Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh điện biên giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 127 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

CHU VĂN BÁCH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 20162020
Chuyên ngành: Phát triển nông
thôn
Mã số ngành: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

Thái Nguyên - 2016


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực. Kết quả nêu trong luân văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Chu Văn Bách


iiii
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập thể, các cơ
quan nơi tôi công tác và các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn thạc si Phát
triển nông thôn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và bày tỏ lòng biết ơn đến
người thân trong gia đình đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt vật chất, chia sẻ
những khó khăn và động viên tinh thần trong thời gian học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Văn Bách


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................................
2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ...................................................................................................
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ...................................................................
4
1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã .....................................................................
4
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của hợp tác xã ...............................................................................
7
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự phát triển của hợp tác
xã.................................... 9
1.2. Cở sở thực tiễn về hợp tác xã trên thế giới và Việt Nam ..................................................
10
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phong trào HTX quốc tế........................................
10
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới ........................................ 11
1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam ........................................
13
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................................
17
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................................... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................................
25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................................
25

2.3.1. Địa bàn nghiên cứu: ..................................................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin: .................................................................................
25
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: .............................................................................................


26

v

2.3.4. Phương pháp phân tích: ............................................................................................... 27
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:..........................................................................................
27
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 28
3.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã tại
tỉnh Điện Biên...........................................................................................................................
28
3.1.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: .......................................................................................
28
3.1.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế-xã hội:...............................................................................
29
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: .................................................................................................. 30


vi

* Thu nhập bình quân đầu người: .............................................................................................
31
3.1.3. Những lợi thế so sánh, khó khăn, thách thức đối với phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh Điện Biên.......................................................................................................................... 34

* Những khó khăn: ................................................................................................................... 34
* Cơ hội: ................................................................................................................................... 35
3.2. Phân tích thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên ....................... 35
3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015:35
3.2.2. Tình hình phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 42
3.2.3. Một số đánh giá chung về phát triển HTX Nông nghiệp tỉnh Điện Biên ................... 51
3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTX nông nghiệp tỉnh
Điện Biên, giai đoạn 2016 – 2020........................................................................................... 56
3.3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển ......................................................................................
56
3.3.2. Dự báo về phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Điện Biên................................................... 57
3.3.3. Các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2016-2020 ........................................................................................................................
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 70
1. Kết luận: .............................................................................................................................. 70
2. Kiến nghị: ...............................................................................................................................
71
2.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Điện Biên: ............................................................................. 71
2.2. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Điện
Biên:......................................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 73


v
ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ
viết tắt


Nguyên nghĩa

B. quân

……………… Bình quân

CHDCNN

……………… Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNGS

……………… Chăn nuôi gia súc

ĐVT

……………… Đơn vị tính GTSX

……………… Giá trị sản xuất HTX
……………… Hợp tác xã
KT - XH

……………… Kinh tế xã hội

LHHTX

……………… Liên hiệp hợp tác xã

NN


……………… Nông nghiệp

NN và
DVTH

………………

QTDND

……………… Quỹ tín dụng nhân dân SX -

KD

Nông nghiệp và dịch vụ tổng
hợp

……………… Sản xuất kinh doanh THT

……………… Tổ hợp tác
TNHH

……………… Trách nhiệm hữu hạn TP, TX

……………… Thành phố, thị xã TTCN
Tiểu thủ công nghiệp UBND
ban nhân dân

………………
……………… Ủy



DANH MỤC BẢNG
TT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1: Phương pháp thu thập thông tin

26

2

Bảng 3.1: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng GRDP

30

3

Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực

30

4

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành nông lâm ngư nghiệp


32

5

Bảng 3.4: Tình hình phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2011-2015

36

6

Bảng 3.5: Số lượng HTX, LHHTX, THT phân loại theo ngành
nghề giai đoạn 2011-2015

41

7

Bảng 3.6: Số lượng HTX Nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn
2011-2015

42

8

Bảng 3.7: Phát triển HTX nông nghiệp theo địa bàn

43

9


Bảng 3.8: Phân loại các HTX nông nghiệp theo loại hình sản xuất
kinh doanh

44

10

Bảng 3.9: Chất lượng bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các HTX

45

11

Bảng 3,10: Phân loại các HTX nông nghiệp năm 2015

47

12

Bảng 3.11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX

49

13

Bảng 3.12: Thu nhập của chủ nhiệm và lao động hợp tác xã năm
2015 theo loại hình SXKD


