Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phân tích chi phí của vinamilk 05 06 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.58 KB, 18 trang )

_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

__
Vinamilk được thành lập từ 1976, kinh doanh trong lĩnh vực sữa và gần đây
đã liên doanh với Tập đoàn SAB Miller - nhà sản xuất bia lớn thứ 2 của Mỹ để
bắt tay vào sản xuất 1 loại sản phẩm hoàn toàn mới - Bia khơng chứa cồn.

1, Tầm nhìn
Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có
lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dịng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn.

2.Sứ mệnh
Vinamilk khơng ngừng đa dạng hóa các dịng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ
phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa
hóa lợi ích của cổ đơng cơng ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm
được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành
của Công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng.

3. Chính sách chất lượng
Chính sách chất lượng của Cơng ty Cổ Phần Sữa Việt Nam: “Ln thỏa
mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.” (Tổng giám đốc-Bà Mai
Kiểu Liên).
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đơng và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh.

4. Thị trường


a. Thị trường trong nước:
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần tồn quốc
(2007). Hiện tại cơng ty có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản
phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống tồn quốc.
Đồng thời Vinamilk cịn thực hiện bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị
trong toàn quốc.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

1


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

Vinamilk

Khác

75%

25%

Thị phần của Vinamilk năm 2007

*Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay Vinamilk có một số nhà sản xuất cạnh tranh
trong ngành như : Dutch Lady, Hanoimilk, Elovi v.v
*Lợi thế cạnh tranh: Vinamilk tin rằng thành công đến nay và tiềm năng
tăng trưởng trong tương lai nhờ sự phối hợp của các thế mạnh dưới đây:
• Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt;

• Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh;
• Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp;
• Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy
• Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường;
• Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh
doanh bền vững;
• Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

b, Phân vùng thị trường quốc tế
Vinamilk tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam,
nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vịng 3 năm tài chính vừa qua. Cơng ty
cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngồi Việt Nam đến các nước như: Úc, Cambodia,
Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và Mỹ.

5. Sản phẩm chính:
-VINAMILK: Sữa tươi, Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống,
Kem, Phô mai
- DIELAC: Dành cho bà mẹ, Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn
- RIDIELAC: Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn
- V-FRESH: Sữa đậu nành, Nước Trái cây
- CAFE MOMENT: Café hòa tan, Café rang xay
- SỮA ĐẶC: Ơng thọ, Ngơi sao Phuơng Nam.
_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

2


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

__

*Để tiếp cận và phân tích vấn đề này, nhóm thực hiện đi từ những
phân tích chung đến phân tích cụ thể CPKD của Vinamilk theo kết cấu
(Trong đó chúng tơi chỉ xem xét CPKD=CPQL+CPBH khơng bao gồm
chi phí thu mua) nhằm cung cấp một cái nhìn từ khái quát đến cụ thể.

I. Phân tích chung
Phần phân tích chung chi phí kinh doanh dưới đây nhằm thu thập chính xác
số liệu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (2005,2006,2007,
qua đó đánh giá khái qt tình hình chung đối với biến động CPKD và chất
lượng quản lý CPKD,chỉ ra những nguyên nhân tổng quát từ đó làm, cơ sở để
định hướng phân tích cụ thể.
1. Biểu phân tích
Biến động
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Biến động

2006/2005

2007/2006

TL

TL


SL

(%)

SL

(%)

1. Tổng CPKD:
CPBH+CPQL

734.540

1,012.284

1.178.997

277.774

37,8

166.713

16,5

2. DT thuần

5.638.784


6.619.102

6.648.193

980.318

17,4

29.091

0,4

3. Tsf

13%

15,3%

17,7%

2,3%

17,7

2,4%

15,7

4. U


-

-

-

7.317.286

4,8

5. Tsf Bq một
số DN trong
ngành

11,1%

0,7%

6,3

0,2%

1,7

152,239.346 159,556.632

11,8%

12%


*Cơng thức áp dụng:
Tổng CPKD = Chi phí bán hàng + Chi phí quản lí doanh nghiệp

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

3


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Vì khơng tìm được số liệu về tỷ suất phí (Tsf) của ngành sản xuất thực
phẩm nên chúng tơi đã tính Tsf bình quân của một số doanh nghiệp hoạt động
trong ngành này để có một con số tương đối trong quá trình so sánh. Bảng tính
Tsf bình qn của các cơng ty này được đính trong phần Phụ lục.
2. Đánh giá chung
a. Về biến động tổng chi phí kinh doanh
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy, tổng chi phí kinh doanh của công ty
tăng tương đối nhanh trong hai năm đầu thời kỳ này, năm 2005 chỉ là 734.540
triệu chiếm 13 % tổng doanh thu nhưng năm 2006 đã là 1.012.284 triệu, chiếm
15,3% tổng doanh thu, biến động 2005 – 2006 là 37,8% tương ứng với gần
277.774 triệu đồng. Năm 2007, tổng chi phí kinh doanh của cơng ty là
1.178.997 triệu đồng, chiếm tới 17,7 % tổng doanh thu, biến động 2006 – 2007
là 16,5 %, tương ứng với gần 166.713 triệu. Như vậy, về mặt tuyệt đối và
tương đối, mức biến động về mặt chi phí giữa năm 2006-2007 đều thấp hơn
năm 2005-2006.
Nhưng khi nhìn vào biến động doanh thu của 3 năm này ta có thể thấy phần
trăm biến động của chi phí lớn hơn so với phần trăm biến động của doanh thu.
Biến động 2006/2005 cho thấy trong khi chi phí kinh doanh tăng 37,8% thì
doanh thu chỉ tăng có 17,4%, tương tự biến động 2007/ 2006 cũng vẫn với xu
thế trên, 16,5% biến động của chi phí kinh doanh so với 0,4% của doanh thu.

