhiều rủi ro cho ngân hàng khi cho vay.


18
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI AGIBANK HUYỆN ĐĂK R’LẤP
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu vay
vốn của các CNKD trên địa bàn huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk
Nông
Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất toàn huyện tăng, đạt
13,9%. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng Nông – Lâm
nghiệp – Ngƣ nghiệp chiếm 84,12%; Công nghiệp – Xây dựng chiếm
6,71%; Dịch vụ chiếm 9,17%.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay CNKD của Agibank

huyện Đăk R’Lấp
Triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo cơ chế
tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc.
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, phối
kết hợp chặt chẽ với các Ban ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể .
Hoàn thiện đề án chiến lƣợc kinh doanh giai đoạn 2017-2020 .
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu dƣ nợ một cách hợp lý; đẩy mạnh
cho vay trung, dài hạn đƣa tỷ lệ dƣ nợ cho vay trung, dài hạn trên
tổng dƣ nợ đến cuối năm đạt mục tiêu đề ra.
Làm tốt công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, chọn lọc
khách hàng.
Đẩy mạnh các chƣơng trình cho vay, gói sản phẩm .
Củng cố và phát triển việc cho vay thông qua tổ liên doanh,
liên kết sản xuất nhằm truyền tải kênh tín dụng cho vay CNKD.


19
Củng cố kỷ cƣơng, kỷ luật điều hành trong công tác tín dụng,
kiên quyết xử lý, khắc phục dứt điểm những vụ việc, sai phạm trƣớc
đây nhằm hạn chế tới mức thấp nhất sai sót.
Xử lý nhanh chóng và kịp thời các khoản vay vƣợt quyền.
Rà soát, hoàn thiện các quy trình, quy chế nghiệp vụ cấp tín
dụng, bảo đảm tiền vay, phân cấp phán quyết cấp tín dụng, đảm bảo
chặt chẽ nhƣng linh hoạt, phù hợp với tình hình và tháo gỡ đƣợc kịp
thời các vẫn đề vƣớng mắc phát sinh.
Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ của cán bộ.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát chuyên đề, kiểm tra,
kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cho vay, nâng cao trách nhiệm
trong công tác kiểm tra hoạt động cấp tín dụng.

Tăng trƣởng tín dụng phải gắn liền với chất lƣợng tín dụng,
chất lƣợng khoản vay.
Tiếp tục tổ chức phân tích, đánh giá nguyên nhân, khả năng
thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, làm việc với khách
hàng lập kế hoạch, phƣơng án xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi
ro chi tiết, cụ thể đến từng khoản nợ.
Kiểm soát tốt nợ tiềm ẩn nhóm 1, nhóm 2, nợ đã cơ cấu, các
khoản nợ có khả năng chuyển nhóm cao hơn theo CIC, theo kết luận
thanh tra....
Thực hiện rà soát danh mục các khoản nợ xấu đủ điều kiện xử
lý.
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI AGIBANK HUYỆN ĐĂK
R’LẤP
3.2.1. Hoạch định mục tiêu cụ thể trong cho vay CNKD
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 1, mục tiêu hoạt động cho vay


20
CNKD là những kết quả mà ngân hàng cần và mong muốn đạt đƣợc
khi thực hiện các hoạt động cho vay CNKD trong dài hạn. Việc
hoạch định mục tiêu trong cho vay CNKD của Chi nhánh phải đảm
bảo những yêu cầu quan trọng sau: tính cụ thể, tính nhất quán, tính
đo lƣờng, tính khả thi, tinh thách thức, tính linh hoạt.
3.2.2. Củng cố, duy trì nền khách hàng hiện có và đẩy
mạnh phát triển khách hàng mới
Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Nhận thức đƣợc điều này, trong định hƣớng hoạt động
kinh doanh của Agribank nói chung và Agribank huyện Đăk R’Lấp
nói riêng, công tác khách hàng luôn đƣợc xác định là nhiệm vụ trọng

tâm và xuyên suốt trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vì vậy, chìa khoá của sự thành công trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt hiện nay là phải luôn củng cố, duy trì nền khách hàng hiện có và
đẩy mạnh phát triển khách hàng mới.
3.2.3. Vận dụng chính sách cho vay với đặc thù khách
hàng CNKD trên địa bàn
Chính sách cho vay do Agribank đề ra chung cho toàn hệ
thống, tuy nhiên mỗi Chi nhánh hoạt động tại mỗi địa bàn có thị
trƣờng, nền khách hàng, cơ sở vật chất, mạng lƣới phân phối và đội
ngũ nhân sự riêng. Do đó, Chi nhánh cần phải chọn lọc, áp dụng
chính sách cho vay một cách linh hoạt, phù hợp với từng đối tƣợng
khách hàng cụ thể.
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng
Chất luợng công tác thẩm định là nhân tố quan trọng quyết
định chất lƣợng của các khoản cho vay và phòng ngừa rủi ro, do đó
việc nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng là hết sức cần
thiết.