50

14

Bảng 3.13: Dự báo dân số và lao động tỉnh Điện Biên đến năm 2020

58

15

Bảng 3.14: Dự báo cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Điện Biên đến 2020

59

16

Bảng 3.15: Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016 2020

60

17

Bảng 3.16: Số lượng HTX, LHHTX, THT nông nghiệp giai đoạn
2016-2020

62


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên nhiều
linh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác
nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt
động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng hơn
nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với
nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao.
Nhìn lại quá trình phát triển của Việt Nam, phong trào hợp tác xã đã trải qua
nhiều bước thăng trầm gắn với những thay đổi chung trong cơ chế quản lý kinh tế của
đất nước. Đến nay, mô hình hợp tác xã mới ra đời thay thế cho mô hình hợp tác xã
kiểu cũ (chuyển đổi, thành lập mới theo Luật hợp tác xã năm 1996 và Luật hợp tác xã
sửa đổi năm 2003, nay là Luật HTX 2012), đặt nền móng căn bản cho sự phát triển
kinh HTX. Sau khi thực hiện theo Luật hợp tác xã, đã xuất hiện một số mô hình hợp tác
xã kiểu mới hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt cho kinh tế hộ gia đình xã viên, đã làm rõ
và giải quyết được nhiều tồn tại trong các hợp tác xã. Tuy nhiên có thể nhận
thấy, chất lượng chuyển đổi của các hợp tác xã còn chưa cao, hoạt động của hợp tác
xã mới còn nhiều lúng túng chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Phong trào Hợp tác xã ở
tỉnh Điện Biên là một ví dụ, do nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, chịu ảnh
hưởng nặng nề của mô hình hợp tác xã kiểu cũ nên việc chuyển đổi, thành lập mới
hợp tác xã theo Luật còn nhiều hạn chế.
Mặc dù trong những năm qua với những tác động tích cực từ quá trình
thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
tập thể, khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã
có những chuyển biến tích cực, các HTX cũ cơ bản đã được chuyển đổi hoặc giải thể;
các HTX yếu kém, tồn tại hình thức trong nhiều năm đã được giải thể; nhiều HTX mới
được thành lập. Tuy nhiên bên cạnh đó khu vực HTX vẫn còn tồn tại những yếu kém
nhất định chưa phát huy được vai trò và vị trí của kinh tế tập thể trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhiều HTX tổ chức và hoạt
động

chưa tuân thủ đầy đủ các qui định của Luật HTX; các quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý,


2

phân phối trong HTX còn biểu hiện xa rời bản chất và các giá trị của HTX.


3

Nhiều HTX nông nghiệp chuyển đổi còn hình thức, chưa đảm bảo đầy đủ yêu
cầu của Luật HTX và đòi hỏi phát triển của HTX, các xã viên của HTX chuyển đổi khi
tham gia HTX nhiều nơi không viết đơn và góp vốn mới, nhiều xã viên không hiểu rõ
quyền lợi và trách nhiệm của mình với HTX; xã viên tham gia HTX với ý thức trông chờ
vào sự giúp đỡ của tập thể và Nhà nước. Chính vì vậy, nhiều HTX không huy động
được nguồn lực từ chính xã viên, tính bền vững và ổn định trong tổ chức và hoạt
động chưa cao; chưa thực hiện tốt chế độ hạch toán và báo cáo tài chính.
Hoạt động của nhiều HTX hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất, đời
sống của xã viên và cộng đồng; năng lực nội tại cả về vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân
lực, trình độ quản lý rất yếu, trình độ công nghệ lạc hậu kéo dài dẫn đến sức cạnh
tranh
kém.
Các hợp tác xã chuyển đổi, thành lập mới đã đi vào hoạt động nhưng chưa đem
lại hiệu quả, còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lúng túng
trong công tác tổ chức quản lý điều hành, thậm chí trì trệ không phát triển, không có
hoạt động cụ thể, một số HTX còn tồn tại hình thức, đặc biệt là loại hình hợp tác xã
nông nghiệp chuyển đổi.
Do đó, nghiên cứu thực trạng phát triển của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện
Biên để tìm ra giải pháp nhằm củng cố, phát triển các loại hình hợp tác xã tại địa
phương là vấn đề có tính cấp thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và
giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục têu chung: Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông
nghiệp, làm rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của chúng, trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển HTX nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2.2 Mục têu cụ thể:
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển các HTX nông
nghiệp tỉnh Điện Biên.