Xin đưa ra thêm một tính tốn để so sánh:
Năm 2006:

%TLDT
%TLCP



%TLDT
17,4
0,4
 0,5 ; Năm 2007:

 0,02
37,8
%TLCP 16,5

Số liệu trên cho thấy tình hình trở nên khá tệ vào năm 2007 khi tỉ lệ tăng
doanh thu quá thấp so với chi phí kinh doanh.
b. Về Chất lượng quản lý chi phí kinh doanh
Để đánh giá được chất lượng quản lí chi phí, cần phải phân tích được chỉ
tiêu tỷ suất phí (Tsf), tức là để thu về một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí, đặc biệt là khi so sánh Tsf của doanh nghiệp với Tsf ngành
sẽ phần nào cho ta thấy tính hiệu quả của hệ thống quản lí. Con số này càng
cao thì càng thể hiện sự quản lí kém.
Đối với Cơng ty CP sữa Việt Nam Vinamilk, tỷ suất phí năm 2006 tăng
2,3% so với năm 2005 từ 13% lên đến 15,3% và năm 2007 lên đến 17,7% tăng 2,4% so với 2006. Điều này có nghĩa là tổng chi phí kinh doanh trên
doanh thu thuần của các năm tăng lên theo tỷ lệ tương ứng. Mức chênh lệch tỷ
suất chi phí qua các kỳ này đều lớn hơn 0, ở mức tầm 2,3%; 2,4 %.


_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

4


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp quản lý chi phí chưa tốt, cần làm tỷ suất
phí của doanh nghiệp giảm qua các kỳ kinh doanh, sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên.
Bên cạnh đó, so sánh Tsf của cơng ty với tỷ suất phí của một số doanh
nghiệp cùng ngành, ta thấy Tsf của Vinamilk cao hơn khá nhiều. Nếu nhìn vào
Phụ lục Tỷ suất phí bình qn một số doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực
phẩm, ta dễ dàng thấy được thường các công ty lớn sẽ có Tsf cao hơn.
Hơn nữa, nếu coi tỷ suất phí là chất lượng quản lý chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và xem như là yếu tố này mang tính chất chất lượng và ổn định
qua các kỳ kinh doanh và khi thay đổi nó sẽ ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp thì khi tỷ suất phí tăng lên dẫn đến U >0 và doanh nghiệp bội
chi, đây là phần lãng phí.
Ý nghĩa của U là chênh lệch giữa chi phí phát sinh ở kỳ kinh doanh sau với
chi phí phát sinh tại kỳ trước tính theo chất lượng quản lý của chi phí gốc, cụ
thể ở đây phần bội chi của doanh nghiệp ở các năm 2006 và 2007 lần lượt là
152.239,346 và 159.556,632 triệu đồng.
Tuy vậy cũng chưa thể khẳng định hoàn toàn chắc chắn rằng doanh nghiệp
đã quản lý chi phí tồi vì cịn có những điều kiện bất bình thường làm tăng chi
phí mà không phải do năng lực quản lý của doanh nghiệp.
3. Nguyên nhân tổng quát ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD.
a. Nguyên nhân khách quan
* Do cạnh tranh: Năm 2005, thị trường sữa bắt đầu tăng trưởng mạnh
với mức bình quân khoảng 20 % - 22 %/năm, trong đó sữa bột dành cho trẻ em
chiếm 34% (theo bài “Thị trường sữa đua nhau khuyến mãi và tăng giá” cập

nhật ngày 14-07-2005 trên báo điện tử Vietnamnet). Người tiêu dùng khi mua
sữa bột thường quan tâm đến những nhãn hiệu ngoại như Abbott hay Dutch
Lady, Nestlé, và đây thực sự cũng khơng phải một thế mạnh của Vinamilk. Vì
thế, trong năm này, công ty đã bỏ ra một khoản chi phí lớn để phát triển sản
phẩm Dielac.
* Do giá tăng:
- Kể từ cuối năm 2006, giá sữa tăng vọt. Tuy Nhà nước đã giảm thuế nhập
khẩu sữa từ 30% xuống còn 25% nhưng khi nhập khẩu từ thị trường EU hay
Hoa Kỳ thì vẫn phải chịu thuế suất cao. Sản lượng sữa bò trong nước chỉ đáp
ứng được 25% mỗi năm, ngành chăn ni bị sữa thủ cơng chưa được đầu tư
dài hạn, sản lượng thấp, nông dân ép giá trong khi Vinamilk chính là đối tượng
chủ yếu đầu tư cho các trang trại ni bị. Đến năm 2007, hai nước cung cấp
sữa lớn nhất là Úc và New Zealand gặp hạn hán nên lượng cung giảm, giá nhập
khẩu nguyên liệu tăng 60% so với năm trước.
- Một biến động chung của thế giới đó là chỉ số giá mặt hàng sữa tăng dần
theo từng năm