21
Bên cạnh công tác tổ chức, phân công thẩm định, ngân hàng
cần hoàn thiện các nội dung thẩm định trong cho vay nhƣ sau: - năng
lực pháp lý của CNKD, uy tín, đạo đức của CNKD và ngƣời đại diện
hợp pháp, tình hình tài chính của CNKD, phƣơng án đầu tƣ và
phƣơng án SXKD của CNKD, tài sản bảo đảm.
3.2.5. Chú trọng hơn nữa công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng
Việc kiểm soát rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng hiện nay. Điều này thể hiện rất rõ trong định
hƣớng hoạt động kinh doanh của Agribank và Agribank huyện Đăk

R’Lấp giai đoạn 2017-2020.
3.2.6. Tăng cƣờng các hoạt động quảng bá và truyền
thông
Hoạt động quảng bá và truyền thông có vai trò hết sức quan
trọng trong việc truyền tải các thông điệp cũng nhƣ sản phẩm và dịch
vụ của ngân hàng đến CNKD. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Chi
nhánh cần tăng cƣờng các hoạt động quảng bá và truyền thông thông
trên cả 4 mảng chính: Truyền thông thƣơng hiệu; Truyền thông với
báo chí, với nhà đầu tƣ, khách hàng; Truyền thông marketing sản
phẩm dịch vụ; Truyền thông nội bộ.
3.2.7. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, đạo đức nghề
nghiệp của CBTD
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, khi mà các sản
phẩm, dịch vụ luôn có sự tƣơng đồng thì yếu tố con ngƣời chính là
điều tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng. Chính vì vậy, cùng với
các giải pháp khác, ngân hàng cần chú trọng đến việc đào tạo nâng
cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp của CBTD thông qua việc: Tổ
chức thi cử, khen thƣởng, tập huấn cán bộ nhân viên, ……


22
3.2.8. Chủ động đề xuất với ngân hàng cấp trên tiếp tục
đầu tƣ hoàn thiện cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin đối với bất cứ hoạt
động của ngân hàng nào cũng là yếu tố hết sức quan trọng. Nó vừa
tạo nên lợi thế cạnh tranh vừa là điều kiện cần thiết cho hoạt động và
sự phát triển của mỗi ngân hàng.
3.3. KHUYẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Agribank Đăk Nông
Bổ sung nhân sự cho Agribank huyện Đăk R’Lấp: cụ thể 02

cán bộ kế toán và 01 CBTD.
3.3.2. Đối với Agribank
Cải cách thủ tục, quy trình, chính sách, hoàn thiện bộ máy
quản lý hoạt động cho vay CNKD , hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
nhiệm nội bộ ngân hàng …..
3.3.3. Đối với NHNN Việt Nam
Đẩy mạnh tiến trình đổi mới tổ chức và hoạt động của
NHNN Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động cho vay của các NHTMNâng cao vai trò của
CIC, xây dựng và phát triển CIC trở thành một Trung tâm Thông tin
tín dụng công theo tiêu chuẩn quốc tế …..


23
KẾT LUẬN
Agribank cũng nhƣ các NHTM khác tại Việt Nam đang đứng
trƣớc thách thức về cạnh tranh và gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn
hiện nay nhƣ tăng trƣởng tín dụng đạt thấp, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
ngày càng gia tăng, khả năng thu hồi nợ khó, ... Trong bối cảnh đó,
hoạt động cho vay CNKD đƣợc xem nhƣ là chiến lƣợc ƣu tiên phát
triển hiện nay, trong bối cảnh cho vay CNKD đang gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức. Việc thực hiện tốt cho vay CNKD sẽ góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay CNKD tại Agribank huyện Đăk R’Lấp góp phần
mở rộng đƣợc thị trƣờng, tăng thị phần, hạn chế đƣợc rủi ro và tăng
năng lực tài chính tạo nền tảng vững chắc cho chi nhánh nâng cao
năng lực cạnh tranh trong thời gian tới. Xuất phát từ lý do trên, luận
văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, khảo sát, đối chiếu với
từng chỉ tiêu cụ thể hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là phân tích

tình hình cho vay CNKD của Agribank huyện Đăk R’Lấp và đã đạt
đƣợc các kết quả nghiên cứu sau:
1. Hệ thống hoá các vấn đề về hoạt động cho vay của ngân
hàng, làm rõ các tiêu chí phân tích hoạt động cho vay CNKD của
NHTM cũng nhƣ các nhân tố có ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay
CNKD.
2. Phân tích thực trạng cho vay CNKD tại Agribank huyện
Đăk R’Lấp qua các tiêu chí phân tích đã đề xuất ở Chƣơng 1. Qua
đó, đánh giá những điểm mạnh và những hạn chế và những nguyên
nhân chủ yếu có liên quan đến cho vay CNKD tại chi nhánh, từ đó
rút ra các nhận định làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ở
Chƣơng 3.


×