3. Ý nghĩa khoa học của đề tài:

4


5

Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp
tỉnh Điện Biên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức,
điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan, đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm
góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn, giảm
khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi thế, tiềm năng

sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường.


6

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của những người hoặc những đơn vị, tổ chức để
tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi người, mỗi
đơn vị, tổ chức hoạt động độc lập sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thực hiện được,
hoặc thực hiện được nhưng hiệu quả kém hơn so với hợp tác [1].
Hợp tác là hình thức tất yếu trong hoạt động kinh tế, lao động sản xuất của
con người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của hoạt
động kinh tế và lao động sản xuất nói riêng của con người. Do đó, sự phát triển của
hợp tác gắn liền và quy định bởi tiến trình phát triển kinh tế xã hội của loài người.
Trong lao động sản xuất, hợp tác có tác dụng kích thích, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Kinh tế hợp tác là một hình thức hợp tác trong linh vực kinh tế trên cơ sở tự
nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, tổng hợp
sức mạnh của từng thành viên. Với ưu thế và sức mạnh của tập thể nhằm giải quyết
những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế một cách tốt hơn, nhằm hoạt
động có hiệu quả và đem lại lợi ích cao hơn cho mỗi thành viên tham gia hợp tác [1].
Kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các đơn vị kinh tế tự chủ
(kinh tế hộ gia đình) có điều kiện phát triển. Kinh tế hợp tác của người lao động là việc
cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một linh vực hoạt động sản
xuất dịch vụ nào đó theo kế hoạch nhằm mục đích chung và mang lại lợi ích cho các
thành viên tham gia hợp tác.
Kinh tế hợp tác tồn tại dưới hai hình thức là tổ hợp tác và HTX:

+ Kinh tế hợp tác giản đơn (tổ hợp tác): như tổ, hội nghề nghiệp; tổ, nhóm hợp
tác;
tổ kinh tế hợp tác thường gọi tắt là "tổ hợp tác".
+ Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình
kinh tế hợp tác giản đơn. Là một tổ chức kinh tế do những người lao động, các đơn vị
kinh tế tự chủ có nhu cầu tự nguyện góp vốn, góp sức thành lập theo quy định
của pháp luật, nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển.


5

Kinh tế hợp tác mà đỉnh cao là hợp tác xã đang là hình thức kinh tế hợp tác
phổ biến ở các nước trên thế giới, đóng vai trò là bà đỡ tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp... thúc đẩy thương mại dịch vụ, trao đổi hàng
hoá, góp phần làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt ở nông thôn [1].
1.1.1.2 Bản chất của hợp tác xã
Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển hơn 100 năm.

nhiều cách định nghia về hợp tác xã:
- Liên minh hợp tác xã quốc tế (International Cooperative Alliance - ICA) được
thành lập tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, vương quốc Anh đã định nghia hợp tác xã
như sau: "Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để
đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá
thông qua một Xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ" [18]. Năm 1995, định nghia
này vẫn được giữ nguyên trong Bản tuyên bố của ICA về HTX.
- Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) định
nghia hợp tác xã là sự liên kết những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế
giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghia vụ, sử
dụng tài sản của hộ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và

bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi
ích vật chất và tinh thần chung [18].
Ở Việt Nam, định nghia mới nhất về hợp tác xã (theo Luật HTX 2012) như sau:
"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ
sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã" [10].
Theo kết quả nghiên cứu RS - 04, 2012 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và
UNDP tại Việt Nam: Về mặt bản chất, HTX khác với các hình thức tổ chức kinh tế khác
(doanh nghiệp) ở hai điểm chính: (i) HTX là hiệp hội các cá nhân đồng ý trở thành
những người đồng sở hữu, người đưa ra các quyết định dân chủ và người khai thác
doanh nghiệp chung; và (ii) mục tiêu cơ bản của HTX là đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội của xã viên. Hay nói cách khác, hợp tác xã là tổ
chức kinh tế - xã hội khác với các loại hình doanh nghiệp về mục tiêu thành


6

lập (HTX đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên) và tổ chức hoạt
động (HTX có tính dân chủ, tính tương trợ cao) [18].
Từ các định nghia trên cho thấy HTX có các đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: HTX là tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân, hộ gia đình và
pháp nhân, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu
chung của xã viên theo nguyên tắc tương trợ. HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá
nhân, qua đó họ (các xã viên) giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện
các nhu cầu chung của họ về hàng hóa/dịch vụ/văn hóa/xã hội. Lý do cơ bản là các nhu
cầu chung này của xã viên chỉ được đáp ứng hoặc được đáp ứng hiệu quả hơn thông
qua HTX. Vì vậy, nếu HTX không đáp ứng được các nhu cầu chung của xã viên ở mức
độ nhất định, sự liên kết và hợp tác giữa các thành viên sẽ bị yếu đi và HTX sẽ bị suy
yếu. Với những lý do trên, HTX là một tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân

được hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của xã viên theo nguyên tắc
tương trợ
[11].
Thứ hai: HTX được thành lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu kinh tế, văn hóa và xã
hội của xã viên và cộng đồng. Khác với các doanh nghiệp được thành lập thuần túy vì
mục đích là tối đa hóa lợi nhuận (mục tiêu kinh tế) của các nhà đầu tư (những người
góp vốn), các HTX được thành lập nhằm đáp ứng cả các nhu cầu về văn hóa và xã hội
của
cả các xã viên và cộng đồng dân cư.
Thứ ba: HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ có tính dân chủ cao. HTX được
thành lập trên cơ sở góp vốn của xã viên, những người đồng sở hữu HTX, vì vậy hợp
tác xã là một đơn vị kinh tế tự chủ. Tuy nhiên, HTX khác với các tổ chức kinh tế khác
(các doanh nghiệp) ở tính dân chủ cao. Với tư cách là người quản lý, các xã viên HTX
có quyền tham gia vào các quyết định của HTX một cách dân chủ. Là người làm thuê,
các xã viên HTX được quyền hưởng các lợi ích cơ bản của người lao động là tiền lương
và các quyền lợi liên quan khác. Điều này làm cho HTX khác với các doanh nghiệp có
mục tiêu thuần túy về mặt thương mại.
Thứ tư: Tài sản chung của HTX là bất khả chuyển nhượng. Vốn góp của xã
viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội, vốn góp điều lệ, cổ
phần. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ được sở hữu tư nhân phần vốn


7

góp ban đầu của họ; còn một phần tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài
sản chung không chia của HTX; trường hợp HTX bị giải thể, tài sản này phải được
chuyển


7


giao cho chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ rút phần
vốn đã góp. Sở hữu tài sản chung không phân chia là đặc điểm mang tính bản chất của
HTX, phản ánh tính cộng đồng cao HTX.
Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp:
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc
nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu
tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông
nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm
mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức
cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do
đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất
để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá
sẽ hình thành một hệ thống các HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX
thực hiện một hoặc một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra
lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các
HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung
ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân
bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá
thậm chí cả các HTX cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ
được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tến hành các hoạt động sản
xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ
gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do
sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh
tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần

đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương.
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của hợp tác xã
1.1.2.1 Vai trò của hợp tác xã


8

- Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình và các thành viên khác phát triển: Sự xuất hiện, tồn
tại


9

và phát triển của HTX là một tất yếu khách quan. Các hộ cá thể không thể không liên
kết lại trước những diễn biến phức tạp, bất ngờ của điều kiện tự nhiên, trước chèn ép
của các doanh nghiệp lớn trong linh vực cung cấp vật tư kỹ thuật và tiêu thụ sản
phẩm. Sự liên kết tự nhiên gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức HTX
tùy theo yêu cầu sản xuất của họ. Bên cạnh đó, HTX còn là trung gian tiếp nhận sự
hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân.
- Phát triển kinh tế của HTX, góp phần vào việc phát triển kinh tế quốc dân: Phát
triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới. HTX cũng không là
ngoại lệ. Mục đích kinh doanh của DN là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu không có lợi nhuận,
DN không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như
không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Việc hoạt
động vì mục đích lợi nhuận không mâu thuẫn với mục tiêu tương trợ xã viên của HTX,
vì lợi nhuận là phương tiện, động cơ để HTX có thể hỗ trợ, tương trợ cho xã viên của
mình một cách tốt hơn, lâu dài và toàn diện.
1.1.2.2. Nguyên tắc của hợp tác xã
Luật hợp tác xã 2012 đã sửa đổi và quy định 7 nguyên tắc hoạt động của HTX
như

[10]:

sau
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp

tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác
xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành
viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội
dung khác theo quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình
luật.