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

5


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

Chỉ số giá một số mặt hàng sữa quốc tế
(tính theo lượng giá trị thương mại xuất khẩu)
- Lạm phát, giá xăng tăng, tỷ giá hối đối tăng cũng góp phần khiến chi phí
tăng. Việc giá cả tăng nói chung đã khiến Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn phải yêu cầu công ty hỗ trợ và chia sẻ về giá đối với người chăn ni.
(Theo Vietnamnet)

* Do hội nhập kinh tế: vì những cam kết khi gia nhập WTO, chính phủ phải
dần xóa bỏ trợ cấp cho các ngành, khơng can thiệp vào việc hỗ trợ giá.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Để phát triển hệ thống phân phối, trong năm 2006, Vinamilk đã đầu tư 12
tỷ đồng xây dựng chuỗi cửa hàng V.Mart tại TP Hồ Chí Minh.
Cũng trong năm 2006, sự kiện sữa tươi Vinamilk tuy được quảng cáo là
nguyên chất nhưng lại bị phát hiện là sữa pha đã khiến người tiêu dùng hoặc
ngừng hoặc hạn chế mua sản phẩm này. Công ty đã phải xây dựng một chiến
lược quảng cáo mới cùng với hàng loạt chương trình khuyến mại lớn để khắc
phục.
Điều này giải thích tại sao chi phí kinh doanh lại tăng vọt so với năm 2005
(cùng với một số lí do khách quan đã nêu ở trên).
- Vinamilk áp dụng hệ thống quản lí tổng thể nguồn lực ERP từ năm 2003
nhưng nó chỉ thực sự tỏ ra hoạt động tích cực vào năm 2007 và giúp cơng ty
giảm được chi phí.
Điều này thể hiện ở việc biến động chi phí 2007 – 2006 nhỏ hơn biến động
năm 2006 – 2005.
- Việc liên tục ứng dụng những dây chuyền hiện đại trong khâu sản xuất
cũng chiếm một tỷ trọng tương đối trong việc làm tăng chi phí kinh doanh .
_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

6


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
Những nguyên nhân cơ bản trên khơng chỉ giải thích sự biến động của chi
phí mà cịn cho thấy một tỷ suất phí cao vừa do tác động bên trong vừa do rất
nhiều nguyên nhân khách quan tác động mà công ty không thể kiểm sốt được.
Cuối cùng, có thể thấy mặt mạnh của Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp
đứng đầu ngành về doanh thu nhưng hạn chế của nó là quản lí chi phí chưa

thực sự hiệu quả.
4. Định hướng phân tích cụ thể
Từ những đánh giá chung về tình hình biến động chi phí kinh doanh, chất
lượng quản lý CPKD của doanh nghiệp và những nguyên nhân tổng quát , Phần
phân tích cụ thể CPKD của doanh nghiệp theo kết cấu cần định hướng đến 2
mục tiêu chính sau:
+Thứ nhất, Đánh giá được hoạt động quản lý tổng chi phí kinh doanh theo
từng khâu: Khâu quản lý doanh nghiệp, và khâu bán hàng. Qua đó thấy được
biến động của từng loại chi phí và sự thay đổi tỉ trọng của từng loại chi phí
trong tổng CPKD đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng chi phí của từng khâu
đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thứ hai, đề ra nguyên nhân và giải pháp cụ thể để kiểm sốt từng loại chi
phí (CPBH, CPQL)

II. Phân tích Chi phí Kinh doanh theo kết cấu.
(CPKD gồm: CPBH, CPQL)
1. Biểu phân tích CPKD theo kết cấu.
(3 năm 2005, 2006, 2007)
Xem bảng dưới.

2. Đánh giá biến động và chất lượng quản lý từng loại chi phí.
-Chi phí của doanh nghiệp liên tục tăng lên qua các năm:
+ Tốc độ tăng chi phí từ năm 2005 lên 2006 cao hơn tốc độ tăng chi phí từ
năm 2006 lên năm 2007
+ Trong các thành phần của chi phí kinh doanh, chi phí bán hàng là chi phí chính
của doanh nghiệp, ln chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 80% tổng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_


7


Năm 2005

Chỉ tiêu

ST

Năm 2006

TT
(%)

Tsf
(%)

ST

Năm 2007

TT
(%)

Tsf
(%)

ST

TT

(%)

Tsf
(%)

ST

Biến động theo năm
2006/2005
2007/2006
TL TT Tsf
TL TT Tsf
(%) (%) (%)
ST
(%) (%) (%)

1.CFKD

734540

100

13,0 1012284

100

15,3 1178997

100


17,7

277744

37,8

a/ CFBH

654102

89

11,6 899396

88,8

13,6 974805

82,7

14,7

245294

b/ CFQL

80438

11


1,4

11,2

1,7

17,3

3,0

2. DTT

5638784

112888

6619102

204192

6648193

2,3

166713 16,5

37,5 -0,2

1,9


75409

32450

40,3

0,3

980318

17,4

Biểu phân tích chi phi kinh doanh theo kết cấu.

0

0,2

0

2,5

8,4

-6,1

1,1

91304


80,9

6,1

1,4

29091

0,4


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
+Tuy nhiên chi phí bán hàng lại có xu hướng giảm dần về tỷ trọng, thay vào đó
là sự tăng lên của tỷ trọng chi phí quản lý trong tổng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Năm 2006, tỉ trọng tương ứng giữa 2 thành phần CFBH và CFQL là 89% và
11% , năm 2007 tỉ lệ này là 88.8% và 11.1%.
Mức biến động các năm của CFQL cũng liên tục tăng mạnh qua các năm. Năm
2006 CFQL tăng 40.3% (CFBH tăng 37.5 %) đến năm 2007 CFQL tăng 80.9 %
(CFBH chỉ tăng 8.4%).
+Có thể thấy biến động chi phí bán hàng của doanh nghiệp qua ba năm
giảm dần, trong khi đó, chi phí là chỉ tiêu có biến động ngược chiều với lợi
nhuận, điều này cho thấy chi phí bán hàng đang có tác động tích cực vào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên qua các năm, song tốc độ tăng lại có
xu hướng giảm mạnh cụ thể năm 2006 doanh thu của doanh nghiệp tăng lên
980318 triệu trong khi đó năm 2007 con số này chỉ đạt 29091 triệu. Trong khi
đó các thành phần chi phí CFQL và CFBH đều tăng mạnh,điều này dẫn đến tỉ
suất phí của Doanh nghiệp tăng mạnh qua các năm. Năm 2006 mức tăng là
2.3% và 2007: 2.7%.
- Từ chỉ tiêu tỷ suất phí có thể thấy doanh nghiệp quản lý chi phí kinh

doanh chưa thật hiệu quả, khơng tương ứng với khả năng doanh thu mà doanh
nghiệp có thể đạt được.

3. Nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD
*Chất lượng quản lý CPKD của doanh nghiệp được xem xét trong
mối quan hệ giữa giữa chất lượng kiểm sốt việc tăng chi phí so với tốc
độ tăng doanh thu mà doanh nghiệp có thể đạt được.
Vì vậy thực chất việc quản lý CPKD chưa hiệu quả của doanh nghiệp
là do tốc độ tăng CPQL,CPBH của DN lớn hơn tốc độ tăng doanh thu mà
DN thực tế đạt được. Xem xét nguyên nhân của việc tăng CPQL, CPBH
và những nguyên nhân thực tế làm giảm doanh thu theo dự kiến của DN
sẽ lý giải tại sao chất lượng quản lý CPKD của doanh nghiệp chưa thật
sự hiệu quả.
a. Nguyên nhân của việc tăng CPQL và CPBH.
+ Tốc độ tăng chi phí từ năm 2005 lên 2006 cao hơn tốc độ tăng chi phí từ
năm 2006 lên năm 2007 đặc biệt là thành phần chi phí quản lý tăng cao. Vì:
- Nhận thức được vai trị quyết định của nguồn nhân lực đến mọi quá
trình phát triển của công ty, Vinamilk đang từng bước tập trung hơn vào vấn đề
quản lý và giữ chân những nhân sự giỏi, đó là một yếu tố khiến chi phí quản lý
có xu hướng tăng cao , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp
trong những năm gần đây.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

9


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
Theo đại diện công ty : “Mặc dù Công ty không phụ thuộc vào bất kỳ cá
nhân nào trong Hội đồng Quản trị hoặc Ban tổng Giám đốc, sự thành công của