trước

pháp

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ.
Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ


sử dụng sản

1

0


9

phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động
đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự phát triển của hợp tác xã
1.1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một nước, một địa phương có ảnh hưởng nhất định đến
sự hình thành và phát triển của HTX. Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên bao gồm vị
trí địa địa lý, diện tích, địa hình, khí hậu, Các yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến
sự hình thành các loại hình HTX phù hợp, khả năng hoạt động, khả năng quản lý, khả
năng lưu thông trao đổi giữa các HTX, giữa các thành viên HTX với nhau, [14]
1.1.3.2. Nhân tố về môi trường kinh tế-xã hội
Môi trường kinh tế-xã hội là toàn bộ yếu tố kinh tế - xã hội có tác động trực
tiếp hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển HTX.
Yếu tố kinh tế bao gồm quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế, từ đó tác
động đến thu nhập, đến mức sống và khả năng tham gia đóng góp (đặc biệt là về mặt
tài chính) của các thành viên khi tham gia vào HTX.
Yếu tố kinh tế cũng bao gồm cơ cấu của nền kinh tế theo linh vực, theo địa
bàn,có thể tác động đến khả năng và sự lựa chọn các loại hình HTX.
Yếu tố xã hội: sự ổn định về chính trị, quy mô, cơ cấu dân số, việc làm, trình độ

của nguồn lao động; văn hóa, đây là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt cho sự phát
triển kinh tế nói chung cũng như cho sự phát triển của HTX nói riêng [14].
1.1.3.3 Nhân tố về luật pháp, chính sách
Sự phát triển của HTX phụ thuộc khá lớn vào quan điểm đường lối phát triển
của Đảng cầm quyền và Nhà nước. Quan điểm đúng là điều kiện để có được một hệ
thống luật pháp và chính sách đúng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Chính sách đúng đắn sẽ tạo động lực cho người lao động, các HTX và các thành viên


10

tham gia tích cực vào phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh, tăng trưởng cao và ổn
định. Ngược lại


11

chính sách không phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của HTX. Sự phát
triển của HTX trước và sau đổi mới là minh chứng rõ nét cho nhận định trên [14].
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy HTX đã được tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển xét về mặt luật pháp cũng như chính sách và đã chứng
tỏ sức sống và khả năng chống chọi tốt trước những biến động của nền kinh tế.
Ngoài ra, có thể kể đến một số nhân tố khác như nhân tố về khoa học
công nghệ, về hội nhập kinh tế quốc tế, [16]
1.1.3.4 Nhân tố nội tại của HTX
Ngoài các nhân tố nêu trên là các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát
triển của HTX và nằm ngoài khả năng kiểm soát của HTX thì còn có một số yếu tố
thuộc năng lực nội tại của HTX. Năng lực nội tại bao gồm các điều kiện về lao động,
vốn, đất đai và tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật từ sự đóng góp và tạo ra trong
quá trình SX - KD của xã viên. Lao động (sức lao động) của xã viên vừa là chủ thể, vừa

là yếu tố "đầu vào" quyết định đến mọi hoạt động và sự phát triển của HTX. Vốn của
HTX quyết định đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tái sản xuất, áp dụng kỹ
thuật tiên tiến và ứng dụng công nghệ mới. Đất đai và tài nguyên của HTX là của xã
viên, ngoài ra còn có trường hợp HTX đi thuê của người khác. Cơ sở vật chất - kỹ
thuật thể hiện trình độ của công cụ sản xuất, dịch vụ, kết cấu hạ tầng và là điều kiện
quan trọng để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng hợp tác, cạnh tranh của
HTX [14].
1.2. Cở sở thực tiễn về hợp tác xã trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phong trào HTX quốc tế
Hợp tác xã đầu tiên trên thế giới được hình thành vào năm 1761 tại Vương
quốc Anh sau đó phát triển ra hầu hết các nước trên thế giới. Tại các nước, HTX đều
có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Liên minh HTX
quốc tế (ICA) là tổ chức cao nhất của phong trào HTX toàn thế giới và từ năm 1946 ICA
là đối tác của Liên hiệp quốc về các vấn đề kinh tế-xã hội thông qua Uỷ ban kinh tế xã hội (COPAC) của Liên hiệp quốc. Dưới đây là trình bày tóm tắt một số nét chính về
ICA:
Liên minh hợp tác xã Quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại Vương
quốc Anh nhằm thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào hợp tác xã
trên toàn thế giới. Đến nay, ICA có 224 thành viên với hơn 850 triệu xã viên, gồm các


12

tổ chức đại diện cho các HTX cấp vùng, cấp quốc gia và vùng lãnh thổ hoạt động ở tất
cả các ngành, linh vực của nền kinh tế. Trụ sở của ICA tại Geneva - Thụy Sỹ.


×