chúng tôi phụ thuộc chủ yếu vào kỹ năng, năng lực và sự phấn đấu của cả Hội
đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, cũng như khả năng tuyển dụng và giữ
nhân tài để tiếp bước cho các vị trí này. Khả năng tiếp tục thu hút, giữ và động
viên nhân sự chủ chốt và cao cấp là thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Tổng
Giám đốc có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Sự cạnh tranh về nhân sự
có kỹ năng và năng lực là cao, và việc mất đi sự đóng góp của một hay nhiều
nhân sự ở những vị trí này mà khơng có đủ nhân sự thay thế hoặc khơng có khả
năng thu hút nhân sự mới có năng lực với chi phí hợp lý sẽ làm ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh và hoạt động của Công ty”.
-Tháng 12 năm 2006 VNM đã thành lập 2 công ty con 100% vốn điều
lệ để kinh doanh trong lĩnh vưc bất động sản và bò sữa, địi hỏi 1 khoản chi phí
quản lý khá lớn. Hơn nữa tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 cơng ty có 3981
nhân viên tăng 823 nhân viên tức là tăng đến 26,1 % so với cùng kỳ năm ngối,
chính điều này đã phát sinh tăng chi phí quản lý đáng kể trong năm 2006. Với
việc tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất trong năm 2007 chi phí quản lý của công
ty tăng vọt 91304 triệu đồng, tăng đến 80,9 % so với năm 2006
-Vinamilk đầu tư vào lĩnh vực y tế hiện đại đó là mở phịng khám đa
khoa An Khang Clinic, đặt tại 87A Cách Mạng Tháng Tám, TPHCM, vốn đầu
tư trên 10 tỉ đồng, do Vinamilk làm chủ đầu tư. Ngày 6-6-2006, phịng khám
này chính thức khai trương đi vào hoạt động. Do đây là một lĩnh vực mới nên
đẩu tư cho chi phí quản lý của doanh nghiệp theo đó cũng phải gia tăng nhằm
thu được lợi nhuận ở một lĩnh vực hoàn toàn mới trong danh mục kinh doanh
của công ty.
- Ngày 19-01-2006 Vinamilk đã liên doanh với tập đoàn SAB Miller tập đoàn sản xuất bia lớn thứ 2 của Mỹ - để xây dựng nhà máy sản xuất bia tại
Bình Dương. Nhà máy này có tổng vốn đầu tư ban đầu là 45 triệu USD,
Vinamilk và SAB Miller mỗi bên góp 50% vốn.
Cũng như lĩnh vực y tế, lĩnh vực này là nội dung mới trong danh mục kinh
doanh của doanh nghiệp, nó địi hỏi cơng ty phải đầu tư một khoản khơng nhỏ
cho chi phí đào tào cán bộ quản lý ở lĩnh vực này cũng như tăng thêm vào danh
sách các khoản chi phí cho cơng tác quản lý.

-10-1-2007 Vinamilk liên doanh với Hà Lan xây trang trại nuôi bị
sữa. UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định cho Cơng ty CAMPINA - liên doanh
giữa Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và tập đoàn sữa hàng đầu Hà
Lan - Campina - đầu tư 1,26 triệu euro xây dựng trạng trại bò sữa kiểu mẫu tại
tỉnh Lâm Đồng.
Hoạt động này địi hỏi VNM phải đầu tư khơng chỉ vật lực mà cả nhân lực
nhằm giám sát, điều hành hoạt động của trang trại ni bị sữa, hướng đến mục
tiêu ban đầu mà doanh nghiệp mong muốn khi hợp tác xây dựng trang trại chăn
nuôi này.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

10


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
-Ngày 7-9-2007, CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức nhận
bàn giao, đưa vào sử dụng hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
tổng thể trên quy mơ tồn doanh nghiệp. Đồng thời, Công ty sử dụng giải pháp
Oracle E Business Suite và được CTCP Công nghệ mới Kim Tự Tháp (Pythis)
triển khai.
Việc áp dụng hệ thống ERP sẽ giúp Vinamilk nâng cao được hiệu quả hoạt
động, giảm chi phí và cải thiện năng lực cạnh tranh. Dự án được khởi động từ
tháng 3/2005, với vốn đầu tư khoảng 4 triệu USD (bao gồm cả chi phí phần
cứng)
- Năm 2006 Vinamilk tiến hành rất nhiều các hoạt động kinh doanh
mới như: niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM. 10-2007 Vinamilk
làm thủ tục niêm yết trên sàn tại thị trường chứng khoán Singapore. Các hoạt
động này buộc VNM phải tăng thêm lượng nhân viên quản trị nhằm duy trì và
đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán được tăng

trưởng ổn định.
+ Chi phí bán hàng năm 2006 tương đối cao, và tăng mạnh so với năm
2005. Vì: doanh nghiệp bắt đẩu mở rộng thị trường, tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mãi, khuyến mại.
+Chi phí bán hàng của doanh nghiệp giảm về tỷ trọng trong tổng chi phí
năm 2007 vì: các cửa hàng, hệ thống phân phối của công ty đã đi vào ổn định,
doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được tương đối thị phần, chi phí cho hoạt động
quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm theo đó cũng giảm đáng kể.
b. Nguyên nhân thực tế ảnh hưởng đến tốc độ tăng doanh thu theo dự
kiến của DN.
- Năm 2005, Doanh thu của doanh nghiệp không thực sự cao do ảnh hưởng
của sự kiện liên quan đến các vụ bê bối tháng 8 năm 2005 có nhiều người tiêu
dùng phát hiện thấy sữa chua của VNM bị lên mốc khi còn hạn sử dụng ghi
trên bao bì sản phẩm. Thơng tin này ngay lập tức đã làm giảm mạnh sản lượng
sữa được tiêu thụ của công ty.
- Năm 2006, Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020 - Đây là cơ hội
tăng trưởng cho Vinamilk: Quy hoạch đề ra mục tiêu từng bước xây dựng và
phát triển ngành sữa đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm
cuối cùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10
kg/người/năm vào năm 2010 và 20 kg/người/năm vào năm 2020.
Ngành sữa phấn đấu tăng sản lượng sữa tồn ngành trung bình 5-6 %/năm
giai đoạn 2006-2010, đồng thời xuất khẩu sữa ra thị trường nước ngoài. Tổng
vốn đầu tư cho phát triển ngành sữa đến năm 2010 là gần 2.200 tỷ đồng. Doanh
thu thuần tăng từ đột biến từ năm 2005 đến 2006 từ 5638784triệu lên đến
6619102 tức là tăng đến 980318 triệu đồng tương đương với 17,4 %.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

11



_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
Điều này có được là nhờ các khoản đầu tư rất lớn của công ty trong năm
2006: đầu tư liên doanh vơi công ty SABmiller, đầu tư với công ty liên doanh
Campina, và dự án Horizon apartment. Đáng chú ý là doanh thu ban tài sản cho
SABMiller 334518 triệu đồng, và với việc đầu tư đúng đắn doanh thu bán hàng
công ty tăng 678247 triệu đồng.
Ngoài ra là các khoản doanh thu từ dịch vụ, từ bán hàng hóa nguyên vật liệu
và doanh thu tài chính đã tạo ra bước nhảy vọt doanh thu trong năm 2006.
- Năm 2007, doanh thu của DN giảm mạnh do:
+Hậu quả của các thông tin, các vụ bê bối liên quan đến các sản phẩm
từ sữa vào các tháng cuối năm 2006: 10-2006 Cục An toàn vệ sinh thực phẩm,
thanh tra (Bộ Y tế) và Cục Quản lý thị trường (Bộ Thương mại) đã tiến hành
thanh tra nhiều sản phẩm sữa tươi của các hãng và phát hiện ra hầu hết các sản
phẩm sữa tươi này được lấy nguyên liệu từ sữa bột nhập khẩu, thậm chí là sữa
bột gầy, với chỉ tiêu dinh dưỡng không đáp ứng quy định của nhà nước, qua
chế biến và được gắn mác sữa tươi. Mặc dù Vinamilk có hệ thống thu mua sữa
bò tươi trong nước nên tỷ lệ nguyên liệu sữa bị tươi ngun chất trong sản
phẩm có cao hơn nhưng cũng không vượt quá 30%.
Điều này đã khiến người tiêu dùng thực sự bất bình khi họ bị các doanh
nghiệp lừa dối trong một thời gian dài, người tiêu dùng vì thế hạn chế sử dụng
các sản phẩm sữa, dẫn đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp giảm mạnh.
+ 6-9-2007 Vinamilk: Bị thu hồi 28,8 tỷ đồng sai phạm.
Theo một nguồn tin từ Thanh tra Chính phủ, cơ quan này đã ra quyết định
thu hồi số tiền 28,8 tỷ đồng sai phạm của Công ty cổ phần sữa Vinamilk vào tài
khoản tạm giữ chờ xử lý.
Đồng thời, Thanh tra Chính phủ cũng kiến nghị Thủ tướng giao Bộ Tài
chính thu hồi 11,8 tỷ đồng khoản tiền gốc và lãi phải nộp khi thực hiện cổ phần
hóa mà Vinamilk chưa nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp

Nhà nước.
+ 4-2007 phát hiện và thu hồi 17.800 hộp sữa (gồm 10.872 hộp Dielac
Alpha 1, 2.228 hộp Dielac Alpha 3 và 4.700 hộp Dielac Star 3) và 30 tấn sữa
bán thành phẩm (tổng cộng 46 tấn) của Vinamilk có lấn mạt sắt trong sữa do có
lỗi kỹ thuật trong quy trình sản xuất. Vinamilk đã tiến hành cơ lập và thu hồi
tồn bộ số sữa vi phạm về quy cách phẩm chất này. Tuy nhiên hành động ấy
cũng không thể lấy lại như cũ uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp.
+Năm 2007 cơng ty soạn lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn
mực kế toán số 25. Thay đổi này khiến doanh thu năm 2006 được trình bày lại
là 6245.619 triệu vnđ thay vì 6619.102 triệu vnđ. Chính điều này đã làm tỉ lệ
tăng doanh thu của doanh nghiệp giảm xuống.
+Tốc độ tăng doanh thu giảm còn do nguyên nhân doanh nghiệp trong
năm 2007 không tiến hành nhiều các hoạt động sản xuất mới cũng như các hoạt
động có quy mơ lớn ngoại trừ việc mua 55% cổ phần của công ty sữa Lam Sơn.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

12


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
+ Đồng thời việc xuất khẩu hàng sang 1 số nước có nhiều rủi ro như :
Iraq, Thái Lan và 1 số nước Châu Âu cũng làm ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Năm 2007 giá tiêu dùng bắt đẩu tăng mạnh, thu nhập của người tiêu
dùng tăng không đáng kể, chi tiêu theo đó phải hạn chế một phần, trong khi đó
nguyên liệu sữa thế giới liên tục tăng cao đẩy giá thành phẩm sữa tăng cao,
khiến số lượng tiêu thụ của doanh nghiệp giảm xuống đáng kể.
- Tháng 11 năm 2007 Bị hẹn lần lữa về ngày đổi quà trong chương
trình khuyến mãi cắt tai sữa Vinamilk mà không thấy quà đâu, nhiều phụ huynh

ấm ức thay con và tự nhắc mình từ nay khơng mua loại sữa này nữa. VNM đã
để mất uy tín trong lịng người tiêu dùng.
Như vậy, nhìn chung việc CPQL, CPBH liên tục tăng cao trong khi doanh
nghiệp vấp phải rất nhiều những biến động trên thị trường làm doanh thu theo
dự kiến của doanh nghiệp giảm đã làm cho chất lượng quản lý chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp chưa tốt trong giai đoạn 2005-2007.
4. Định hướng giải pháp.
- Vinamilk cần thẳng thắn thừa nhận những sai sót trong vấn đề về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Như chúng ta biết năm 2005 Vinamilk có vụ bê bối về sữa chua lên mốc khi
chưa hết hạn sử dụng nhưng gần đây ngày 14/7/08 người tiêu dùng lại mua
phải sữa túi Vinamilk bị đắng khi cịn hạn sử dụng ghi trên bao bì, như vậy rõ
ràng Vinamilk chưa triệt để nhìn nhận vấn đề này và tìm ra nguyên nhân cụ thể
dẫn đến hiện tượng này cứ liên tục diễn ra.
- Là công ty với 50% vốn nhà nước, Vinamilk phải quan tâm hơn nữa đến
việc thực hiện các nghĩa vụ xã hội, đặc biệt là chăm sóc khách hàng và liên hệ
mật thiết với những người cung cấp nguyên liệu, chủ yếu là nông dân. Công ty
nên đầu tư hơn cho hệ thống quản lý và chăm sóc khách hàng.
-Đầu tư hơn nữa để nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất
lượng, không để những tai tiếng về chất lượng ảnh hưởng xấu đến hình ảnh
cơng ty.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao trong khi đã áp dụng những đổi mới
trong phương pháp quản lý cũng cần được xem xét lại, liệu phương pháp đó đã
thực sự phù hợp hay mới chỉ là một trong những thử nghiệm của công ty ?
-Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được để hoàn thành những mục
tiêu tăng trưởng mới.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

13



_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

III. Kết luận Quản Trị.
Về thế mạnh: Công ty được nhà nước đầu tư vốn rất lớn, có nền tảng
kinh tế vững chắc để tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh. .
Về điểm yếu: Chưa kiểm soát tốt thị trường, còn chịu ảnh hưởng nhiều
khi xảy ra các vụ việc trên thị trường liên quan đến chất lượng sản phẩm, nhãn
mác, dịch vụ chăm sóc khách hàng, hay khơng rõ ràng khi mua bán cổ phần,
điều đáng lẽ các công ty hàng đầu như VNM không được mắc phải. Điều này
đã làm giảm uy tín của Vinamilk bị giảm sút, tác động trực tiếp đến doanh thu.
-Tsf của công ty so với ngành vẫn còn khá cao.
Giải pháp cho Vinamilk
Về trước mắt:
+) Kiểm sốt chặt chẽ chi phí bán hàng, tiết kiệm chi phí quản lý, giữ tốc
độ tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thực
tế đạt được.
+) Nắm bắt kịp thời những sự kiện liên quan đến chất lượng sản phẩm sữa
để kịp thời có biện pháp ứng phó đồng thời đính chính những thơng tin mà
doanh nghiệp khơng bị vi phạm, chủ động tìm giải pháp xử lý nếu có vi phạm,
tránh để khi cơ quan chức năng phát hiện mới tìm giải pháp vì khi đó người
tiêu dùng sẽ không tin tưởng vào thái độ coi trọng người tiêu dùng của doanh
nghiệp nữa.
+) Duy trì những hoạt động kinh doanh, những lĩnh vực có tác động tích
cực trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cố gắng thúc đẩy các hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm phát huy lợi thế của mình.
Về lâu dài:
+) Để quản lý chi phí kinh doanh hiệu quả hơn cần xem xét lựa chọn 1 cơ
cấu vốn và chi phí tiết kiệm, hiệu quả hơn thơng qua việc:

 Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy
động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
 Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một
cách hợp lý đối với cơng ty.
 Kiểm sốt việc sử dụng cả các tài sản trong cơng ty, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích.
+) Mơ hình quản lý chi phí đề xuất:

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

14


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
Chủ đề
1. Các loại CP
trong DN

2. Định mức CP
và thông tin CP

Nội dung
- Phân loại chi phí
- Phân biệt các CP kiểm sốt
được và khơng kiểm sốt
được, CP tốt và CP xấu
- Định mức CP cho từng hạng
mục và lợi ích của nó
- Thơng tin CP gồm: xác định
trung tâm quản lí chi phí, tập

hợp CP, phân loại CP.

Kết quả đạt được
- Định hướng xây dựng
phương pháp quản lí

- Lấy định mức CP làm cơ sở
phân tích biến động
- Phân loại CP để xác định
trách nhiệm kiểm sốt CP

- Phân tích biến động để thấy
- Các phương pháp sử dụng
được có gì bất thường hay
- Xây dựng mối liên hệ giữa không và đề ra giải pháp.
CP và DT, lợi nhuận
- Phục vụ cho các quyết định
kinh doanh khác
- Các bộ phận riêng lẻ của hệ - Có được sự rõ ràng và
4. Kiểm sốt CP thống quản lí CP kiểm sốt thống nhất trong việc phân
và CP chung
CP theo giới hạn của mình
bổ CP.
- Thiết lập tiêu thức phân bổ - Tránh những biến động bất
CP chung
thường.
- Xác định mức độ tham gia
5. Xây dựng ý
của mọi người trong công ty.
thức tiết kiệm CP - Ý thức tiết kiệm

- Thực hiện những ứng xử
thích hợp với nhân viên.
3. Phân tích biến
động CP

+) Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ nơi cung cấp đến nơi tiêu
thụ nhằm tăng cường uy tín cho doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc tăng doanh
thu thuần. Vì khơng một lĩnh vực kinh doanh nào uy tín lại quan trọng như lĩnh
vực sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Chỉ khi
doanh nghiệp coi trọng sức khỏe của người tiêu dùng mà minh chứng cụ thể
nhất là chất lượng sản phẩm thì khi đó doanh nghiệp mới mong có thể đứng
vững và phát triển được
+) Tích cực mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực liên
quan đồng thời kết hợp với mơ hình quản lý chi phí đề xuất để phát huy thế
mạnh và lợi thế kinh tế theo quy mơ.
+) Tăng cường các hoạt động vì lợi ích cộng đồng để tạo uy tín, sự
yêu mến của người tiêu dung đối với thương hiệu doanh nghiệp. Cần có các
hoạt động vì lợi ích cộng đồng để tạo được sự uy tín, yêu mến của người tiêu
dùng với thương hiệu doanh nghiệp.
.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

15


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

__
1. Nguyễn Tấn Bình, Phân Tích hoạt động doanh nghiệp, NXB

Thống Kê, Hà Nội, T6-2005.
2. www.vndirect.com.vn
3. www.vinamilk.com.vn
4. www.congnghemoi.com
5. Tài liệu tham khảo từ FAO,2008.

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

16


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

__
Tỷ suất phí bình quân một số doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm.
Tên Doanh nghiệp

2005 (%)

2006 (%)

2007 (%)

1. Cty CP Bibica

17.6

19.7

21


2. Cty CP đường Biên Hòa
3. Cty CP bánh kẹo Hải Hà
4. Cty CP sữa Hà Nội
5. Cty CP thực phẩm quốc tế
6. Cty CP Kinh Đơ
7. Cty CP mía đường Lam Sơn
8. Cty CP Kinh Đô miền Bắc
9. Cty CP XNK Petrolimex
10. Cty CP lương thực thực phẩm Safaco
11. Cty CP Bourbon Tây Ninh
12. Cty CP TM XNK Thiên Nam
13. Cty CP Vinamilk
14. Cty CP nước giải khát Chương Dương
15. Cty CP Tribeco
16. Cty CP thực phẩm Lâm Đồng

4.7
7
15.6
8.8
14.3

3.9
9.9
18.8
8.4
15
6.9
13.8

3.2
3.1
3.4
3.2
15.3
27.2
26.4
10

4.9
10.9
17.5
10.1
13.7
5
12.2
2.7
2.8
4.4
2.3
17.7
29
25.1
11.2

Tsf bình quân

11.1

11.8


12

13.7
4
3.3
3.5
3.8
13
22.4
23.5

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

17


_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_

MỤC LỤC
__
1
1
1
1
1
1
2
2


Phần A/ TỔNG QUAN VỀ VINAMILK
1. Tầm nhìn
2. Sứ mệnh
3. Chính sách chất lượng
4. Thị trường
a/ Thị trường trong nước
b/ Phân vùng thị trường quốc tê

5. Sản phẩm chính

3
3
3
4
4
4
5
5
6
7

Phần B/ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
I. Phân tích chung
1. Biểu phân tích
2. Đánh giá chung
a/ Về biến động tổng chi phí kinh doanh
b/ Về chất lượng quản lý chi phí kinh doanh

3. Nguyên nhân tổng quát ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD
a/ Nguyên nhân khách quan

b/ Nguyên nhân chủ quan

4. Định hướng phân tích cụ thể

7
7
7
9
a/ Nguyên nhân của việc tăng CPQL và CPBH
9
b/ Nguyên nhân thực thế ảnh hưởng đến tốc độ tăng DT so với dự kiến của DN 11
4. Định hướng giải pháp
13
II. Phân tích chi phí kinh doanh theo kết cấu
1. Biểu phẩn tích chi phí kinh doanh theo kết cấu
2. Đánh giá biến động và chất lượng quản lý từng loại chi phí
3. Nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến chất lượng quản lý CPKD

III. Kết luận quản trị

14

PHẦN C/ TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

PHẦN D/ PHỤ LỤC

17


Mục lục

18

_ Lớp Anh 3 Luật Kinh doanh Quốc tế K45_

18



×